Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh may và thương mại việt thành...

Tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh may và thương mại việt thành

.PDF
66
121
88

Mô tả:

Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang TÓM LƢỢC Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng đựơc nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao và giá thành hạ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tới khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về nhằm đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, người lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích lũy và mở rộng sản xuất. Trong các doanh ngiệp sản xuất kinh doanh thì khoản mục chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy , biện pháp biện pháp cơ bản nhất để hạ giá thành sản phẩm là sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vì vậy, việc kế toán nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo 3 yêu cầu của công tác kế toán đó là: chính xác, kịp thời và toàn diện. ua thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành trên cơ sở những kiến thức cơ bản đ được học trong nhà trường với đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành”. Trong bài khóa luận em trình bày những nội dung cơ bản sau: - Khái niệm và đặc điểm về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất theo chuẩn mực kế toán VAS và chế độ kế toán hiện hành. - Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành. - Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành em đ nhận ra thực tế đ đạt được và chưa đạt được trong công tác kế toán bán nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó đề xuất ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán trong công ty TNHH may và thương mại Việt Thành. Em hi vọng đề tài của mình góp phần nh b vào việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành. SV: Nguyễn Thị Luận i Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin t lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Th.SNguyễn Thị Minh Giang, đ tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại Học Thương Mại đ tận tình truyền đạt kiến thức cho chúng em trong những năm học tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH may và thương mại Việt Thành đ cho ph p và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Em xin gởi lời cảm ơn các anh chị phòng kế toán đ giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức kh e và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc quý công ty TNHH may và thương mại Việt Thành luôn dồi dào sức kh e, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Luận SV: Nguyễn Thị Luận ii Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................. iv DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................................... v PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG ........... 5 DOANH NGHIỆP ............................................................................................................... 5 1.1 Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất ........... 5 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu ............................................................... 5 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. ................................................................................................................................... 7 1.2 Nội dung cơ bản của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ........................... 9 1.2.1 Quy định kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán VAS ............................. 9 1.2.2 Quy định kế toán NVL theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006- BTC...... 13 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MAY VÀ THƢƠNG MẠI VIỆT THÀNH ......................................................... 24 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thƣơng mại Việt Thành. ................................................ 24 2.1.1 Tổng quan về công ty................................................................................................. 24 2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán nguyên vật liệu tại công ty ........ 28 2.2 Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH may và thƣơng mại Việt Thành......... 30 2.2.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành. ......... 30 2.2.2 Kế toán nguyên vật tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành ................. 33 CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MAY ........................................ 41 VÀ THƢƠNG MẠI VIỆT THÀNH................................................................................. 41 3.1 Các kết luận về kế toán nguyên vật liệu tại công ty ...................................................... 41 3.1.1 Những thành tựu đạt được ....................................................................................... 41 3.1.2 Những hạn chế ............................................................................................................ 42 3.2 Một số đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu .............................. 43 3.3 Điều kiện thực hiện ...................................................................................................... 44 3.3.1 Đối với nhà nước ....................................................................................................... 44 3.3.2 Đối với doanh nghiệp ................................................................................................ 44 KẾT LUẬN SV: Nguyễn Thị Luận iii Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 1.1 Phiếu điều tra 1.2 Bảng tổng hợp phiếu điều tra 1.3 Kết quả cuộc ph ng vấn 1.4 uy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song 1.5 uy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 1.6 uy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư 1.7 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên 1.8 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.2 uy trình công nghệ sản xuất 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành. SV: Nguyễn Thị Luận iv Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang DANH MỤC VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn NVL Nguyên vật liệu BCTC Báo cáo tài chính TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm x hội XHCN X hội chủ nghĩa GTGT Giá trị gia tăng HĐ Hóa đơn SV: Nguyễn Thị Luận v Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay đang từng bước công nghiệp hoá hiện đại hoá toàn diện để mở rộng cánh cửa hội nhập với các nước trên thế giới. Chính vì thế nhiệm vụ của các doanh nghiệp hiện nay là phải hoạt động sao cho có hiệu quả để có thể đứng vững trong điều kiện nền kinh tế đang có sự cạnh tranh gay gắt không những giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn làm được điều đó các doanh nghiệp phải hiểu rõ vấn đề mấu chốt làm nên sự thành công của doanh nghiệp mình là làm ra sản phẩm chất lượng cao, mẫu m đẹp, giá thành hợp lý. Để làm được điều này thì chi phí đầu vào luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ các doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí luôn là mục tiêu tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trong các doanh ngiệp sản xuất kinh doanh thì khoản mục chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy , biện pháp biện pháp cơ bản nhất để hạ giá thành sản phẩm là sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc hạch toán nguyên vật liệu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá tình hình biến động tăng giảm nguyên vật liệu mà còn cung cấp thông tin cho hoạt động quản trị doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện hiện nay sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hiệu quả là mục tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp hạ giá thành và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do đó, việc hạch toán công tác kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, phù hợp, hợp lý với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và công nghệ sản xuất là một yêu cầu quan trọng trong doanh nghiệp. ua quá trình thực tập tại Công công ty TNHH may và thương mại Việt Thành em nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng còn nhiều hạn chế như: - uá trình quản lý nguyên vật liệu phục vụ sản xuất chưa chặt ch , chưa theo dõi cụ thể được nguyên vật liệu vào ra phục vụ sản xuất. - Việc sử dụng nguyên vật liệu ở phân xưởng còn l ng phí gây thiếu hụt về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. SV: Nguyễn Thị Luận 1 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang - Do công ty sản xuất theo dây chuyền nên nhiều việc, nhiều công đoạn sản xuất dẫn đến giá thành của sản phẩm còn cao. Trước những hạn chế của doanh nghiệp và tầm quan trọng của nguyên vật liệu đặt ra yêu cầu trước mắt đối với doanh nghiệp là đề ra những chính sách, biện pháp thích hợp nhằm khắc phục những tồn tại, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tổ chức nguyên vật liệu và bằng thực tế được thực tập tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành em đ lựa chọn đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thƣơng mại Việt Thành ”. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu cụ thể: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề vấn đề kế toán nguyên vật liệu giữa thực tế và lý luận tại Công ty TNHH may và thương mại Việt Thành. Từ đó có những giải pháp cũng như phương hướng để giúp doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả hơn nữa nhằm tiết kiệm chi phí. * Mục tiêu về mặt lý luận: Hệ thống hóa, phân tích các vấn đề liên quan tới kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành để làm rõ những hạn chế và có biện pháp hoàn thiện hơn kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng:Kế toán nguyên vật liệu tại công ty THHH may và thương mại Việt Thành. * Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành. Địa chỉ: Gia Đông- Thuận Thành- Bắc Ninh. Số điện thoại: 02413.774.100 Số Fax : 02413 774 100 - Phạm vi về số liệu: thời gian nguồn số liệu trong tháng 1 năm 2013 - Thời gian thực tập: từ ngày 04/ 03/2013 đến ngày 20/04/2013. SV: Nguyễn Thị Luận 2 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang 4. Phƣơng pháp nghiên cứu nguyên vật liệu 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Đây là phương pháp sử dụng các thông tin gốc đầu tiên được tập hợp để phục vụ trực tiếp cho mục tiêu nghiên cứu nhất định. Trong bài khóa luận có sử dụng một số phương pháp cụ thể như sau: * Phƣơng pháp điều tra: Là việc phát các phiếu điều tra trắc nghiệm cho các nhân viên của công ty TNHH may và thương mại Việt Thành để khảo sát thu thập các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu tại công ty gồm 4 bước: Bước 1: Xác định nguồn thông tin về kế toán nguyên vật liệu và đối tượng cân điều tra. Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra theo mẫu Phụ lục1 .1) Bước 3: Phát phiếu điều tra Bước 4: Thu lại các phiếu điều tra và tổng hợp số liệu. kết quả tổng hợp phiếu điều tra tại phụ lục số 1.2 *Phƣơng pháp phỏng vấn: là việc trao đổi trực tiếp với các nhân viên phòng kế toán tại công ty. Nội dung của cuộc ph ng vấn là trao đổi về việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu làm cơ sở tìm ra hướng giải quyết, khắc phục những khó khăn đó. Bảng câu h i ph ng vấn được tập hợp trong (phụ lục 1.3) * Phƣơng pháp thực nghiệm: Trong quá trình thực tập tại công ty dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của bộ phận kế toán trong công ty cũng như các bộ phận khác em được tham gia vào các nghiệp vụ phân loại chứng từ, đối chiếu, phân loại sổ sách…. 4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Là việc tập hợp các thông tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Thông qua các tạp chí kế toán, tập hợp các thông tin kế toán trong sổ kế toán, BCTC cũng như qua các bài luận văn, chuyên đề cùng nội dung nghiên cứu của các năm trước…. SV: Nguyễn Thị Luận 3 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang Đề tài nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành nên phần lớn các tài liệu là do công ty cung cấp, các thông tin thu thập được thông qua tài liệu về cơ cấu bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán của công ty, các chứng từ, sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 4.2.1 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất, được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu , nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về việc sử dụng chứng từ, sổ kế toán, trình tự hạch toán tại công ty, đối chiếu các phiếu nhập kho với sổ kế toán chi tiết, số liệu cuối kỳ giữa sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết để có số liệu chính xác khi lên BCTC. 4.2.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu Là phương pháp được sử dụng số liệu để tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty. 5. Kết cấu của khóa luận Gổm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. - Chương 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành. - Chương 3: Các kết luận và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành. SV: Nguyễn Thị Luận 4 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu 1.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đ được thay đổi do lao động có ích tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm. Nguồn: “Giáo trình kế toán tài chính 1, trường học viện tài chính” Chủ biên: GS.TS.Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thúy, Nxb Tài chính, năm 2008 1.1.1.2Đặc điểm của nguyên vật liệu Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ. Về mặt giá trị : - Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra. - Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tốt s đảm bảo sử dụng có hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh và hạ thấp giá thành sản phẩm. - Nhà quản lý phải quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mua, bảo quản,sử dụng và dự trữ. SV: Nguyễn Thị Luận 5 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang 1.1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá trị, công dụng, nguồn hình thành khác nhau. Do vậy cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu. * Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia làm các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: Là những thứ NVL mà sau quá trình gia công, chế biến s cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi mầu sắc, hình dáng mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức dầu nhờn, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, xà phòng..) - Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như :xăng dầu, hơi đốt, khí đốt… - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị phương tiện vận tả - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: : là các vật liệu, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản, tải tạo tài sản cố định. - Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử dụng hoặc bán ra ngoài. - Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên gồm: bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng… * Căn cứ theo nguồn hình thành gồm 3 loại: - Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. -Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu. -Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh. SV: Nguyễn Thị Luận 6 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang * Phân loại theo mục đích sử dụng gồm: -Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm -Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. 1.1.1.4 Vai trò của nguyên vật liệu Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng nguyên vật liệu kịp thêi với giá cả hợp lý s tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trưêng. X t cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý nguyên vật liệu chớnh là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.1.2.1 Đặc điểm của kế toán nguyên vật liệu Đặc điểm của kế toán nguyên vật liệu là quá trình ghi ch p, thu nhận và xử lý các thông tin về nguyên vật liệu. Phản ánh tình hình mua, nhập, xuất , tồn, bảo quản của nguyên vật liệu để từ đó giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp thúc đẩy phát triển sản xuất cho doanh nghiệpngày càng lớn mạnh. 1.1.2.2. Yêu cầu của công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo SV: Nguyễn Thị Luận 7 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh m đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu quản lý chúng thể hiện một số điểm sau: Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi h i phải quản lý chặt ch về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả. Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hóa của vật liệu. Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi ch p phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. 1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. Nhận thức được vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất đòi h i hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ các thông tin số liệu về nguyên vật liệu. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu là: - Tổ chức ghi ch p, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất tồn nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của nguyên vật liệu đ mua. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn... nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn và kiểm tra các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi ch p ban đầu về nguyên vật liệu. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu. Kiểm tra tình hình nhập xuất nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa đề xuất biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, k m phẩm chất để động viên đúng mức nguồn vốn nội bộ, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính toán chính xác số SV: Nguyễn Thị Luận 8 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang lượng, giá trị nguyên vật liệu thực tế đ đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ các giá trị nguyên vật liệu đ tiêu hao vào các đối tượng sử dụng. - Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định. Lập các bản báo cáo về nguyên vật liệu. Phân tích kinh tế tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. 1.2 Nội dung cơ bản của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.2.1 Quy định kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán VAS 1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung. Các nguyên tắc cơ bản: - Cơ sở dồn tích - Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Nguyên vật liệu của doanh nghiệp được mua hàng ngày có thể chưa trả tiền cho người bán hoặc đ trả tiền cho người bán trong một thời gian nhất định. - Giá gốc Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đ trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Giá gốc của nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hóa đơn và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua nguyên vật liệu. Nguyên tắc giá gốc ảnh hưởng tới việc xác định chi phí cho từng đơn vị nguyên vật liệu tồn kho - Nhất quán Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đ chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đ chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. SV: Nguyễn Thị Luận 9 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang Phương pháp kế toán nguyên vật liệu mà doanh nghiệp được sử dụng nhất quán trong mọi trường hợp đó là hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kế toán hàng tồn kho được ghi nhận theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Thận trọng Các thông tin phải mang tính trọng yếu vì nếu thông tin thiếu chính xác hoặc thiếu có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Trong kế toán nguyên vật liệu thận trọng là việc xem x t, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nó đảm bảo tính chính xác để không ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. 1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho Hàng tồn kho là những tài sản đang giữ để bán trong kỳ hay trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, và nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang hoặc cung cấp dịch vụ. Nguyên liệu, vật liệu chiểm tỷ trọng lớn trong lượng hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán số 02 quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ -) kh i chi phí mua. - Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. SV: Nguyễn Thị Luận 10 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang - Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể. - Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho + Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; + Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06; + Chi phí bán hàng; + Chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.1.3 Định giá nguyên vật liệu a) Định giá nguyên vật liệu theo giá thực tế * Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau. - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế của NVL mua ngoài Giá mua = ghi trên hóa đơn Các khoản Chi phí + thu mua + thuế không được hoàn lại Chiết khấu thương mại, giảm giá - hàng bán - Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá mua thực tế của Giá thực tế của vật vật liệu mua ngoài liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến = gia công chế biến + Chi phí thuê Chi phí vận ngoài gia công chuyển nếu chế biến + có) * Tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng, số lần nhập xuất nguyên vật SV: Nguyễn Thị Luận 11 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: - Phƣơng pháp đích danh: Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. - Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại vật tư được tính theo giá trị chung bình của từng loại vật tư tương tự đầu kỳ và giá trị vật tư được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô vật tư và phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư được căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Đơn giá bình quân gia quyền Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ = Trị giá vốn NVL xuất kho tồn kho) Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ = Số lượng vật tư xuất kho tồn kho) + Đơn giá bình quân gia quyền - Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nh nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ s lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ làm phát, và áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm không nhiều. - Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO): Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau. SV: Nguyễn Thị Luận 12 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát. b) Định giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập xuất NVL thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL để tính giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ theo công thức: Hệ số giá vật liệu = Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVLnhập trong kỳ Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ Khi đó: Giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ = Giá hạch toán vật liệu xuất trong kỳ x Hệ số giá vật liệu 1.2.2 Quy định kế toán NVL theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006- BTC 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng - Hóa đơn giá trị gia tăng: phản ánh giá trị của hàng hóa riêng và giá trị tăng thêm của hàng hóa sau mỗi lần tham gialưu thông trong quá trình từ Sản xuất- lưu thông- tiêu dùng). - Phiếu nhập kho: nhằm xác nhận số lượng vật tư, hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng… - Phiếu xuất kho: theo dõi chặt ch số lượng vật tư, hàng hóa xuất kho cho các bộ sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm … - Phiếu thu: xác định số tiền mặt..thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản tiền liên quan. - Phiếu chi: nhằm xác định các khoản tiền mặt.. thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán. - Biên bản kiểm nghiệm vật tư:xác định số lượng, quy cách, chất lượng vật tư, hàng hóa, trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản. - Giấy báo Nợ: phản ánh số tiền thực tế trong ngân hàng bị giảm xuống. SV: Nguyễn Thị Luận 13 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang - Giấy báo Có: phản ánh số tiền thực tế trong ngân hàng tăng lên. 1.2.2.2 Tài khoản sử dụng  Tài khoản sử dụng là TK 152 Nguyên vật liệu” Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 152 Nguyên vật liệu” + Bên Nợ: - Trị giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác; - Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê; - Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). + Bên Có: - Trị giá thực tế của NVL xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn; - Trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua; - Chiết khấu thương mại NVL khi mua được hưởng; - Trị giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê; - Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). + Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.  Tài khoản 611 – mua hàng”. * Nội dung kết cấu + Bên Nợ: - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu tồn đầu kỳ. - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu mua vào đầu kỳ. + Bên Có : - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. - Giá trị vật tư hàng hoá, trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. - Giá trị thực tế nguyên vật liệu sản xuất trong kỳ + Tài khoản này không có sổ dư cuối kỳ. Ngoài ra còn có các TK khác liên quan: TK 111, TK 112, TK 133, TK 151, TK 154, SV: Nguyễn Thị Luận 14 Lớp: K7HK1D1 Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Giang TK 331, TK 621,TK 627… 1.2.2.3 Trình tự hạch toán 1.2.2.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu a) Phương pháp th song song Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu. Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ưu, nhược điểm - Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu. - Nhược điểm: Chủ yếu là ghi ch p trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho, khối lượng ghi ch p nhiều. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập xuất nguyên vật liệu phát sinh hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao. Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp th song song ( phụ lục 1.4) b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Tại kho: việc ghi ch p của thủ kho ở kho giống như phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ danh điểm) nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập- xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. SV: Nguyễn Thị Luận 15 Lớp: K7HK1D1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan