SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
Phần mở đầu
1.Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp sản xuất để có thể tồn tại thì bên cạnh có những chiến lược kinh doanh
hợp lý cần có những giải pháp cụ thể nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm. Trong tổng giá thành sản phẩm chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỉ lệ khá cao, vì vậy để gia tăng sức cạnh tranh xho sản phẩm của
mình, ngoài việc chú trọng về mẫu mã chất lượng thì việc sử dụng nguyên vật
liệu một cách khoa học và hợp lí là vấn đề cấp thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp , kế toán là công cụ quan trọng để đáp ứng
nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trong đó kế toán NVL là một phần quan
trọng của công tác kế toán, bởi kế toán nguyên vật liệu có đầy đủ, chính xác kịp
thời mới giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua, xuất
dùng và dự trữ nguyên vật liệu để từ đó đưa ra biện pháp quản lý cho phù hợp.
Hiện nay mặc dù chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán đã được ban hành
nhưng giữa lý thuyết và thực tiễn là một khoảng cách lớn do vậy kế toán nói
chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng còn nhiều khó khăn vướng mắc trong
việc áp dụng các quy định đó và điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Mặt
khác, tuy được cập nhật thường xuyên nhưng các chính sách kế toán đôi khi
cũng không theo kịp được tính đa dạng và phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh dẫn đến hệ quả là nghiệp vụ kế toán được hạch toán theo chế độ kế
toán hiện hành nhưng không phản ánh đúng bản chất thực của nghiệp vụ.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Lê Huy, em đã tìm hiểu được
những vấn đề cấp thiết trong công tác kế toán của công ty có nhiều vấn đề bất
cập, hiện tại trong kế toán NVL của công ty còn tồn tại một số vấn đề như : công
tác thu mua NVL đôi khi chưa được tiến hành chặt chẽ dẫn đến NVL mua về dự
trữ nhưng số lượng dự trữ quá sức chứa của kho…
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá công tác kế toán NVL đang là vấn
đề cấp thiết hiện nay đối với công ty TNHH Lê Huy. Vì vậy, em lựa chọn đề tài :
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
1
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
“ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Lê Huy” làm đề tài nghiên cứu của
mình. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán NVL tại công ty TNHH Lê
Huy, xem xét sự vận dụng các chuẩn mực và chế độ kế toán nhằm đánh giá
những ưu điểm và những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán NVL tại công ty
và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán NVL nói chung cũng như kế
toán NVL tại công ty TNHH Lê Huy
2.Mục tiêu cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu lý luận: Trên phương diện lý luận thì đề tài sẽ đề cập đến hệ thống
các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành có liên quan mục đích chính là hệ
thống hóa nhưng lý luận cơ bản về kế toán NVL nhằm cung cấp một cách tổng
thể và hoàn thiện nhất.
Mục tiêu thực tiễn: Trên phương diện khảo sát thực trạng kế toán NVL tại
công ty TNHH Lê Huy, tìm hiểu sự vận dụng những chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán tại công ty, tìm hiểu ưu điểm và những mặt còn tồn tại trong công tác kế
toán NVL tại công ty. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán NVL kế toán nói chung và kế toán NVL tại công ty TNHH Lê Huy nói
riêng.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Lê Huy
Địa điểm nghiên cứu
: Công ty TNHH Lê Huy
Thời gian nghiên cứu
: Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2012
Phạm vi số liệu nghiên cứu: Các số liệu trong quý I năm 2012 tại công ty
TNHH Lê Huy
4.Phương pháp, cách thức thực hiện đề tài
Để có dữ liệu phục vụ cho bài luận văn, em đã sử dụng phương pháp điều tra,
phỏng vấn và phương pháp tổng hợp số liệu
* Phương pháp điều tra : Lập một phiếu điều tra là một hệ thống câu hỏi với
mục đích là tìm hiểu các thông tin về công tác tổ chức kế toán nói chung và kế
toán NVL nói riêng tại công ty , người được phát phiếu điều tra sẽ tích vào các
câu trả lời mà họ cho là đúng. Nội dung của phiếu là các câu hỏi liên quan đến
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
2
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng và những vấn đề liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
Mẫu phiếu điều tra khảo sát : Áp dụng cho các đối tượng phòng kế toán ( kế toán
trưởng, nhân viên kế toán…)
Quy trình được tiến hành theo các bước:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần phỏng vấn
tại đơn vị.
Nguồn thông tin cần thu thập : Các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế
toán NVl
Đối tượng phỏng vấn : Giám đốc, phòng tài chính kế toán, phòng vật tư.
Bước 2 : Thiết lập phiếu điều tra, khảo sát
Bước 3 : Phát phiếu điều tra, khảo sát : kế toán trưởng, kế toán viên
Bước 4 : Thu thập lại các phiếu điều tra, khảo sát đã phát
Bước 5 : Xử lý và phân tích số liệu : Dùng phương pháp thống kê đơn giản
để xử lý thông tin.
Sau khi có được phiếu điều tra, tiến hành tổng hợp thông tin bằng phương
pháp thống kê. Sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm giúp cho việc thu thập dữ liệu
trở nên dễ dàng và khách quan hơn.
* Phương pháp phỏng vấn :
Phỏng vấn trực tiếp : là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác
rõ ràng thông qua những câu trả lời trực tiếp của ban lãnh đạo, nhân viên phòng
kế toán qua đó tìm hiểu sâu hơn về kế toán NVL đồng thời thông qua phỏng vấn
trực tiếp ta có thể biết thêm những tồn tưại để đưa ra biện pháp hoàn thiện thích
hợp.
Đối tượng phỏng vấn gồm có : kế toán trưởng, nhân viên kế toán
Phương pháp phỏng vấn được tiến hành như sau :
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn
Bước 2: Thiết kế câu hỏi phỏng vấn
Bước 3: Xác định thời gian phỏng vấn, với từng đối tượng khác nhau sẽ
được hẹn từng thời gian phỏng vấn
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
3
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn và lập biên bản phỏng vấn, ghi chép lại các
câu trả lời của từng đối tượng trong quá trình phỏng vấn. Sau đó tổng hợp kết
quả của từng đối tượng phỏng vấn.
* Phương pháp tổng hợp số liệu :
Sau khi thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán NVL tại công ty
TNHH Lê Huy, tiến hành phân tích các số liệu kết hợp với đánh giá của các đối
tượng phỏng vấn, từ đó làm cơ sở đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán
NVL tại công ty. Cụ thể em sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp so sánh : Để thực hiện thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa
các sự vật hiện tượng với nhau qua đó thấy được những điểm giống nhau và
khác nhau rút ra những kết luận. Nghiên cứu kế toán NVL tại công ty TNHH Lê
Huy đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế tại doanh nghiệp từ đó thấy được những
điểm làm tốt và những tồn tại của doanh nghiệp.
Phương pháp tổng hợp số liệu : Trên cơ sở các chứng từ, sổ sách của doanh
nghiệp như phiếu nhập kho, thẻ kho, hóa đơn giá trị gia tăng, sổ chi tiết tài
khoản… để tổng hợp số liệu cho bài báo cáo.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu của các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu của công ty TNHH Lê Huy
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Lê Huy
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
4
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp
1.1 Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về kế toán NVL trong DNSX
- Trong DNSX, nguyên vật liệu là đối tượng lao động – một trong ba yếu
tố có bản của quá trình sản xuất, là cơ sở hình thành nên thực thể của sản phẩm,
tham gia thường xuyên trực tiếp vào quá trình hình thành sản phẩm và ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được SX ra.
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – HTK của BTC thì nhiên liệu,
vật liệu là một bộ phận của HTK. Do vậy: NVL là bộ phận tài sản ngắn hạn dự
trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình SX chế tạo của DN.
- NVL là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình SXKD, nó
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị NVL chuyển dịch
một lần toàn bộ vào giá trị của sản phẩm tạo ra.
- Nguyên liệu, vật liệu của DN là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của DN.
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán NVL trong DNSX
Nội dung công tác kế toán NVL trong DNSX là: tổ chức hạch toán ban
đầu, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán NVL ,
tổ chức công tác kiểm tra NVL. Những nội dung này phải được thực hiện nhất
quán theo một CM, chế độ kế toán cụ thể.
Nội dung cơ bản khi nghiên cứu công tác kế toán NVL là:
- Để quản lý tốt NVL thì DN cần phân loại NVL. Phân loại NVL theo các
PP sau: phân loại theo nguồn hình thành, phân loại theo mục đích sử dụng và
công dụng của NVL, phân loại theo yêu cầu quản lý, phân loại theo nguồn cung
cấp…Tuỳ thuộc vào hoạt động SXKD của DN cũng như đặc điểm của NVL của
DN để chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp.
- Tính giá NVL nhập, xuất kho:
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
5
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
+ Với NVL nhập kho: tính giá NVL nhập cần tuân thủ theo nguyên tắc giá
phí
+ Còn với NVL xuất kho thì được xác định theo một trong các PP sau: PP
thực tế đích danh, PP bình quân gia quyền, PP nhập trước xuất trước, PP nhập
sau xuất trước, ngoài ra còn sử dụng PP hệ số giá.
+ Thực hiện công tác kế toán luôn kết hợp kế toán chi tiết và kế toán tổng
hợp để theo dõi, phản ánh và thực hiện các nghiệp vụ kế toán. Do đó, kế toán
NVL cũng cần kết hợp giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp để quản lý chi
tiết về NVL.
• Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để kiểm tra, phản
ánh và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. DN
nào cũng phải làm kế toán tổng hợp.
• Kế toán chi tiết là việc tổ chức phản ánh, kiểm tra và giám sát một cách
chặt chẽ, tỷ mỉ, chi tiết theo yêu cẩu quản lý đối với các đối tượng kế toán đã
được kế toán tổng hợp trên cấc tài khoản.
- PP kế toán HTK gồm:
+ Phương pháp KKTX: là PP theo dõi, ghi chép và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ
kế toán.
+ Phương pháp KKĐK: là PP kế toán không ghi chép, phản ánh thường
xuyên, liên tục tình hình biến động của HTK. Cuối kỳ, căn cứ vào kế toánết quả
kiểm kê hàng hoá, kế toán xác định giá trị HTK cuối kỳ và giá trị xuất trong kỳ
kế toán
- Hình thức kế toán áp dụng: DN có thể áp dụng một trong năm hình thức
kế toán sau: nhật ký chung, nhật ký – sổ cái, nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ,
kế toán trên máy vi tính.
1.1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán NVL trong DNSX
Kế toán NVL có vai trò hết sức quan trong đối với công tác quản lý của
DN, chính vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, ví dụ như:
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
6
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
- Trong nền kinh tế thị trường hiện ngay, quản lý NVL cần chặt chẽ trong
tất cả các khâu từ khâu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
+ Trong khâu thu mua : Khâu này đòi hỏi doanh nghiệp cần quản lý chặt
chẽ về số lương, chất lượng,quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua và cả
tiến độ về thời gian cho phù hợp với kế hoạch sử dụng của mình.
+ Trong khâu dự trữ, bảo quản : Doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống
kho tàng bến bãi , thực hiện đúng quy định bảo quản và xác định được mức dự
trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại NVL để giảm bớt hư hỏng, mất mát, đảm bảo
chất lượng NVL.
+ Trong khâu sử dụng : Doanh nghiệp phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý,
đúng mục đích, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm
giảm bớt chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
/(Theo Website: tapchiketoan.com.vn)
- NVL được phân loại các tiêu chí khác nhau: Ví dụ như: Căn cứ vào công
dụng chủ yếu của NVL thì NVL gồm nguyên liệu, VL chính; VL phụ; nhiên
liệu; phụ tùng thay thế; vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản. Căn cứ vào nguồn
cung cấp NVL thì NVL được phân thành: Vật liệu mua ngoài; vật liệu tự SX; vật
liệu có từ nguồn khác. Căn cứ theo quyền sở hữu thì phân loại thành: NVL tự có;
NVL nhận GCCB
(Theo Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thi Trang Nhung- K38KTDN- ĐH kinh tế và QTKD- năm 2009)
-Khi nghiên cứu vê kế toán chi tiết NVL tại các DN thì cần làm rõ những lý
luận cơ bản, mục đích của nó rồi mới trình bày những PP có thể vận dụng để đạt
được mục đích tìm hiểu vể bản chất, mục đích của kế toán chi tiết NVL, về PP
kế toán chi tiết NVL. Cụ thể về PP kế toán chi tiết NVL: xuất phát từ bản chất,
mục đích của kế toán chi tiết NVL có thể nêu nguyên tắc chung của kế toán chi
tiết NVL là: ghi chép, phản ánh theo từng loại, từng danh điểm NVL và phải tiến
hành cả ở kho và ở phòng kế toán trên cơ sở một nguồn chứng từ ban đầu (phiếu
nhập, phiếu xuất). Theo định kỳ, số liệu tồn kho theo từng danh điểm NVL phải
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
7
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
được đối chiếu khớp đúng giữa kế toán và thủ kho và tổng hợp số liệu của kế
toán chi tiết NVL phải bằng số liệu trên sổ kế toán tổng hợp tương ứng của nó.
(Theo tạp chí kế toán ngày 10/02/2009)
- Về trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật phục vụ cho công tác kế toán cũng
như kế toán NVL: Hầu hết các DN hiện nay sử dụng phần mềm kế toán giúp cho
công tác kế toán thực hiện có hệ thống và hiệu quả hơn. Hệ thống thiết bị, kho
tàng được trang bị nhằm bảo quản NVL tốt, bố trí, sắp xếp NVL trong kho một
cách khoa học, hợp lý đảm bảo thuận tiện trong việc theo dõi cũng như sử dụng
NVL
(Theo Báo cáo thực tập tốt nghiệp- sinh viên Nguyễn Thu Trang- ĐH Công
Đoàn )
1.2 Nội dung của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán số 01
Chuẩn mực số 01- chuẩn mực chung được ban hành theo quyết định số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của bộ trưởng bộ tài chính. Theo chuẩn
mực này, việc hạch toán NVL phải tuân thủ các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản
của kế toán.
Về hạch toán NVL cần tuân thủ các nguyên tắc sau :
Cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến NVL phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Giá gốc : NVL phải được ghi nhận theo giá gốc, giá gốc của NVL đuợc
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của NVL vào thời điểm NVL được ghi nhận.
Nhất Quán : Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải
đảm bảo tính nhất quán. Điều đó có nghĩa là kế toán đã lựa chọn phương pháp kế
toán NVL nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán, đồng
thời các loại vật tư tương tự nhau phải áp dụng cùng một chính sách. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp kế toán NVL đã chọn nhưng phải đảm bảo
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
8
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực
và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
Thận trọng : Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán NVL phải được lập dự phòng
khi gía trị thuần có thể thực được thấp hơn giá gốc.
Về yêu cầu cơ bản đối với kế toán NVL thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến NVL phải được ghi nhận một cách trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp
thời, dễ hiểu và có thể so sánh được giữa các kì kế toán.
Chuẩn mực kế toán số 02
NVL là một bộ phận của hàng tồn kho nên việc xác định giá trị của NVL
được áp dụng theo chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho được ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của bộ tài chính.
NVL được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc NVL : Bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua do hang mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí
mua. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc NVL bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến NVL. Cũng theo chuẩn mực
này thì có những chi phí không được tính vào giá gốc NVL, gồm : Chi phí NVL,
vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh
trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Các giá trị thuần có thể thực hiện được : Là gía bán ước tính của hàng
tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Tính giá NVL nhập kho : Tuân thủ nguyên tắc giá phí, NVL nhập kho
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau, tùy theo
từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
9
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
nhau ( NVL mua ngoài, NVL tự chế biến, NVL thuê ngoài gia công, NVL nhận
vốn góp liên doanh, NVL được tặng được cấp…)
Tính giá NVL xuất kho : Việc tính giá NVL xuất kho được áp dụng theo
một trong các cách sau :
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh : Theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý NVL theo từng lô hàng, khi xuất lô nào thì phải lấy giá
thực tế của lô hàng đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kì : Theo
phương pháp đó, kế toán phải tính đơn gía bình quân gia quyền tại thời điểm
xuất kho hoặc thời điểm cuối kì, sau đó lấy số lượng NVL xuất kho nhân với
giá bình quân đã tính.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước : Theo phương pháp này, giả thiết số
NVL nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá thực tế
của nguyên liệu xuất kho. Do đó NVL tồn cuối kì được tính theo đơn giá của
những lần nhập kho sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước : Gỉa thiết số NVL nào nhập sau thì xuất
trước và lấy giá trị thực tế của lần đó là thực tế của NVL xuất kho.
Lập dự phòng giảm giá NVL : Giá trị NVL không thu hồi đủ khi NVL bị
hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng
tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc NVL cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện
được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không đuợc phản ánh lớn hơn giá trị
thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kì kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng giảm giá NVL
đựơc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện đựơc của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá NVL đựoc thực hiện trên cơ
sở từng NVL tồn kho.
1.2.2 Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
theo chế độ kế toán hiện hành( QĐ 48/2006/BTC)
1.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
10
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
Chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán chi tiết NVL :
- Chứng từ về hàng hóa, vật tư : phiếu nhập kho
- Chứng từ về tài sản cố định : Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh
lý…
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy ghi nhận nợ, giấy đề
nghị tạm ứng
- Chứng từ về lao động, tiền lương, bảng chấm công.
Các nghiệp vụ phát sinh đều lập chứng từ kế toán và chỉ lập 1 lần cho 1
nghiệp vụ với đủ số liên theo quy định, đủ các chữ ký của người lập, kế toán
trưởng và người đại diện hợp pháp của Công ty, các nội dung và chỉ tiêu trên các
liên đều đảm bảo sự thống nhất. Tất cả các chứng từ do doanh nghiệp lập hay từ
bên ngoài chuyển đến phải tập trung ở phòng kế toán, phòng kế toán có nhiệm
vụ kiểm tra, xác minh tính pháp lý để ghi sổ đầy đủ.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tùy theo mỗi đơn vị sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết NVL khác
nhau mà sử dụng các sổ chi tiết NVL khác nhau như thẻ kho, sổ đối chiếu luân
chuyển. Ngoài các sổ kế toán còn có thể mở thêm các bảng kê lập – xuất – tồn
nguyên vật liệu.
Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL: Các doanh nghiệp tùy theo yêu
cầu quản lý của mình để lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết thích hợp.
Hiện nay, các phương pháp hạch toán chủ yếu được sử dụng là :
Phương pháp mở thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá mua thực
tế để ghi chép kế toán NVL tồn kho.
+ Tại kho : Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập
xuất, tồn kho của từng NVL theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán
mở và giao cho thủ kho ghi chép và bảo quản. Cuối tháng, thủ kho và kế toán
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
11
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
tiến hành đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khác kế toán căn cứ
vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp N – X- T để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
+ Tại phòng kế toán : Sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết để ghép tình hình N
– X- T theo chỉ tiêu hiện vật và gía trị. Cơ sở để ghi sổ ( thẻ) chi tiết là các chứng
từ nhập, xuất kho do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh, đẩy
đủ. Sổ chi tiết vật liệu có kết cấu giống thẻ kho, nhưng có thêm cột để theo dõi
chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra tồn kho của từng loại NVL và
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết NVL kế toán lấy số
liệu ghi vào bảng tổng hợp N - X – T. Sơ đồ khái quát nội dung, trình tự hạch
toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song ( biểu số 01)
Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán cùng trùng lắp về
chỉ tiêu số lượng. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Điều kiện áp dụng : Thích hợp cho doanh nghiệp có ít chủng loại NVL,
khối lượng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ nghiệp vụ kế toán còn hạn chế.
Phương pháp số dư
Cũng như phương pháp thẻ song song thủ kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, có
điểm khác là kế toán theo dõi theo chỉ tiêu giá trị.
+ Tại kho : Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ song
song. Định kỳ thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất để ban giao
chứng từ cho kế toán. Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ
kho vào số dư ở cột số lượng.
+ Tại phòng kế toán : Định kỳ 5-10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó kế toán lập bảng
lũy kế N – X – T. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển
đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với bảng lũy kế N –
X – T.
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
12
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
Sơ đồ khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp số
dư (Biểu số 02)
Ưu điểm : Giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và
công việc được tiến hành đều hàng tháng.
Nhược điểm : Do kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết hết được tình hình của từng thứ NVL và việc phát hiện sai sót sẽ
khó khăn.
Điều kiện áp dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp có số lượng các
nghiệp vụ xuất, nhập lớn, nhiều chửng loại NVL, đã xây dựng được hệ thống
danh điểm NVL, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ
kế toán tương đối cao.
Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
+ Tại kho : Thủ kho vẫn tiến hành ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ
song song, kế toán ghi theo cả chỉ tiêu số lượng và gía trị NVL.
+ Tại phòng kế toán: Sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển ghi chép theo chỉ
tiêu số lượng và giá trị cho từng loại NVL theo từng tháng trên cơ sở bảng kê
nhập, xuất vào cuối tháng. Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu
với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp theo chỉ tiêu
giá trị.
Sơ đồ khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp đối
chiếu luân chuyển (biểu số 03).
Ưu điểm : Dễ kiểm tra, đối chiếu
Nhược điểm : Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán.
Điều kiện áp dụng : Phương pháp này thích hợp cho DN có ít chủng loại
NVL nghiệp vụ xuất nhập khẩu NVL không nhiều, không bố trí riêng nhân viên
kế toán chi tiết NVL.
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Tài khoản sử dụng
- TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
13
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại NVL trong kho của doanh nghiệp. Có kết cấu :
Bên nợ :
Trị giá thực tế của NVL xuất kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công
chế biến, nhận vốn góp hoặc từ các nguồn khác.
Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có :
Giá trị thực tế xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công
chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
Trị gía NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Dư nợ : Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kì
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại NVL tùy thuộc vào yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
- TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá NVL mà DN đã mua, đã chấp nhận
thanh toán với người bán nhưng cuối kì chưa về nhập kho. Có kết cấu
Bên nợ : Trị giá NVL đang đi đường
Bên có : Trị giá NVL đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các
đối tượng sử dụng.
Dư nợ : Trị giá NVL đang đi đường chưa về nhập kho.
- TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Tài khoản này phản ánh CP NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm. Có
kết cấu :
Bên nợ : Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm.
Bên có : Kết chuyển giá trị NL, VL thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kì vào Tk 154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631
“ gía thành sản xuất” và chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm.
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt mức bình thường vào TK 632
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
14
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
TK 621 không có số dư cuối kì
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan đến hạch toán
tổng hợp NVL : TK 111, 112,331, 159, 726…
Trình tự kế toán
- Kế toán tổng hợp tăng NVL
Tăng do mua ngoài : có 3 trường hợp
+ Trường hợp 1: NVL và hóa đơn cùng về
Căn cứ vào phiếu nhập kho hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan
phản ánh giá trị NVL nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 152: Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ Tk 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331 : Tổng giá thanh toán
+ Trường hợp 2: NVL về trước, hóa đơn về sau
Trong kì hóa đơn về : kế toán hạch toán như trường hợp 1
Cuối kì hóa đơn vẫn chưa về : Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm và giao nhận
hàng hóa, kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Giá tạm tính
Có TK 331 : Giá tạm tính
Sang tháng sau hóa đơn về, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT để bổ sung ( nếu
giá thực tế > gía tạm tính) Nợ TK 152 : phần chênh lệch / có TK 331 : giá chênh
lệch, hoặc kế toán điều chỉnh giảm ( nếu giá thực tế < gía tạm tính ) : Nợ TK
331: phần chênh lệch/ có TK 152 : phần chênh lệch.
+ Trường hợp 3: Hóa đơn về trước NVL về sau
Khi hóa đơn về thì lưu vào tập hồ sơ đang đi đường
Nếu trong kì NVL về kế toán hạch toán như trường hợp 1
Cuối kì NVL chưa về kế toán căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm hàng hóa
hay bảng phân bổ NVL, phiếu yêu cầu sản xuất để ghi Nợ TK 152 :nếu nhập
kho, Nợ TK 621, 627, 641…nếu sử dụng ngay và Có TK 151: hàng mua đang đi
đường.
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
15
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
Tăng do nhận vốn góp liên doanh của DN khác bằng NVL, cấp phát : kế
toán căn cứ vào hợp đồng liên doanh liên kết và các chứng từ liên quan ghi tăng
giá trị NVL vào bên nợ TK 152 đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh doanh vào
bên có TK 411.
Tăng do các nguyên nhân khác : Kế toán ghi nợ TK 152/có TK 711: nếu
được tặng, viện trợ, có TK 154, có TK 627, 641, 642 : nếu sử dụng còn thừa
nhập lại kho, có TK 154, 711 : thu phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ, có Tk
1381,có TK 1388, có K 128, 222.
- Kế toán tổng hợp giảm NVL
+ Xuất NVL sử dụng cho các bộ phận : Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất
NVL và phiếu xuất kho, kế toán ghi nhận chi phí NVL, chi phí sản xuất chung,
chi phí vật liệu quản lý, chi phí vật liệu bán hàng và ghi giảm số NVL đã xuất.
+ Xuất góp liên doanh: Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá,
chênh lệch đánh giá lại tài sản. Căn cứ vào biên bản vốn góp liên doanh, biên
bản đánh giá giá trị NVL góp vốn của hội đồng liên doanh.
+ Xuất vật liệu bán : Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn
NVL xuất bán và giảm trị giá xuất NVL xuất bán. Căn cứ vào hóa đơn NVL, kế
toán phản ánh doanh thu như sau: Tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
theo giá bán chưa có thuế GTGT, tăng các khoản phải trả, phải nộp cho nhà nước
số thuế GTGT đầu ra phải nộp đồng thời ghi tăng tiền hoặc tăng khoản phải thu
khách hàng theo tổng giá thành toán.
1.2.2.3 Các loại sổ kế toán
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu kiểm tra chất lượng
+ Thẻ kho
+ Sổ kho
+ Sổ chi tiết các tài khoản
+ Sổ cái
+ Nhật ký chung, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
16
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
Chương 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu của công ty TNHH
Lê Huy
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Lê Huy
2.1.1 Tổng quan tình hình khách thể của các công trình năm trước
Đề tài về kế toán NVL đã có rất nhiều tác giả lựa chọn, mỗi người có một
cách tiếp cận khác nhau tùy vào từng thời điểm và điều kiện của từng đơn vị
thực tập. Sau đây là một số đề tài nghiên cứu của các năm trước :
- Luận văn : kế toán NVL in sách tại xí nghiệp in nhà xuất bản lao động xã
hội – sinh viên Nguyễn Thị Kiều Oanh thực hiện.
Đề tài này giải quyết được vấn đề còn tồn tại trong xí nghiệp in, đưa ra
được biện pháp giải quyết vấn đè còn tồn tại đó là : Phân loại được công nợ
thành công nợ dài hạn và công nợ ngắn hạn. Tuy nhiên còn hạn chế chưa giải
quyết được là việc xí nghiệp chưa trích lập được dự phòng giảm giá NVL. Do
đặc điểm kinh doanh của công ty in nên giải pháp về dự phòng mà đề tài đưa ra
chưa sát với thực tế với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Luận văn : kế toán NVL sản xuất hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ
phần kĩ thuật công trình Việt Nam – Sinh viên Hoàng Quang Mạnh thực hiện.
Đề tài đưa ra được giải pháp hạn chế được sựu thiếu chính xác trong công
tác kiểm kê NVL tồn kho tại công ty bằng cách : Lập bảng kiểm nghiệm hàng
hóa, giải pháp này đảm bảo kiểm soát được tình hình hiện có NVL tại kho vì khi
mua NVL với số lượng nhiều và chủng loại khác nhau nếu chỉ theo sự giám sát
của mình thủ kho thì không đảm bảo tính chính xác được. Tuy nhiên hạn chế của
đề tài là chưa đưa ra được phương pháp phân loại NVl khoa học, hợp lí do NVL
mà công ty mua vào chủ yếu là qua thông số kĩ thuật, nếu không nắm vững được
thông số cơ bản thì khó có thể đảm bảo được tính chính xác trong công tác nhập,
xuất NVL.
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
17
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
Với đề tài kế toán NVL tại công ty TNHH Lê Huy em sẽ giải quyết được
những vấn đề mà các đề tài trước chưa đi sâu và sẽ đưa ra hướng giải quyết thích
hợp.
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
2.1.2.1 Nhân tố vĩ mô
- Các chuẩn mực và chế độ kế toán :
Hạch toán kế toán là công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp, qua đó nhà
nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế của mình. Việc tổ chức
công tác kế toán tại các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định, các chuẩn mực
và chế độ kế tóan cụ thể, khi doanh nghiệp lựa chọn áp dụng theo một chế độ kế
toán nào đó thì phải thực hiện một cách nhất quán ở mức độ phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp nhưng trong phạm vi cho phép của các chế độ kế
tóan. Do đó, khi chế độ kế tóan thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của công tác kế
toán tại các doanh nghiệp và ngựơc lại, khi chế độ kế tóan ổn định thì bộ máy kế
toán của doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Tại công ty TNHH Lê Huy
tuân theo chuẩn mực kế toán số 02 ( VAS 02)
- Khoa học công nghệ
Để thực hiện công tác kế toán nhanh gọn và khoa học thì các doanh nghiệp
ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào hệ thống kế toán của doanh
nghiệp mình. Hiện nay, các doanh nghiệp đã áp dụng các phần mềm kế toán như
phần mềm kế toán máy, phần mềm hỗ trợ kê khai quyết toán thuế…nhằm nâng
cao hiệu quả công tác kế toán đồng thời tiết kiệm thời gian và giảm nhẹ công
việc của kế toán. Do vậy, sự phát triển của khoa học - công nghệ có ảnh hưởng
đáng kể đến tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp hiện nay. Lãnh đạo doanh
nghiệp cần quan tâm đến sự thay đổi trong lĩnh vực công nghệ để thích ứng kịp
thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
- Chính sách pháp luật của nhà nước
Các doanh nghiệp họat động trong khuôn khổ của pháp luật. Có như vậy
mới tạo được sự ổn định và công bằng trong nền kinh tế. Nhà nước ta đã ban
hànhhệ thống các bộ luật nhằm giám sát tốt hơn các hoạt động của doanh nghiệp
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
18
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
cũng như định hướng cho các doanh nghiệp trong vấn đề điều tiết cạnh tranh,
cách ứng xử trong kinh doanh, qua đó tạo môi trường kinh tế lành mạnh.
2.1.2.2 Nhân tố vi mô
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công tác kế toán của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm kinh
doanh thực tế của đơn vị để lựa chọn hình thức kế toán, tổ chức bộ máy kế toán
và chế độ kế toán cho phù hợp. Mỗi doanh nghiệp có một đặc đỉêm hoạt động
khác nhau, do đó công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau và để
công tác kế toán có hiệu quả thì DN phải biết lựa chọn hình thức kế toán phù
hợp . Công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng chịu sự chi phối rất
lớn của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, do đó áp dụng chế
độ kế toán phù hợp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc mang lại thành
công cho doanh nghiệp.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ kế toán
Nhân viên kế toán là người trực tiếp thực hiện các chính sách, quy định của
nhà nước về chế độ kế toán mà DN áp dụng, vì vậy trình độ của nhân viên kế
toán là rất cần thiết ảnh hưởng đến mức độ chính xác, nhanh chóng và hiệu quả
của công tác kế toán.
2.2 Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu của công ty TNHH Lê Huy
2.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Lê Huy
Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán gồm có 6 người hình thành nên bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán sở hữu một phòng kế toán tài chính riêng và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
19
Khóa luận tốt nghiệp
SV :Lương Thị Mai
SB 14- D1
Kế toán trưởng
Kế toán
chi phí
giá
thành
và tồn
kho
NVL
Kế toán
doanh
thu thuế
và tồn
kho
thành
phẩm
Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng
Kế toán
tiền mặt
và thanh
toán
lương
Thủ
quỹ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Lê Huy sửu dụng mô hình kế toán tập trung : toàn bộ các hoạt động,
trách nhiệm tập trung chủ yếu là kế toán trưởng
* Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tổ
chức sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty.Là người điều hành công việc
chung bộ máy kế toán đồng thời kiểm kê kế toán theo dõi tình hình tăng giảm,
trích khấu hao tài sản cố định và tình hình tăng giảm giá trị công cụ dụng cụ,
phân bổ giá trị công cụ xuất dùng vào chi phí. Kế toán trưởng là người lập các
chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi quý thông qua các bảng tổng hợp và chi tiết thành
viên trong bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về các báo cáo đã lập. Đồng thời kế
toán trưởng phải là người phổ biến các chế độ, thể lệ tài chính mới cho các kế
toán viên trong bộ máy kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra kiểm soát việc chấp
hành chế độ, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn cho công ty.
- Kế toán tổng hợp: Là người có nhiệm vụ theo dõi, quản lý và xây dựng
các báo cáo tổng hợp như : báo cáo tổng hợp – xuất- tồn kho NVL, báo cáo thu
chi tiền mặt. Đồng thời kế toán tổng hợp kiêm luôn phần kế toán tiền gửi ngân
hàng, chịu trách nhiệm giao dịch, kí các hợp đồng vay mượn và theo dõi tình
GVHD : Ths Nguyễn Thị Hà
20
Khóa luận tốt nghiệp
- Xem thêm -