Báo cáo thực tập
LỜINÓIĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
có sự quản lý vàđiều tiết vĩ mô của nhà nƣớc, theo định hƣớng XHCN
nhƣ hiện nay, đòi hỏi các nhà Doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh
độc lập tự chủ, từđó mới cóđiều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh.
Tuy vậy cơ hội luôn đồng nghĩa với thử thách và khó khăn. Các doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trƣờng phải chấp nhận cạnh tranh và
tìm cho mình một phƣơng án kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Đồng
thời các doanh nghiệp cũng phải có các chiến lƣợc kinh doanh cụ thể,
phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế.
Để thực hiện đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải tiến hành một cách đồng
bộ các yếu tố cũng nhƣ các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Kế toán là một trong những lĩnh vực quan trọng quyết định đến sự thành
bại của doanh nghiệp. Nó là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
quản lý kinh doanh, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, tài liệu do kế
toán cung cấp đã trở lên rất cần thiết không chỉđối với doanh nghiệp mà còn
đối với các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu đƣợc
nhằm quản lý sử dụng tài sản, tiền vốn một cách có hiệu quả. Nó cung
cấp toàn bộ thông tin về diễn biến các hoạt động kế toán, tài chính
phát sinh trong đơn vị, giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ra
quyết định. Nóđảm bảo thu chi thanh toán đúng chếđộ, sử dụng vật tƣ
lao động định mức đúng ngân sách, bảo vệ tài sản của nhà nƣớc, của
tập thể, cung cấp kịp thời vàđầy đủ các số liệu và tài liệu trong việc
điều hành SXKD trong đơn vị, lập và gửi các báo cáo tài chính lên cấp
trên theo định kỳ.
Trong Doanh nghiệp sản xuất, kế toán NVL là một khâu quan trọng vì
chi phí NVL chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Việc
sửdụng NVL hợp lý sẽ làm giảm chi phí giá thành và nâng cao sức cạnh
tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp, mà sản phẩm muốn cạnh tranh
đƣợc (tiêu thụđƣợc) thì sản phẩm đó phải cóđầy đủ các yếu tố chất lƣợng,
kiểu dáng và giá cả. Ngoài ra hạch toán NVL còn rất cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó chỉ cho doanh nghiệp ƣu, nhƣợc điểm trong
Đoàn Thị Phương Chi
1
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
từng thời kỳ sản xuất để từđó doanh nghiệp có hƣớng đi mới và hoàn
thiện mình trong công việc.
Với kiến thức đƣợc trang bị trong thời gian học tập tại trƣờng
cùng với sự nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của NVL trong
doanh nghiệp sản xuất em đã chọn đề tài: "Kế toán nguyên vật
liệu’để viết chuyên đề thực tập. Nội dung báo cáo gồm:
Phần I:Đặc điểm chung của công ty cổ phần chế biến nông sản
thực phẩm Hải Dƣơng.
Phần II:Một số phần hành kế toán chủ yếu trong công ty.
Phần III: Nội dung thu hoạch của bản thân.
Em xin chân thành cám ơn thầy Lê Tuấn Cƣờng và các cô chú
trong phòng kế toán Công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm
xuất khẩu Hải Dƣơng đã hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản báo
cáo này.
Em xin chân thành cám ơn!
PHẦN1
ĐẶCĐIỂMCHUNGCỦA
CÔNGTYCỔPHẦNCHẾBIẾN NSTP XUẤTKHẨUHẢIDƢƠNG
Đoàn Thị Phương Chi
2
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Hải Dƣơng là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, có những
điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp toàn diện vàđang chuyển mạnh
sang sản xuất các loại rau quả xuất khẩu có giá trị kinh tế cao nhƣ: dƣa chuột,
ớt, hành, tỏi, củ cải... Ngành chăn nuôi cũng đang đƣợc tỉnh hết sức quan tâm,
tạo điều kiện phát triển.
Công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dƣơng là một
doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hoáđƣợc thành lập theo quyết định số
5509/QĐ-UBND ngày 24/12/2003 của UBND tỉnh Hải Dƣơng ( Tiền thân là
Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dƣơng đƣợc thành lập
năm 1993). Với nhiệm vụ của tỉnh giao là sản xuất, chế biến - xuất khẩu hàng
nông sản thực phẩm và tiêu thụ các sản phẩm trong quá trình sản xuất và chế
biến.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là: HAI DUONG AGREX CO.
(Hai Dƣơng Agricultural and Foodstuffs Processing Import Export JointStock Company).
Email :
[email protected]
Trụ sở chính : Số 2 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dƣơng - Tỉnh Hải
Dƣơng.
Văn phòng Đại diện Công ty tại Hà nội :
Số 49- Đƣờng LêĐại Hành- Quận Hai Bà Trƣng – Thành phố Hà nội
Công ty có 02 cơ sở sản xuất :
- Cơ sở 1: xã Thạch Khôi - huyện Gia Lộc- tỉnh Hải Dƣơng.
- Cơ sở 2 : xã Hồng Lạc - huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dƣơng.
Ngƣời đại diện: Nguyễn Thanh Dâu - Giám đốc Công ty.
2. Nhiệm vụ,đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
a-Nhiệm vụ của công ty
Đoàn Thị Phương Chi
3
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
Công ty là một doanh nghiệp trọng điểm của tỉnh có nhiệm vụđầu tƣ, sản
xuất chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm phục vụ cho xuất khẩu, góp
phần tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh, tìm đầu ra cho các mặt hàng nông
sản, thực phẩm để từng bƣớc làm thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của tỉnh.
Ngoài ra doanh nghiệp còn đƣợc phép kinh doanh các mặt hàng lâm sản, vật
tƣ chất đốt, nhập khẩu vật tƣ, hàng hoá, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, vật liệu
xây dựng phục vụ các ngành sản xuất, dịch vụ vàđời sống.
b-Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ của
công ty.
Nhiệm vụ chủ yếu của phân xƣởng hiện nay là sản xuất kinh doanh,nhập
kho hàng thực phẩm xuất nhập khẩu.
Sản phẩm chủ yếu là dƣa chuột muối,ớt muối,hành chiên dầu thịt lợn
sữa,thịt hộp,ớt khô,tƣơng ớt….Công ty áp dụng qui trình sản xuất khá phù
hợp là quy trình khép kínvà liên tụctừ khâu sản xuất đến khâu hoàn thành sản
phẩm.
Công ty chế biến nông sản thực phẩm HảI Dƣơng có nhiệm vụ sản xuất
và chế biến các mặt hngf nồn sản thực phẩm chất lƣợng cao để phục vụ cho
việc xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ kết hợp với tình hình thực tế của địa
phƣơng và chính công ty,công ty dã chia thành 2 mảng kinh doanh chính.
-Tổ chức thu mua,chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu.
-Tổ chức thu mua,chế biến các mặt hàng thực phẩm xuất khẩu.
Sơđồ sản xuất của doanh nghiệp đƣợc khái quát làm 3 biểu
Biểu 1
Nguyên vật liệu
Sơ chế, chế biến
Bán thành phẩm
Bao bì, đóng hộp
Thành phẩm
Biểu 2Quy trình chế biến cải xa lát :
CẢIXALÁTTƢƠI
Đoàn Thị Phương Chi
CHOVÀOBỂMUỐI
4
MUỐI
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
PHÂNLOẠI, ĐÓNGGÓI
THÀNHPHẨM
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất,quy trình công nghệ của từng loại sản
phẩm công ty đã tổ chức nhiều bộphận có chức năng riêng:
-Phân xƣởng chế biến thực phẩm: tổ chức thu mua nguyên liệu,chế biến
thực phẩm và chịu rách nhiệm vế sản phẩm.
-Phân xƣởng chế biến nông sản: có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu và
vận động đầu tƣ sản xuất,chế biến hàng nông sản,chịu trách nhiệm về chất
lƣợng sản phẩm.
-Phân xƣởng điện lạnh cung cấp điện,nƣớc phục vụ cho sản xuất của đơn
vị trong toàn công ty,đảm bảo an toàn vềđiện,giải quyết các vấn đề về sửa
chữa cơ khí
Biểu 3:Quy trình chế biến thực phẩm(thịt lợn cấp đông):
LỢNNGUYÊNLIỆU
GIẾTMỔ, PHALỌC
PHÂNLOẠITHỊT
CẤPĐÔNG
ĐÓNGGÓI
THÀNHPHẨM
Nhƣ vậy quy trình chế biến thực phẩm và nông sản là quy trình khép kín
và liên tục.Sản phẩm của công đoạn trƣớc là nguyên liệu của công đoạn sau.
Máy móc đƣợc bố trí theo kiểu dây chuyền. Đây làđặc trƣng nổi bật của công
Đoàn Thị Phương Chi
5
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
ty quyết định việc tỏo chức sản xuất,bố trí lao động đẻ dây chuyền hoạt động
liên tục đều đặn,tránh lãng phí về máy móc, lao động...
3. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD của Công ty:
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một cơ cấu quản lý thích hợp với
điều kiện vàđặc điểm của mình, cơ cấu tổ chức đó cóđặc điểm chung vàđặc
điểm riêng của từng doanh nghiệp. Vì vậy để phù hợp với tính chất, quy mô
hoạt động, công ty chế biến NSTPXK Hải Dƣơng đã tổ chức bộ máy sản xuất
gồm có các phòng ban và xƣởng sản xuất nhƣ sau:
Sơđồ bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Đại hội cổđông
Hội đồng Quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài vụ
Phòng KD
Phòng tổ chức
hành chính
Phân xƣởng
chế biến
Phân xƣởng
sản xuất
Ngành kho
Phòng bảo vệ
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Đại hội cổđông :
1- Quyết định phƣơng hƣớng phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh
dài hạn và hàng năm của Công ty.
2- Thông qua kết quả hoạt động hàng năm của Công ty, thông qua báo
cáo quyết toán Tài chính hàng năm.
3- Quyết định về việc Công ty mua lại cổ phiếu đã phát hành hay phát
hành cổ phiếu mới hoặc trái phiếu Công ty.
4- Thông qua các văn bản quy định về tổ chức và quản lý Công ty, các
quy chế nội bộ trong Công ty.
Đoàn Thị Phương Chi
6
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
5- Bầu hoặc bãi miễn các thành viên Hội đồng quản trị.Bầu hoặc bãi
miễn Trƣởng ban vàcác thành viên Ban kiển soát. Thông qua các báo cáo và
kết luận của Ban kiểm soát.
- Hội đồng Quản trị :
Hội đồng quản trịdo đại hội cổđông bầu ra để quản lý vàđiều hành công
ty. Hội đồng quản trịcó 05 thành viên là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổđông.
- Giám đốc: Là ngƣời đứng đầu đại diện theo pháp luật của Công ty, là
ngƣời quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
trong công ty,bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lƣơng
và phụ cấp đối với ngƣời lao động trong công ty, phụ trách chung về vấn đề
tài chính đối nội, đối ngoại.
- Phó giám đốc: Là ngƣời quản lý các công việc tại Công ty, thay thế
Giám đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên phải chịu
trách nhiệm trƣớc Giám đốc về nhiệm vụđƣợc giao.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ cây dựng và quản lý việc thực hiện các
quy trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn vềđịnh mức kỹ thuật
nghiên cứu chế thử và triển khai các mặt hàng mới.
- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê - kế
toán tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc theo dõi kiểm tra
giám sát tình hình thực hiện thu chi tài chính và hƣớng dẫn thực hiện hạch
toán kế toán, quản lý tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo
kịp thời cho lãnh đạo và cơ quan quản lý, bảo vệđịnh mức vốn lƣu dộng, tiến
hành thủ tục vay vốn, xin cấp vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện
phƣơng án, biện pháp làm giảm chi phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán,
phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành vi tham ô lãng phí, vi phạm chếđộ
chính sách kế toán - tài chính của nhà nƣớc, các khoản chi phí, thuế...
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất, tìm kiếm và khai
thác thị trƣờng tiêu thụ, thu thập thông tin kinh tế, đề xuất với giám đốc về
mặt hàng mới. Tổ chức vùng NVL, đôn đốc thanh toán tiền hàng và tránh
chiếm dụng vốn.
- Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm bộ phận tiền lƣơng và hành
chính quản trị, đảm nhận nhiệm vụ quản trị văn phòng, tham mƣu cho giám
đốc trong công tác lao động tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, an
Đoàn Thị Phương Chi
7
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
toàn lao động, tuyển dụng vàđào tạo bồi dƣỡng nâng cao tay nghề cho công
nhân, thực hiện các chếđộ của nhà nƣớc quy định đối với ngƣời lao động.
- Phòng bảo vệ: Giúp Giám đốc thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật
tự trị an, bảo vệ sản xuất, thực hiện công tác quyền hành địa phƣơng.
- Phân xƣởng chế biến: Tại đây hàng hoáđƣợc sơ chế và lọc, chọn cung
cấp cho phân xƣởng sản xuất.
- Phân xƣởng sản xuất: đóng hộp, bao bì, đóng gói.
- Kho:dự trữ, bảo quản NVL, sản phẩm hàng hóa.
4.Một số chỉ tiêu đạt đƣơc trong 2 năm(2006-2007)
Công ty luôn luôn tìm tòi, nắm bắt đƣợc những thông tin chính xác về
nhu cầu của các ngành khác nên đã có hƣớng đi đúng đắn và vận dụng các
giải pháp kinh doanh tối ƣu nhất. Do đó Công ty đã vàđang đứng vững trên
thị trƣờng, gây đƣợc tín nhiệm với khách hàng, các bạn hàng ngày càng quen
thuộc với công ty, với những sản phẩm của Công ty. Cho đến nay các mặt
hàng xuất khẩu của công ty ngày càng đa dạng về chủng loại vàđảm bảo các
yêu cầu về thời gian và chất lƣợng, cụ thể là:
Bƣớc vào năm 2006, 2007 đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh và các ngành chức năng, doanh nghiệp đã từng bƣớc củng cố bộ
máy tổ chức, củng cố các điều kiện sản xuất, tích cực triển khai các nhiệm vụ
SXKD, đa dạng hoá mặt hàng, đa phƣơng hoá thị trƣờng, nhằm tạo ra thị trƣờng
mới, mặt hàng mới để bùđắp cho sự suy thoái của một số mặt hàng do biến động
của thị trƣờng gây nên. Doanh nghiệp vẫn mở rộng đƣợc thị trƣờng, tạo ra việc
làm, đảm bảo thu nhập ổn định cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Dù cho
có rất nhiều biến động xấu của thị trƣờng và vùng nguyên liệu ( như dịch cúm
gà, dịch lở mồm long móng ở gia súc, thời tiết diễn biến phức tạp, thất thường)
nhƣng doanh nghiệp vẫn đạt đƣợc một số kết quả nhất định nhƣ sau:
Đơn vị tính: Đồng.
T
T
Đoàn Thị Phương Chi
Năm
8
2006
2007
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu
1
Tổng doanh thu
61.799.510.20
0
72.057.87
0.400
2
Doanh thu thuần
61.799.510.20
0
72.057.870.400
3
Giá vốn hàng bán
57.680.150.42
0
67.918.393.050
4
Lợi nhuận gộp
4.119.359.780
4.139.477.350
5
Chi phí bán hàng
2.024.525.400
1.928.972.580
6
Chi phí quản lý Doanh nghiệp
781.127.000
593.362.900
7
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
1.313.707.380
1.617.141.870
8
Thu nhập từ hoạt động tài chính
17.900.670
7.622.170
9
Lợi nhuận trƣớc thuế
1.331.608.050
1.624.764.040
10 Thuế TNDN phải nộp (Đƣợc
miễn)
11 Lợi nhuận sau thuế
0
1.331.608.050
1.624.764.040
39.526.084.74
5
42.140.236.264
Tài sản lƣu động vàĐT ngắn hạn
29.463.195.93
4
31.114.294.562
Tài sản cốđịnh
10.062.888.81
1
11.025.941.702
-Nguyên giá Tài sản cốđịnh
16.653.459.10
7
18.963.489.738
-6.909.680.554
-8.101.704.360
319.110.258
164.156.324
Một số chỉ tiêu khác
Tổng tài sản
Trong đó :
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
Đoàn Thị Phương Chi
9
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
Nguồn vốn chủ sở hữu
10.800.000.00
0
10.800.000.000
Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới làđảm bảo việc làm và thu nhập
cho công nhân, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ của cán bộ
công nhân viên, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, từng bƣớc tháo gỡ khó
khăn để tiếp tục phát triển không ngừng. Đoàn kết tự tin trong hoàn cảnh nào
cũng ủng hộ nhau hoàn thành nhiệm vụ chung của ngành và tỉnh giao
5. Tổ chức bộ máy kế toán tài vụ của công ty.
a- Sơđồ tổ chức bộ máy kế toán:
KẾTOÁNTRƢỞNG
PHÓPHÕNGKẾTOÁN
Kế toán tiêu thụ
thành phẩm
Kế toán
thanh toán
Kế toán công
nợ và TSCĐ
Kế toán tổng
hợp CP và tính
giá thành
Kế toán theo dõi
đầu tƣ XDCB
NHÂNVIÊNKINHTẾ
CÁCTRẠM, PHÂNXƢỞNG
Căn cứ vào đặc điểm chất lƣợng và quy mô hoạt động của công ty,căn
cứ vào khối lƣợng công việc,bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo
hình thức tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ kế toán đƣợc tập trung ở
phòng kế toán tài vụ,ở các trạm,phân xƣởng SXKD không có bộ phận kế toán
riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hƣớng dẫn thực hiện
hoạch toán ban đầu,kiểm tra chứng từ ban đầu. Theo sự phân công của kế
toán trƣởng,kế toán ở trạm,ở phân xƣởng sản xuất thực hiện một số phần hành
kế toán ở trạm,ở phân xƣớngản xuất thực hiện một số phần hành kế toán,cuối
tháng lập bảng kê tài sản và bảng cân đối tài sản gửi về phòng kế toán tài vụ.
Phòng kế toán tài vụđƣợc trang bị máy vi tính để tự giúp công việc kế
toán cho các nhân viên,nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lí kinh doanh
Đoàn Thị Phương Chi
10
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
vàđảm bảo phản ánh một cách chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong toàn doanh nghiệp. Thực hiện việc hoạch toán theo dúng chếđộ kế
toán đãđƣợc qui định.
Phòng kế toán tài vụ làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
các nghiệp vụ kinh tế và kiểm tra công tác kế toán công ty.
Bộ máy kế toán ccủa công ty kháđơn giản gồm 8 ngƣời mối ngƣời có
chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
- Kế toán trƣởng: Là ngƣời chịu trách nhiệm theo dõi hƣớng dẫn chung,
chỉđạo toàn bộ công tác kế toán trong phòng, điều hành kế toán hành chính,
hàng tháng cân đối thu, chi và nộp ngân sách các loại thuế... phụ trách hạch
toán, xuất thành phẩm...
- Phó phòng kế toán: Tổng hợp và lập các báo cáo tài chính và thay thế
trƣởng phòng khi trƣởng phòng đi vắng hoặc có công việc đột xuất.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm (kiêm kế toán ngân hàng): Có nhiệm vụ
viết hoáđơn bán hàng, theo dõi thu, chi tiền mặt, thanh toán với ngân hàng,
nộp thuế, tính VAT đầu vào đƣợc khấu trừ...
- Kế toán thanh toán, tiền lƣơng : Theo dõi sự biến động tiền mặt trong đơn vị,
theo dõi việc hạch toán tiền tạm ứng, theo dõi việc chi trả lƣơng cho cán bộ CNV
toàn doanh nghiệp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chếđộ hiện hành.
- Kế toán theo dõi công nợ, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và TSCĐ: Theo
dõi tình hình biến động NVL, CCDC, việc thanh toán với ngƣời bán, ngƣời cung cấp
vật tƣ và tính khấu hao TSCĐ...
- Kế toán theo dõi các khoản chi phí và tính giá thành : Có nhiệm vụ tập
hợp chi phí và tính giá thành.
- Ngoài ra còn 2 kế toán theo dõi XDCB ở khu vực đầu tƣxây dựng của
Công ty.Ở các trạm phân xƣởng có các nhân viên kinh tế làm một số công tác
ban đầu.
b- Tổ chức công tác:
Đối với mỗi công ty việc đổi mới công tác tổ chức kế toán là rất quan
trọng do đó công việc nào cũng cần đến vịêc tổ chức kế toán cho hợp lý. Với
công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dƣơng thìhình
thức tổ chức công tác kế toán là hình thức tập trung . Theo hình thức này toàn
bộ công tác kế toán đƣợc thực hiện ở phòng kế toán của công ty từ khâu ghi
chép ban đầu đến khâu tổng hợp báo cáo kiểm tra kế toán. Đồng thời để tạo
điều kiện kiểm tra, chỉđạo nghiệp vụ vàđảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống
nhất của kế toán trƣởng cũng nhƣ sự chỉđạo kịp thời của Ban giám đốc công
ty đối với toàn bộ quá trình SXKD và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Đoàn Thị Phương Chi
11
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
Ngoài ra hình thức này còn thuận lợi trong việc phân công và chuyên môn
hoáđối với cán bộ kế toán cũng nhƣ việc trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật, kế
toán xử lý thông tin về mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán của công ty
đều đƣợc giải quyết ở phòng kế toán.
c- Hình thức hạch toán:
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về quy mô, trình độ cán
bộ quản lý, cán bộ kế toán nên hình thức kế toán tập trung là phù hợp, đảm
bảo cho kế toán thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận và xử lý, cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu, thông tin kinh tếđể phục vụ cho công tác
đấu tranh và quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Để
phù hợp với công tác kế toán tại doanh nghiệp, công ty đã sử dụng hình thức
kế toán là "Chứng từ ghi sổ".
Sơđồ chứng từ ghi sổ:
CHỨNGTỪGỐC:
SỔKẾTOÁNCHITIẾT
SỔQUỸ
SỔĐĂNGKÝCHỨNGT
Ừ
CHỨNGTỪGHISỔ
SỔCÁI
BẢNGCÂNĐỐI
TÀIKHOẢN
BẢNGTỔNGHỢPSỐLIỆUC
HITIẾT
BÁOCÁOKẾTOÁN
Ghi chú:
:
Đoàn Thị Phương Chi
Ghi hàng ngày
:
Ghi cuối tháng
:
Đối chiếu kiểm tra
12
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
- Đặc điểm của phƣơng pháp này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
phản ánh ở chứng từ gốc đều đƣợc phân loại theo các chứng từ cùng nội
dung, tính chất nghiệp vụđể lập chứng từ ghi sổ, trƣớc khi vào sổ kế toán tổng
hợp, theo hình thức này, việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Hệ thống ổ kế toán:
+ Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổđăng kí chứng từ và sổ cái.
+Sổ kế toán chi tiết: tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp,có thể là
sổ kế toán chi tiết TSCĐ,vật liệu,thành phẩm…
-Trình tự ghi sổ: việc luân chuyển chứng từvà ghi sổ kế toán đƣợc tiến
hành nhƣ sau:
+Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo
tính hợp lý,hợp pháp của chứng từđể phâm lạo rồi lập chứng từ ghi sổ.
+Các chứng từ cần hoạch toán chi tiết đƣợc ghi vào sổ quỹ rồi chuyển
cho phòng kế toán.
+Các chứng từ thu, chi tiền mặt đƣợc thủ quỹ ghi vào sổđăng kí chứng
từ,sau đó ghi vào sổ các tài khoản.
+Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu
chi tiết giữa bảng cân đối phát sinh các tài khoản và sổĐKCTGS.
+Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính
-Ƣu,nhƣợc điểm và phạm vi áp dụng:
+Ƣu điểm:dễ ghi chép do mẫu sổđơn giản,dễ kiểm tra đối chiếu,thuạn
tiện cho việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán.
Nhƣợc diểm: ghi chéo vẫn còn bị trung lặp,việc kiểm tra đối chiếu
thƣờng bị chậm.
+Phạm vi áp dụng:thích hợp với các doanh nghiệp quy mô vừa hoặc
lớncó nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh,sử dụng nhiều tài khoản.
*Phƣơng pháp hoạch toán
-Công ty sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyen để hoạch toán
hàng tổn kho VL,CCDC.
-Tính giá NVL,CCDC xuất kho theo giá thực tế.
-Hoạch toán chi tiế NVL,CCDC theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ.
Đoàn Thị Phương Chi
13
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
PHẦNII
MỘTSỐPHẦNHÀNHKẾTOÁNCHỦYẾUỞCÔNGTY
I-KẾTOÁNVỐNBẰNGTIỀN
1.Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của Công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ tiền mặt,tiền gƣỉƣ
tại các ngân hàng,các khoản tiền đang chuyển(kể cả nội tệ, ngoại tệ).
Hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty đã tuân thủ các nguyên tắc,các
chếđộ quản lí lƣu thông tiền hiện hành:
-Hoạch toán vốn bằng tiền sử dụng 1 đơn vị tiền tệ thống nhất làĐồng
Việt Nam.
- Ngoại tệ sử dụng trong hoạt động của Công ty làĐô la Mỹ,đồng
EURO,Yên Nhật vàđƣợc quy đổi theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng nhà nƣớc
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
-Kế toán vốn bằng tiền của Công ty chiếm 50%-60% khói lƣợng công
việc của kế toán.
Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
-Phản ánh chính xác ,đầy đủ,kịp thời số hiện có,tình hình biến động và
sử dụng tiền mặt,giám sát chặt chẽ việc chấp hành chếđộ thu chi và quản lý
tiền mặt.
-Phản ánh chính xác,đầy đủ,kịp thời số tình hình tiền gửi ngân
hàng,tiền đang chuyển và chếđộ thanh toán không dùng tiền mặt.
2.Các nôi dung trong kế toán vốn bằng tiền
2.1-Kế toán bằng tiền mặt bao gồm:
+Kế toán các khoản thu chi bằng đồng Việt Nam
+Kế toán các khoản thu chi ngoại tệ.
2.2- Kế toán các khoản đầu tƣ ngắn hạn:
+Kế toán đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn.
+Kế toán đầu tƣ ngắn hạn khác.
+Kế toán dự phòng giảm giáđầu tƣ ngắn hạn.
2.3-Kế toán các khoản phải thu:
+Kế toán các khoản phải thu khách hàng.
+Kế toán các khoản phải thu nội bộ.
+Kế toán các khoản phải thu khác.
2.4-Kế toán các khoản tạm ứng trƣớc.
Đoàn Thị Phương Chi
14
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
+Kế toán các khoản tạm ứng.
+Kế toán chi phí trả trƣớc.
3. Các tài khoản kế toán áp dụng:
Tài khoản 111:Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản 131:Phải thu của khách hàng
Tài khoản 331:phải trả cho ngƣời bán
Tài khoản 632:giá vốn hàng bán
II-Kế toán nguyên vật liêu,công cụ dụng cụ
1-Khái niệm về nguyên vật liệu,CCDC sử dụng ở công ty:
Công ty chế biến nông sản thực phẩm Hải Dƣơng có qui mô
lớn,chuyếnản xuất chế biến các laọi rau,quả,thịt...Đây là nguyên liệu chính
hình thành nên sản phẩm. Sản phẩm của Công ty phục vụ cho nhu cầu của
nhiều ngành nghế khác nên việc sản xuất đƣợc diễn ra thƣờng xuyên,liên tục
không bị ngừng trệ. Vì vậy tình hình thu mua nguyên vật liệu cũng đòi hỏi
đƣợc tiến hành đều đặn,ổn định. Việc tổ chức quản lý tình hình thu mua,sử
dụng là tƣơng đối khó khăn,phức tạp đối với cán bộ quản lí,nhân viên kế toán
NVL. Do công việc nhƣ vậy nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý kế toán NVL
không chỉ có trình độ mà còn phải có trách nhiệm trong công việc.
Nguyên vật liệu đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất ở công ty là các
loại NVL phục vụ cho ngành chế biến nhƣ rau,quả,thịt...Đay là NVL chính
chiếm tỷ trọng 70% giá trị sản phẩm và cũng dễ bị giảm phẩm chất nếu
khonog bảo quản tốt,thƣờng xuyên để nơi thoáng mát và phải có khay
dựng,tránh bị nấm mốc tấn công làm hỏng thực phẩm,các loại rau quả...
Công cụ dụng cụ là những thứ cần thiết cho quả trình sản xuất nhƣ"dao
cắt,kéo,bàn,dây chuyền,quần áo bảo hộ lao độn,găng tay, bóng đèn...với đặc
tính lý hóa khác nhau vì vậy đòi hỏi phải có biện pháp dự trữ và bảo quản phù
hợp đúng thời hạn,không để lâu.
Hiện nay NVL dùng trong sản xuất của công ty chiếm một tỷ trọng khá
lớn trong cơ cấu sản phẩm hoàn thành. Do vậy chỉ cần một biến động nhỏ về
phí vật liệu cũng ảnh hƣởng tới giá thành sản phẩm. trong điều kiện nền kinh
tế thị trƣờng hiện nay thì giá thành là một yếu tố quan tọng giúp công ty cạnh
trạnh mở rộg thị trƣờng của mình.
2-Chứng từ nhập,xuất kho NVL
Đoàn Thị Phương Chi
15
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
-Hóa đơn giá trị gia tăng.
-Biên bản kiểm kê vật tƣ tài sản,hàng hóa.
-Phiếu nhập kho.
-Phiếu đề nghị xuất kho.
-Phiếu xuất kho.
-Thẻ kho.
-Bảng tổng hợp phiếu nhập.
-Bảng tổng hợp phiếu xuất.
-Sổ kế toán chi tiết NVL.
-Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho.
-Chứng từ ghi sổ.
-Sổđăng kí chứng từ.
-Sổ cái.
-Sổđiểm danh vật tƣ.
3-Tài khoản kế toán sử dụng.
Đểđơn giản trong việc ghi chép,tính toán,kế toán NVL đã sử dụng một
số tài khoản. Việc dùng tài khoản trong quá trình hoạch toán NVL giúp Ban
lãnh đạo,các phòng ban,các bộ phận nhân viên kế toán tiết kiệm thời gian ghi
chép,dễ theo dõi tình hình biến động của loại NVL đãđƣợc kí hiệu bằng số
hiệu tài khoản. Các tìa khoản kế toán thƣờng dùng để theo dõi NVL tại Công
ty.
-TK151:Hàng mua đang đi đƣờng.
-TK152:NVL
-TK153:CCDC
-TK331:Phải trả cho ngƣời bán.
-TK154:Chi phí SXKD dở dang.
-TK621:Chi phí trực tiếp.
-TK627:Chi phí sản xuất chung.
-TK641:
-TK642:
-TK111:tiền mặt
-TK112:Tiền gửi ngân hàng.
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty hầu hết đƣợc
chứa,bảo quản trong kho,có thủ kho chịu trách nhiệm nhập,xuất NVL tại kho.
Đoàn Thị Phương Chi
16
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
Quá trình tổ chức kế toán NVL đƣợc tiến hành theo đúng qui định của
cơ quan cấp trên và lãnh đạo công ty.
4-Kế toán chi tiế NVL,CCDC:
a- Thủ tục nhập-xuất kho NVL:
Tất cả các trƣờng hợp nhập-xuất kho đều phải cóđầy đủ chứng từ hợp
lệ(phiếu nhập kho,phiếu xuất kho) theo đúng chếđọđã quy định. Thƣờng
xuyên ghi chép một cách kịp thời,đày đủ chính xác các phiếu thẻ kho các vật
tƣ thực nhập, thực xuất,tồn kho về số lƣợng. Việc ghi chép chứng từ ,sổ sách
phải rõ ràng sạch sẽ. Định kì các đơn vị,phân xƣởng phải gửi bảng quyết toán
vạt tƣ cho bộ phận quản lí kho.
-Thủ tục nhập vật tƣ:
Căn cƣa vào các chứng từ, hóa đơn mua vật tƣ,công ty tiến hành làm
thủ tục nhập kho theo qui định, trƣớc hết thông báo các thành viên tham gia
kiểm nghiệm vật tƣ kho,những ngƣời có trách nhiệm đối với việc mua và
nhập kho nguyen liệu. các thành viên trong biên bản kiểm nghiệm phải ký vào
biên bản kiểm nghiệm vật tƣ ,các chứng từ có liên quan cần thiết, đảm bảo
chất lƣợng và số lƣợng vật tƣ nhập kho.
Sau khi đã kiểm tra chất lƣợng, số lƣợng vật tƣđó, thủ kho nhập phiếu
nhập. Định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, thủ kho ghi vào thẻ kho số lƣợng vật
liệu nhập.
Kế toán NVL vào sổ chi tiết NVL đơn giá, thành tiền vật liệu đã nhập.
Kế toán tổng hợp ghi vào chứng từ ghi sổ, sổđăng ký chứng từ và sổ cái
TK liên quan.
- Thủ tục xuất kho:
Để theo dõi chặt chẽ số lƣợng NVL xuất kho cho các bộ phận trong đơn
vị, căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc
sử dụng, quy cách phẩm chất và thời gian ghi trong phiếu. Chỉđƣợc xuất vật
tƣ cho ngƣời cóđủ giấy tờ hợp lệ theo quy định.
Phiếu xuất khẩu phai ghi rõ họ tên ngƣời nhân, địa chỉ (bộ phận), lý do
xuất vật liệu ... Sau khi xuất kho, ngƣời nhân vật liệu và thủ kho phải ký vào
phiếu xuất khẩu.
Căn cứ vào phiếu xuất khẩu, thủ kho ghi số lƣợng vật liệu xuất vào thẻ
kho. Kế toán NCL vào sổ chi tiết giá trị NVL xuất dùng. Kế toán tổng hợp
vào chứng từ ghi sổ, sổĐKCL và sổ cái các tài khoản liên quan.
Đoàn Thị Phương Chi
17
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
b- Kế toán chi tiết:
Trong doanh nghiệp sản xuất thƣờng có rất nhiều chủng loại vật liệu,
nếu thiếu một trong sốđó có thể gây ra nhiều hậu quả xấu. Chính vì vậy kế
toán NVL phải đảm bảo đƣợc việc theo dõi tình hình biến động của từng loại
NVL.
Tại công ty chế biến NSTP, tình hình tổ chức kế toán chi tiết NVL đƣợc
áp dụng theo phƣơng pháp "sổ số dƣ ". Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều
trong các doanh nghiệp ở nƣớc ta. Theo phƣơng pháp " sổ số dƣ " kế toán
nghiệp vụ nhập- xuất kho vật liệu đƣợc tiến hành đồng thời ở hai nơi: Tại kho
và phòng kế toán. Thủ kho và nhân viên kế toán kết hợp với nhau làm tốt
công việc của họ, giúp cho giám đốc, lãnh đạo công ty có thể phân tích , đánh
giáđúng tình hình sử dụng NVL và tìm ra các giải pháp tiết kiêm nhằm hạ giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
* Phƣơng pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC:
NVL, CCDC cuả doanh nghiệp đều mua từ các xí nghiệp, đơn vị tập
thể, cá nhân trong tỉnh và các vùng lân cận. Chi phí của doanh nghiệp đƣợc
bên bán tính vào giá trị ghi trong hóa đơn. Khi NVL đƣợc vận chuyển đến
nhà máy trƣớc khi vào nhập kho, vật liệu phải đƣợc kiểm tra bởi các thành
viên của ban kiểm nghiệm vật liệu. Ban kiểm nghiệm phải lập biên bản kiểm
nghiệm đối với số vật liệu về số lƣợng, chất lƣợng. Các thành viên phải ký và
ghi đầy đủ họ tên vào biên bản.
Sau đó nhân viên giám định vật tƣ kiểm tra vật tƣ nhập kho. Khi vật
tƣđã nhập kho rồi thì thủ kho nhận trách nhiệm về số hàng đó.
NVL nhập kho đƣợc thủ kho xắp xếp vào đúng chỗ quy định, đảm bảo
khoa học, hợp lý, tiện lợi cho việc theo dõi và xuất kho. Trên thực tế việc thu
mua, nhập kho NVL do cán bộ phòng sản xuất kinh doanh căn cứ vào kế
hoạch sản xuất từng tháng, quýđể lên kế hoạch cung ứng vật tƣ.
Căn cứ vào thẻ kho, thủ kho kiểm tra và ghi số vật liệu tồn kho của
từng loại, từng thứ vật liệu vào sổ dƣ.
Căn cứ vào số liệu kế toán chi tiết NVL, CCDC ta lập bảng nhập- xuất
tồn kho NVL, CCDC. Bảng này đƣợc mở cho từng kho, số tồn kho cuối tháng
của từng nhóm NVL trên bảng đƣợc sử dụng đểđối chiếu với số dƣ- tiền trên
sổ số dƣ và với bảng kê tính toán gí trị thực tế vật liệu của kế toán tổng hợp.
Đoàn Thị Phương Chi
18
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
Đối với các yêu cầu phiếu xuất kho, kế toán cũng lập một bảng kê xuất
vật liệu để theo dõi trong tháng. Khi xuất vật liệu, thủ kho phải ghi rõđịa chỉ
(bộ phân) nhận vật liệu để tiện cho việc lập bảng phân bổ vật liệu.
Trên đây là toàn bộ công tác kế toán chi tiết NVL tại doanh nghiệp chế
biến NSTPXK Hải Dƣơng.
Trong bảng kê NVL tại doanh nghiệp:
- Tổng số NVL xuất là tất cả số NCL xuất dùng theo từng thứ, từng loại
NVL, CCDC.
- Kế toán tính ra số tiền cuat NVL xuất đó bằng cách lấy tổng số vật
liệu, CCDC xuất nhân với đơn giá của loại vật liệu CCDC cần tính.
Tiếp theo sổ kế toán chi tiết NVL, CCDC đƣợc mở.
5- Kế toán tổng hợp NVL-CCDC:
Doanh nghiệp sử dụng phƣơng pháp tính VAT theo phƣơng pháp khấu
trừ, hoach toán tồn kho theo phƣơng pháp KKTX. Do vậy tình hình nhập xuất - tồn kho NVLđƣợc phản ánh thƣờng xuyên và liên tục, có hệ thống trên
tài khoản, sổ sách kế toán dựa trên các chứng từ nhập - xuất kho NVL.
Các nghiệp vụ nhập - xuất kho NVL đều đƣợc định khoản dựa vào hóa
đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Kế toán vào bảng tổng hợp xuất tồn - CCDC
Kế toán công cụ dụng cụở Công ty cũng đƣợc hoạch toán tƣơng tự nhƣ
NVL vìở Công ty CCDC xuất dùng cho những đối tƣợng sử dụng không
phân bbổ cho các kỳ mà hoạch toán 1 lân vào chi phí trong kỳ.
Kế toán vào bảng phân bổ CCDC,NVL kế toán lập các chứng từ ghi sổ.
Khi chứng từ lập bổ sung đƣợc ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Ngoài việc hoạch toán chi tiết tình hình nhập,xuất, tồn kho NVL,
CCDC trong kho nhằm mục đích xác định số hiện có của từng loại vật tƣ,cuối
kỳ báo cáo kế toán từđó rút ra những nhận xét vềƣu nhƣợc điểm công tác bảo
quản sử dụng vật tƣ của thủ kho và việc ghi chép theo dõi của kế toán. Khi
kiểm kê phải thành lập Ban kiểm kê do Thủ trƣởng đơn vị làm Trƣởng ban.
Nếu thấy thừa hoặc thiếu so với số liệu trên sổ sách thì phải xác định rõ
nguyên nhân và có biẹn pháp xử lí kịp thời.
Đoàn Thị Phương Chi
19
Lớp: 925
Báo cáo thực tập
III-KẾTOÁNTÀISẢNCỐĐỊNHVÀĐẦUTƢDÀIHẠN
1. Nhiệm vụ kế toán tài sản cốđịnh vàđầu tƣ dài hạn
a)Đặc điểm của TSCĐ
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc
điểm sau:
- Tham gia vào nhiều kỳ chu chuyển sản suất và vẫn giữ nguyên đƣợc
hình thái hiện vật ban đầu đến khi hƣ hỏng phải loại bỏ.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi
phí SXKD của doanh nghiệp.
Xuất phát từđặc điểm của nó, TSDC phải đƣợc quản lý chặt chẽ cả về
hiện vật và giá trị. Về hiện vật, phải kiểm tra chặt chẽ, việc bảo quản sử dụng
TSCĐở doanh nghiệp. Về mặt giá trị, phải quản lý chặt chẽ tình hình hao
mòn, việc thu hồi vốn đầu tƣ ban đầu để tái sản suất TSCĐ.
Đểđáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ vầđầu tƣ dài hạn thực hiện
nhiêm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách chinh xác, đầy
đủ, kịp thời về số lƣợng, hiện trọng và giá trị hiện có, tình hình tăng giảm và
di chuyển TSCĐ trong nội bộ công ty; việc hình thành và thu hồi các khoản
đầu tƣ dài hạn nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tƣ, việc bảo quản và
sử dụng TSCĐ.
+ Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Đoàn Thị Phương Chi
20
Lớp: 925