Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong cơ chế thị trường bất ổn như hiện nay, các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác động của các quy luật kinh tế, trong
đó cạnh tranh là một yếu tố khách quan, nó vừa là thách thức vừa là động lực để
các doanh nghiệp tồn tại và phát triển bằng việc đa dạng, phong phú hóa sản
phẩm hàng hóa có chất lượng, giá cả hợp lý, hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Một trong số những công tác quan trọng để doanh nghiệp sản xuất hiệu quả, tạo
doanh thu cao và chi phí hợp lý đó là công tác thu mua, dự trữ, bảo quản để từ
đó hạch toán nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm.
Như vậy, nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong
bất kỳ quá trình sản xuất nào, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản
xuất. Chính vì vậy, nguyên vật liệu cần được đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng
chất lượng là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng và góp phần
đảm bảo tiến độ sản xuất trong doanh nghiệp. Để đáp ứng được yêu cầu cho sản
xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần phải có một lượng
nguyên vật liêụ dự trữ, lượng nguyên liệu tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản
chúng như thế nào? Làm thế nào để phân phối số nguyên vật liệu ấy một cách có
hiệu quả nhất cho các bộ phận sản xuất? Đây là những câu hỏi luôn được đặt ra
đối với các nhà quản lý trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Với ý nghĩa đó việc coi trọng, cải tiến, nghiên cứu và hoàn thiện công tác
quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất là hết sức cần
thiết và khách quan.
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần Tràng An, trên cơ sở những kiến thức đã học em chọn
và đi sâu vào nghiên cứu đề tài “kế toán nguyên vật liệu sản xuất bánh kẹo tại
công ty cổ phần Tràng An” với mục đích giải quyết những vấn đề còn tồn tại
giúp cho công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty được hoàn thiện hơn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Để làm rõ công tác kế toán nguyên vật liệu chúng ta cần đặt ra các câu hỏi
đặt ra như: Tại sao phải nâng cao hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu? Nội
dung công tác kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất? Kế toán
nguyên vật liệu phải tuân theo những chuẩn mực, chế độ kế toán nào của nhà
nước? Trong công ty cổ phần Tràng An thì việc thực hiện kế toán nguyên vật
liệu sản xuất bánh kẹo được thực hiện như thế nào? Kế toán nguyên vật liệu sản
xuất bánh kẹo có những ưu điểm và những hạn chế gì? Và những biện pháp
khắc phục hạn chế ra sao? Để trả lời những câu hỏi này chúng ta cần nghiên cứu
việc hạch toán nguyên vật liệu sản xuất bánh kẹo tại công ty cổ phần Tràng An.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận biết được tầm quan trọng của nguyên vật liệu nên em đã chọn
nghiên cứu đề tài: kế toán nguyên vật liệu sản xuất bánh kẹo tại công ty cổ phần
Tràng An. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ công tác kế toán
nguyên vật liệu sản xuất bánh kẹo tại công ty từ việc lập chứng từ, cho đến việc
tính toán theo dõi trên các sổ sách chi tiết, tổng hợp. Báo cáo này sẽ làm rõ các
khâu công việc của kế toán nguyên vật liệu sản xuất bánh kẹo tại công ty. Đồng
thời giúp người đọc hiểu được các chế độ, chính sách, các quyết định, các chuẩn
mực về kế toán nguyên vật liệu của nhà nước trong thực tế được các doanh
nghiệp áp dụng như thế nào. Từ đó sẽ tìm ra những mặt tích cực và hạn chế để
phát huy mặt tích cực và đưa ra những đề xuất để công tác kế toán nguyên vật
liệu ở công ty được hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
3
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu để sản xuất bánh kẹo
Không gian: tại công ty cổ phần Tràng An
Thời gian: năm 2010- 2011
1.5. Lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.5.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho của Bộ tài
chính thì nguyên liệu, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy, Nguyên
vật liệu là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc
đang trong quá trình sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nguyên vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Hay nói cách khác vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng của lao
động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị nguyên
vật liệu chuyển dịch một lần hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
* Tính giá nguyên vật liệu nhập, xuất kho:
- Với nguyên vật liệu nhập kho: tính giá nguyên vật liệu phải tuân thủ
theo nguyên tắc giá phí.
- Với nguyên vật liệu xuất kho thì được tính theo một trong các phương
pháp là: phương pháp đích danh, phương pháp bình quân, phương pháp nhập
trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước, ngoài ra còn có phương
pháp hệ số giá.
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
4
Chuyên đề tốt nghiệp
* Trong công tác kế toán luôn kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
để theo dõi, phản ánh, quản lý và thực hiện các nghiệp vụ kế toán. Kế toán
nguyên vật liệu cũng vậy, kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết sẽ giúp
cho việc phản ánh, kiểm tra, và giám sát một cách chặt chẽ tỉ mỉ và chi tiết hơn.
- Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản để kiểm tra phản ánh và
giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Doanh
nghiệp nào cũng phải làm kế toán tổng hợp.
- Kế toán chi tiết là việc tổ chức phản ánh kiểm tra và giám sát một cách
chặt chẽ, tỉ mỉ chi tiết theo yêu cầu quản lý đối với các đối tượng kế toán tổng
hợp trên các tài khoản.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi ghi chép
và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình xuất, nhập, tồn kho
vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp kế toán không ghi chép
và phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình biến động của hàng tồn kho. Cuối
kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa, kế toán xác định giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ và giá trị xuất nhập trong kỳ.
* Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp có thể áp dung một trong 5
hình thức kế toán đó là: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật
ký chứng từ và kế toán trên máy vi tính.
1.5.2. Nội dung, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh ngiệp sản xuất
1.5.2.1 Đặc điểm và vai trò nguyên vật liệu trong doanh ngiệp sản xuất
a, Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất thì nó sẽ bị tiêu hao
toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình sản xuất tạo ra các sản phẩm, vai trò quan trọng khi xét
trên các bình diện sau:
Xét về mặt hiện vật: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định.Và khi tham gia vào quá trinh sản xuất, dưới tác động của lao động
chúng sẽ chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất dưới dạng chi phí tiêu hao để hình
thành nên giá trị sản phẩm.
Xét về mặt kinh tế: thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí và sản xuất và giá thành sản phẩm do đó doanh nghiệp muốn
tăng lợi nhuận, hạ giá thành thì cần giảm chi phí
Xét về mặt vốn thì chi phí nguyên vật liệu là thành phần quan trọng trong
vốn lưu động của doanh nghiệp.việc tổ chức, quản lý tốt tình hình sử dụng
nguyên vật liệu sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Như vậy, nguyên vật liệu quyết định đến toàn bộ quá trình sản
xuất của mỗi doanh nghiệp.
b, phân loại
Dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau , tùy theo yêu cầu và trình độ quản
lý có thể phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức khác nhau. Phân loại theo
nguồn hình thành,theo quyền sở hữu, phân loại theo nguồn tài trợ, theo tính
năng lý hóa , phân loại theo quy cách phẩm chất và mục đích sử dụng…
-
Nếu căn cứ vào công dụng,vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm như sắt thép trong các doanh nghiệp chế tao máy,
cơ khí, sợi trong nhà máy dệt, bột mỳ, đường trong nhà máy bánh kẹo,…Trong
nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi tiết,
bộ phận của sản phẩm của các doanh nghiệp mua ở các đơn vị khác để tiếp tục
sản xuất các sản phẩm hàng hóa khác
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nguyên vật liệu phụ bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với
vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản
phẩm và các loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại
tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân
+ Nhiên liệu cũng là vât liệu phu nhưng do tính chất hóa lý đặc biệt và có
vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên đươc xếp thành một loại riêng
để có chế đô bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liêu có tác dụng
cung cấp nhiêt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh.Nhiên liệu bao gồm các
loại như than, củi, xăng dầu, khí ga …Đươc sử dụng cho công nghệ sản xuất sản
phẩm , cho phương tiện vẩn tải, máy móc thiết bị trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ phụ tùng thay thế
+ Thiết bị xây dựng cơ bản
+ phế liệu
+ và các loại vật liệu khác
- Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy
định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, nguyên vật liệu được
chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dungf cho cacs nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các
phân xưởng, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp
- Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài
+ Nguyên vật liệu gia công chế biến
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ Nguyên vật liệu nhận vón góp kinh doanh
Do vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành lien tục
không bị gián đoạn và quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Lớp: HK1B – K5
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
7
Chuyên đề tốt nghiệp
biết một cách cụ thể về số hiện có tình hình biến động của từng loại vật liệu
được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh ngiệp sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, đòi hỏi nhà quản lý phải kiểm tra,kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên
trên tất cả các khâu mua; dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu đồng thời
phải quản lý việc thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu phải tổ chức tốt kho tang bến
bãi, xây dựng và thực hiện tốt chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu,
tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt nhằm đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu cả
về số lượng, chất lượng và giá trị.
Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu cần phải tổ chức tốt việc ghi chép,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu.Trên cơ sở đó so sánh
với định mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Từ đó
tìm biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu hạ thấp chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tăng doanh thu và tích lũy vốn cho doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tồn kho
nguyên vật liệu tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật liệu, nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường không bị ngưng trệ do thiếu
nguyên vậy liệu hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Mỗi doanh nghiệp có hình thức sản xuất khác nhau, nhiều mặt hàng khác
nhau do đó cần đến những loại nguyên vật liệu khác nhau, việc xác định cơ cấu
nguyên vật liệu được sử dụng cũng như yêu cầu quản lý và hạch toán là nội
dung quan trọng và rất cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất.
1.5.3 Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất quy định trong
chuẩn mực kế toán
1.5.3.1 Nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Lớp: HK1B – K5
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho
được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
Tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được”. Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua do mua hàng không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi
phí mua.
Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho: bao
gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí bảo quản
hàng tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản
xuất tiếp theo; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc: là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác
hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo
giá thực tế.
* Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí.
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
9
nhập khác nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập
kho được xác định khác nhau.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của
Giá mua
NVL = ghi trên + thu
mua ngoài
hóa đơn
Các
Chi phí
+ thuế
khoản
CKthương mại,
không -
giảm giá hàng
được hoàn lại
mua
bán
Trong đó:
+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)…
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá mua thực tế
Giá thực tế của
Chi phí
Chi phí
của vật liệu mua
vật liệu xuất thuê
thuê ngoài
vận
ngoài gia công
=
ngoài gia công
chế biến
+
chế biến
gia công
+
chế biến
chuyển
(nếu có)
- Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế của
vật liệu tự chế
Giá thành sản
=
xuất vật liệu
Chi phí
+
vận chuyển (nếu có)
- Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế của vật liệu được cấp
=
Giá theo biên bản giao nhận
- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu nhận
góp vốn liên doanh
Giá trị vốn góp do
=
hội đồng liên doanh đánh giá
- Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Giá thực tế của vật liệu
Giá thị trường
được biếu tặng, viện trợ
=
tại thời điểm nhận
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá trị thực tế của phế
liệu thu hồi
Giá có thể sử dụng lại
=
hoặc có thể bán
* Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo điều 13 CM số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất HTK: PP giá
thực tế đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau
xuất trước (LIFO)
- Phƣơng pháp đích danh
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải
căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng, số lần nhập xuất
nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của
doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất
hàng tồn kho:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính
theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại vật tư được tính theo giá trị
chung bình của từng loại vật tư tương tự đầu kỳ và giá trị vật tư được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo kỳ hoặc vào mỗi lần
nhập một lô vật tư và phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư được căn cứ vào số lượng vật tư
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
Đơn giá bình quân
gia quyền
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
=
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế NVL
xuất kho (tồn kho)
Số lượng vật tư
=
xuất kho (tồn kho)
Đơn giá bình
+
quân gia quyền
- Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO)
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo
đơn giá của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì
giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm
giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu
trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ làm phát, và áp dụng đối với
những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm
không nhiều.
- Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO)
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn
giá của lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh
điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm vật tư và số lần nhập kho
của mỗi lần danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ
giảm phát.
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
12
1.5.3.2. Kế toán tổng hợp NVL (tại các DNSX hạch toán theo phƣơng pháp
kê khai thƣờng xuyên và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ)
Chứng từ kế toán
+ Hóa đơn GTGT khi mua hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Và các chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 ( Nguyên liệu ,vật liệu ): Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị
hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Bên nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê .
- Bên có ghi :
+ Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ.
+ Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Số dư nợ : Phản ánh giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản 151 (Hàng mua đang đi đường ): Dùng để phản ánh giá trị vật tư
hàng hoá đã thu mua của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
- Bên nợ: Giá trị hàng đang đi trên đường tăng trong kỳ .
- Bên có: Giá trị hàng đang đi trên đường giảm trong kỳ
- Số dư bên nợ: Giá trị vật tư hàng hoá còn đang đi trên đường chưa về
nhập kho.
Trình tự hạch toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
* Tăng do mua ngoài:
Trƣờng hợp 1: Vật liệu và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141, 311…tổng thanh toán
Trƣờng hợp 2: Vật tư về trước, hoá đơn về sau
Khi vật tư về làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa có
hoá đơn.
+ Nếu trong kỳ hoá đơn về: hạch toán như trường hợp 1.
+ Cuối kỳ hoá đơn chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 331
+ Sang tháng sau hoá đơn về, kế toán ghi bổ sung hoặc ghi âm để điều chỉnh giá
tạm tính thành giá hoá đơn :
Nợ TK 152 : Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
Trƣờng hợp 3: Hoá đơn về trước, vật tư về sau:
Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Lớp: HK1B – K5
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp 1.
+ Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị vật tư
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112…Tổng số tiền
+ Sang kỳ sau khi vật tư về:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627, 642…Nếu sử dụng ngay
Có TK 151
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tư kế toán
hạch toán như sau:
- Với chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Với chiết khấu thương mại:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
- Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại vật tư cho người bán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
Có TK 133
* Tăng do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 152: nguyên vật liệu tăng
Có TK 411: được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
Có TK 711: được viện trợ, biếu tặng
Có TK 154: thuê ngoài gccb hoặc tự sản xuất đã hoàn thành
Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ
Có TK 621, 627, 641, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Lớp: HK1B – K5
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Có TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn
Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 3381: kiểm kê thừa
Có TK 412: đánh giá tăng nguyên vật liệu
* Hạch toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:
Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho các bộ phận:
Nợ TK 621, 627, 641, 642 Theo giá
Có TK 152 trị xuất
Xuất góp liên doanh:
Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa giá trị vốn góp
và giá trị ghi sổ được phản ánh trên tài khoản chênh lệch đánh giá tài sản:
Nợ TK 128, 222: giá trị vốn góp
Nợ TK 811 : phần chênh lệch tăng
Có TK 152: giá trị xuất thực tế
Có TK 711: phần chênh lệch giảm
Xuất vật liệu bán
-Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 Trị giá xuất
Có TK 152
-Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Kiểm kê thiếu nguyên vật liệu:
Nợ TK 1381
Có TK 152
Xử lý chỗ thiếu:
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 1388, 334, 111, 112: cá nhân bồi thường
Nợ TK 632: tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 1381
Xuất cho các mục đích khác:
Nợ TK 154: thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 1388, 136: cho vay, cho mượn
Nợ TK 411: trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 4312: viện trợ, biếu tặng
Nợ TK 412: đánh giá giảm nguyên vật liệu
Có TK 152: nguyên vật liệu giảm
b. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hạch toán theo phương pháp thẻ song song:
Tại kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số sổ thực nhập, thực
xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật
liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự
biến động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho nguyên
vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân
loại chứng từ và vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật
liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ
kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế toán lấy số
liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Lớp: HK1B – K5
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Sơ đồ : Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp
thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật
liệu theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên
vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu,
bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu
thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ : Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hạch toán theo phương pháp số dư:
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho
vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do
thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập
bảng lũy kế nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho
chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư
với bảng lũy kế nhập, xuất, tồn.
Sơ đồ : Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
c, Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên
vật liệu nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Số dự
phòng giảm giá nguyên vật liệu được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
nguyên vật liệu lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập
dự phòng giảm giá nguyên vật liệu được thực hiện trên cơ sở từng loại nguyên
vật liệu. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu
phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được
đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất sản phẩm. Khi có sự tham gia của
nguyên vật liệu mà giá thành sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được thì nguyên vật liệu tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần
có thể thực hiện được của nguyên vật liệu cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế
toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập thấp hơn
khoản dự phòng dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch
lớn hơn phải được hoàn nhập.
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Lớp: HK1B – K5
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
20
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT BÁNH KẸO TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra
Đối với phương pháp điều tra, trước hết phải xác định đề tài nghiên cứu là
cái gì, nội dung nghiên cứu của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều
tra, khảo sát. Đối với đề tài “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất bánh kẹo tại công
ty cổ phần Tràng An” thì câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát gồm các nội dung
chủ yếu sau:
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty và hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty?
- Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phương pháp
tính thuế GTGT, phương pháp hạch toán hàng tồn kho?
- NVL của công ty được phân loại theo tiêu thức nào? Nguyên tắc tính giá nhập
kho? Phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho? Hệ thống các chứng từ, sổ
sách, tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán NVL? Phương pháp hạch toán chi
tiết NVL? Trình tự kế toán tổng hợp NVL?
- Công ty có lập dự phòng giảm giá NVL hay không?
- Công ty có đưa ra định mức hao hụt NVL không, có đưa ra định mức dự trữ
NVL hay không?
Phiếu điều tra sẽ được gửi đến cho giám đốc và phòng kế toán của công ty.
Phương pháp phỏng vấn
Để tiến hành phỏng vấn, phải biết cần có những thông tin gì phục vụ cho việc
nghiên cứu từ đó để lên kế hoạch phỏng vấn.
Để tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất bánh kẹo nên
tôi đã xin được phỏng vấn kế toán trưởng của công ty. Tôi đã chuẩn bị trước
Sinh viên: Vũ Hoàng Đan
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Lớp: HK1B – K5
- Xem thêm -