Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị tr ờng mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có những ph ơng án sản xuất và chiến l ợc kinh doanh có hiệuquả.
Để làm đ ợc những điều đó các doanh nghiệp luôn cải tiến và nâng cao chất
l ợng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ đ ợc coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tốt sẽ cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế toán
khác trong doanh nghiệp để từ đó có thể đ a ra những ph ơng án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Nội dung thực hiện công tác hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ là vấn đề có tính chất chiến l ợc đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP là một doanh nghiệp Nhà n ớc hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Chính
vì vậy việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty rất đ ợc
coi trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý
của công ty. Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP em đư
tìm hiểu thực tế, kết hợp với lý luận đư học ở tr ờng để viết chuyên đề: "Kế
toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty
22 BQP".
Chuyên đề đ ợc chia làm 3 ch ơng:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong chuyên đề không tránh đ ợc
những thiếu sót, em rất mong có sự chỉ bảo của các cô chú trong Công ty
1
cũng nh sự chỉ bảo của cô giáo h ớng dẫn Phạm Thanh Huyền. Em xin chân
thành cám ơn.
ch ơng i
Cơ sở lý luận chung về kế toán
Nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp
I. Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là đối t ợng lao động đ ợc thể hiện d ới dạng vật hoá
nh :cát,sỏi trong doanh nghiệp xây lắp; vải trong doanh nghiệp may mặc ; rau
quả trong doanh nghiệp chế biến thực phẩm...,là tài sản dự trữ của doanh
nghiệp phục vụ sản xuất.
+) Trong quá trình sản xuất, Nguyên vật liệu đ ợc bao gồm cấc yếu tố
đ ợc đ a vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp
của con ng ời thông qua t liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm : bột mì, trứng,
sữa... để sản xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham gia gián tiếp :các loại dầu,
mỡ bôi trơn ,phụ tùng thay thế.. phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình
th ờng của máy móc ,thiết bị,,giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra.
+)Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật ,Nguyên vật
liệu hoặc bị hao mòn toàn bộ nh :nhiên liệu, chất đốt... hoặc chỉ thay đổi hình
thái vật chất ban đầu nh : mía để sản xuất đ ờng ... hoặc vẫn giữ nguyên
trạng thái vật chất ban đầu nh : vải để sản xuất quần ,áo....
Nh
vậy , Nguyên vật liệu đ ợc thể hiện d ới hình thái vật hoá có
nghĩa là nó tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể ,có thể sờ ,mó cảm nhận bằng
trực quan .Nhờ đó có thể cân, đo ,đong ,đếm đ ợc nên Nguyên vật liệu và sự
biến động của nó đ ợc kiểm soát th ờng xuyên bằng việc kiểm kê xác định số
l ợng thông qua các đơn vị đo l ờng.
II.Phân loại nguyên vật liệu:
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại,nhiều thứ,có vai
trò ,công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện
2
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán vật liệu.
Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, đặc
tr ng thông dụng nhất để phân loại vật liệu và vai trò,tác dụng của nguyên vật
liệu trong sản xuất và yêu cầu quản lý.Theo đặc tr ng này,vật liệu đ ợc chia
thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công, chế biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm “ kể cả bán
thành phẩm mua vào”
-Nguyên vật liệu phụ:là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, đ ợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay
đổi màu sắc ,mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc đẻ sử dụng để
đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình th ờng hoặc phục vụ cho nhu
cầu công nghệ kỹ thuật,phục vụ cho lao động công nhân viên chức.
-Nhiên liệu:Về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ
nh ng nó đ ợc tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác
nó có yêu cầu quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu thông
th ờng.Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt l ợng cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình th ờng. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí nh
than,khí đốt...
-Phụ t ùng thay thế: là những vật t dùng để thay thế ,sử chữa, bảo
d ỡng máy móc, thiết bị,ph ơng tiện vận tải...
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là thiết bị (cần lắp và không cần
lắp, vật kết cấu, công cụ ...) mà doanh nghiệp mua vào để đầu t cho xây
dựng cơ bản.
-Phế liệu : là các loại nguyên vật liệu thu đ ợc trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản, có thể sử dung hay bán ra ngoài.
3
-Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu ch a kể đến ở trên nh bao bì,
vật đóng gói,các loại vật t đặc tr ng.
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng đ ợc yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu .Để đảm bảo thuận
tiện ,tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số l ợng , giá trị
từng loại nguyên vật liệu ,trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ
chi tiết mỗi loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật
liệu căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại phổ biến trên,các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa.Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Theo nguồn hình thành,vật liệu bao gồm:
-Vật liệu mua ngoài
-Vật liệu sản xuất
-Vật liệu từ các nguồn khác nh :nhận cấp phát ,góp vốn liên doanh,
biếu,tặng th ởng...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho viẹc quản lý và sử dụng riêng các
loại nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá đ ợc hiệu
quả sử dụng vật liệu trong sản xuất.Hơn nữa ,còn đảm bảo việc phản ánh
nhanh chóng ,chính xác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp .Nh ng cách phân loại này không phản ánh chi
tiết đ ợc từng loại nguyên vật liệu.
Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm:
-Vật liệu tự có
-Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình
hiện có của vật liệu ,từ đó lên kế hoạch thu mua ,dự trự vật liệu phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Theo mục đích và nơi suqr dụng nguyên vật liệu,gồm:
4
-Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
-Vật liệu dùng cho nhu cầu khác nh quản lý phân x ởng, quản lý doanh
nghiệp ,tiêu thụ sản phẩm...
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt đ ợc tình hình sử dụng
vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân đối cho
phù hợp với kế hoạch sản xuất,tiêu thụ...
III.Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng th ớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải đ ợc đánh giá theo nguyên tắc “giá phí
” tức là tín toán đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có đ ợc nguyên
vật liệu đó. Tuy nhiên , tuỳ điều kiện cụ thể về giá nguyên vật liệu ở doanh
nghiệp chế biến động hay ổn định mà có thể lựa chọn một trong hai cách đánh
giá nguyên vật liệu sau :
3.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
3.1.1. Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó .Tuỳ từng nguồn nhập mà giá thực
tế của nguyên vật liệu đ ợc đánh giá khác nhau
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
t ợng nộp thuế GTGT theo ph ơng pháp khấu trừ :
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ = trị giá mua ghi trên
hoá đơn ( không bao gồm VAT) + các chi phí trực tiếp phát sinh (chi phí vận
chuyển ,bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí liên quan trực
tiếp khác)- các khoản triết khấu th ơng mại ,giảm giá (do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất).
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối t ợng nộp thuế GTGT theo ph ong pháp trực tiếp:
Trị giá
Trị giá
Các loại
5
Chi phí
Các
thực tế
NVL nhập
mua ghi
=
trên hoá
kho trong
kỳ
+
đơn
thuế
trực tiếp
không
+ phát sinh
đ ợc hoàn
(có VAT)
lại
khoản
triết
-
trong
khấu TM,
khâu mua
giảm giá
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến:
Trị giá thực tế
Trị giá thực tế
Chi phí
NVL thuê gia
NVL xuất gia
gia công
công ,chế biến +
chế biến
công, chế biến
=
Chi phí
vận chuyển
+ bốc dỡ
nhập kho trong kỳ
- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến:
Trị giá thực tế
Trị giá thực tế
Chi phí
NVL thuê gia
NVL xuất thuê
phải trả
công,chế biến
nhập kho trong
=
gia công
+ cho đơn vị
chế biến
Chi phí
vận chuyển,
+
bốc dỡ
GC ,CB
kỳ
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh ,cổ phần thì giá thực tế
là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với nguyên vật liệu nhận cấp ,biếu tặng ... thì giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc đ ợc
xác định trên cơ sở giá thị tr ờng của nguyên vật liệu t ơng đ ơng.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho đ ợc đánh giá theo giá trị thực tế
nếu còn sử dụng hoặc đánh giá theo giá ớc tính.
3.1.2. Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp , kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu , đối t ợng khác nhau
6
nhằm xác định chi phí hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc
tính giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một số ph ơng pháp sau:
Phương pháp giá đích danh
Theo ph ơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đ ợc tính
trên cơ sở số l ợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của
chính lô hàng nguyên vật liệu xuất kho đó .
Ph ơng pháp này sẽ nhận diện đựoc từng loại nguyên vật liệu xuất và
tồn kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt .Do đó trị giá của nguyên vật
liệu xuất và tồn kho đựoc xác định chính xác và tuyệt đối , phản ánh đúng
thực tế phát sinh. Nh ng nh
vậy thì việc quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc
biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với giá trị nhỏ .Khi đó
chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể thực hiện đ ợc
.Chính vì vậy chỉ nên áp dụng ph ơng pháp tính giá này đối với những loại
vật liệu đặc tr ng có giá trị cao.
Phương pháp nhập trước – xuất trước
Với ph ơng pháp này kế toán phải theo dõi đ ợc đơn giá thực tế và số
l ợng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó , khi xuất kho căn cứ vào số l ợng
xuất tính ra giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế NVL = Số l ợng NVL
xuất kho
xuất kho
*
Đơn giá thực tế NVL
của lô hàng nhập
tr ớc
Khi nào xuất kho hết số l ợng của lô hàng nhập tr ớc mới lấy dơn giá
thực tế của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho .Cách xác định
này sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với ph ơng pháp giá đích danh nh ng vì
gia thực tế xuất kho lại đựoc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất
còn laij nên không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời , xa rời
thực tế . Vì thế nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên
quan đến thời hạn sử dụng
Phương pháp nhập sau –xuất trước
7
ở ph ơng pháp này, kế toán cũng phải theo dõi đ ợc đơn giá thực tế
và số l ợng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó khi xuất ,căn cứ vào số l ợng
xuất kho để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách :
Trị giá thực tế
Số l ợng NVL
NVL xuất kho =
xuất kho
Đơn giá thực tế NVL của lô
x
hàng nhập sau cùng
Khi nào hết số l ợng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân ( x ) với đơn
giá thực tế của lô hàng nhập ngay tr ớc đó và cứ tính lần l ợt nh thế. Nh
vậy giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho của các lần mua đầu kỳ.Ng ợc lại với ph ơng pháp
nhập tr ớc –xuất sau , với ph ơng pháp này mọi sự biến động về giá đ ợc
chuyển ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Do đó phản ánh đúng
điều kiện kinh doanh tại thị tr ờng hiện tại nh ng chi phí hiện hành của
nguyên vật liệu tồn kho lại xa rời thực tế. Vì vậy ph ơng pháp này thích hợp
với những nguyên vật liệu có đặc điểm là phải sử dụng ngay nh các loại thực
phẩm t ơi sống trong công nghiệp chế biến :
Phương pháp giá thực tế bình quân
Đây là ph ơng pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đ ợc tính trên
cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu :
Giá thực tế NVL
xuất kho
Số l ợng NVL
=
xuất kho
Đơn giá thực tế bình quân
x
của NVL
Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá
thực tế bình quân sau:
*Đơn giá bình quân gia truyền cả kỳ:
Đơn giá
bình quân
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
L ợng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này đ ợc xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số
liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên vật liệu khi
phát sinh chỉ phản ánh về mặt số l ợng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn
bộ giá trị xuất đ ợc phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập
8
.Điều đó làm cho công việc bị dồn lại , ảnh h ởng đến tiến độ quyết toán song
cách tinh này đơn giản , tốn ít công nên đ ợc nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc
biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu , thời gian sử
dụng ngắn và số lần nhập , xuất mỗi danh điểm nhiều.
*Đơn giá bình quân cuối kỳ tr ớc:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá
bình quân cuối kỳ tr ớc đư tính đ ợc làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự
kết hợp giữa cách tính bình quân gia truyền cả kỳ với ph ơng pháp nhập
tr ớc – xuất tr ớc. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này
nên việc phản ánh thiếu chính xác. Nh ng đổi lại, cách tính này đơn giản,
đảm bảo tính kịp thời về số liệu.
*Đơn giá bình quân liên hoàn ( hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập):
Sau mỗi lần nhập , kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng đầu tên
nguyên vật liệu nh sau:
L ợng tồn
Đơn giá
bình
Đơn giá bình quân
tr ớc khi nhâp x
=
tr ớc khi nhâp +
L ợng tồn tr ớc khi nhập
quân
Trị giá thực
tế NVL
nhập kho
l ợng nhập
thực tế
Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh , đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng
tr ớc khi xuất đ ợc dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho. Cách tính này khắc phục đ ợc nh ợc điểm của hai cách tính trên ,
vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh đ ợc sự biến động
về giá nh ng khối l ợng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập , kế toán phải tính
giá một lần.
Nhìn chung , dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì ph ơng pháp giá
thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu h ớng
bình quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật
9
liệu tồn kho có xu h ớng san bằng cho nhau không phản ánh đ ợc thực tế ở
thời điểm lập báo cáo .
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực
tế cuối kỳ.
Theo ph ơng pháp này , giá thực tế xuất kho chỉ đ ợc xác định vào cuối kỳ
và cách tính lần l ợt nh sau :
Đầu tiên kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu tồn khoi cuối kỳ trên cơ sở
giá mua của lần nhập kho cuối cùng trong kỳ:
Trị giá NVL thực
tồn cuối kỳ
Số l ợng NVL thực
=
tồn cuối kỳ
Đơn giá lần mua
x
cuối cùng
Từ đó tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Trị giá NVL xuất
kho trong kỳ
Trị giá NVL
= nhập trong kỳ
Chênh lệch trị giá thực
+(-)
tế NVL tồn đầu kỳ
và cuối kỳ
Vì giá trị nguyên vật liệu xuất kho chỉ đ ợc tính vào cuối kỳ nên không
cung cấp số liệu kịp thời sau mỗi lần nhập .Ph ơng pháp này phù hợp với
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, nhiều mẫu mư khác
nhau, giá trị thấp nh ng lại xuất dùng th ờng xuyên không có điều kiện để
kiểm kê liên tục.
3.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Các ph ơng pháp định giá nêu trên trong thực tế chỉ thích hợp cho các
doanh nghiệp có ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán .Còn đối với
doanh nghiệp vừa và lớn , có nhiều chủng loại nguyên vật liệu , các nghiệp vụ
nhập ,xuất diễn ra liên tục kèm theo sự biến động không ngừng của cả giá cả,
việc tính toán , ghi chép và phản ánh theo giá thực tế là khó khăn , phức tạp
nhiều khi không thể thực hiện đ ợc .Vì thế để đơn giản hơn cho công tác kế
toán ,doanh nghiệp tự đặt ra cho mình một loại giá , gọi là giá hạch toán .
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định , có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán nguyên vật liệu hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong
10
việc thanh toán , giao dịch với bên ngoài và trên các báo cáo tài chính. Giá
hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá tạm tính đ ợc quy định thống nhất
trong ít nhất một kỳ hạch toán .Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh giá hạch toán trên
sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá thực tế sau đó ghi vào các tài khoản , sổ kế
toán tổng hợp và báo cáo kế toán . Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực
tế tiến hành theo hai b ớc sau:
*B ớc 1:Xác định hệ số giữa giá hạch toán và giá thực tế
Hệ số
chênh
lệch (H)
Trị giá t.tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá t.tế NVL nhập t.kỳ
=
Trị giá HT NVL tồn đkỳ + Trị giá HT NVL nhập t.kỳ
*B ớc 2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dựa vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá vừa tính đ ợc
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Trị giá hạch toán NVL xuất kho x H
Trong quá trình sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu , yêu
cầu và trình độ quản trị của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của nguyên vật
liệu có thể tính riêng cho từng thứ , từng nhóm hoặc từng loại nguyên vật liệu
.
Để sử dụng ph ơng pháp giá hạch toán trong xác định trị giá thực tế
nguyên vật xuất kho , kế toán phải lập bảng kê số 3 với hình thức sổ kế toán
Nhật ký – Chứng từ theo mẫu sau:
Bảng Tính Giá Thực Tế Vật Liệu
Ngày... tháng...năm ...
STT
TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
Chỉ tiêu
HT
1
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
2
Giá trị NVL nhập trong kỳ
3
Cộng số d đầu kỳ và nhập trong kỳ
11
TT
4
Chênh lệch giữa giá thực tế và giá
hạch toán
5
Hệ số chênh lệch
6
Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
7
Giá trị NVL tồn cuối kỳ
Mỗi một ph ơng pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung , u nh ợc
điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định . Doanh nghiệp phải căn cứ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán để
lựa chọn và đăng ký một ph ơng pháp tính phù hợp . Ph ơng pháp tính giá đư
đăng ký phải đ ợc sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán . Khi muốn thay
đổi phải giải trình và đăng ký lại đồng thời phải đ ợc thể hiện công khai trên
báo cáo tài chính .Nhờ vậy có thể kiểm tra , đánh giá chính xác kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đát n ớc b ớc sang nền kinh tế thị
tr ờng , các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng
chịu tác động của nhiều quy luật kinh tế , trong đó cạnh tranh là yếu tố khách
quan , nó gây ra cho doanh nghiệp không ít những khó khăn , nh ng cũng là
động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển . Để có thể v ơn
lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị tr ờng đòi hỏi
doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả . Một trong những giải pháp
cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ
thể là yếu tố nguyên vật liệu .
Để công tác quản lý này đật hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
12
- Phải có đày đủ thông tin tổng hợp vật liệu cả về hiện vật và giá trị ,
về tình hình nhập , xuất , tồn kho. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp mà có thể cần những thông tin chi tiết hơn
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số
l ợng và chất l ợng . Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm
thất thoat vật liệu .
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu , tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan
hiếm vật liệu , ảnh h ởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở các yêu cầu quản lý đó , nội dung công tác quản lý nguyên vật
liệu tại các khâu nh sau :
+Khâu thu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên vật
liệu,đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu của sản xuất cả về số l ợng và chất l ợng
với chi phí tối thiểu , đáp ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho
sản xuất
+Khâu bảo quản: xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng , thiết bị kỹ
thuật đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ , lý , hoá của từng loại
nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản tốt nhất... Nhìn chung các lại vật
liệu th ờng rất dễ hỏng d ới tác dụng của môi tr ờng , khí hậu ... và dễ mất
mát , hao hụt nên rất khó khăn cho công tác bảo quản . Chi phí cho việc bảo
quản đôi khi rất lớn , do vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu quả của chi phí
nay có nghĩa là phải tính đ ợc tỷ lệ hợp lý giữa trị giá vật liệu với chi phí bảo
quản chung.
+Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định các mức dự trữ
tối da , mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp mình
căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của hoạt động sản xuất .
+Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng , xuất
đủ cho sản xuất cần phải xác định đựoc chính xác giá xuất kho thực tế của
nguyên vật liệu phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác .
13
Ngoài ra để công tác quản lý nguyên vật liệu khoa học và chính xác , các
doanh nghiệp nên tiến hành mư hoá các nguyên vật liệu có nghĩa là quản lý
chúng thông qua các ký hiệu bằng số , bằng chữ hoặc kết hợp cả hai bằng
cách lập sổ danh điểm vật liệu
Sổ Danh Điểm Vật Liệu
Ký hiệu nhóm
1521-1
Danh điểm vật Tên, nhưn hiệu, quy Đơn vị Đơn giá hạch
liệu
cách vật liệu
tính
toán
1521-01-01
1521-01-02
…
1521-2
1521-02-01
1521-02-02
…
Mỗi loại nguyên vật liệu sủ dụng 1 hoặc một số trang trong sổ danh điểm
vật liệu ghi đủ các nhóm , thứ của nguyên vật liệu đó. Sổ này đ ợc xây dựng
trên cơ sở số liệu của loại , nhóm và đặc tính thứ vật liệu . Tuỳ theo số l ợng
nhóm vật liệu mà xây dựng nhóm vật liệu gồm 1,2 hoặc 3 chữ số ( Nếu số
l ợng d ới 10: sử dụng 1 chữ số , nếu d ới 100: sử dụng 2 chữ số ...) .Các
doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự xây dựng cho mình cách đặt ký hiệu cho
từng danh điểm vật liệu của doanh nghiệp mình miễn sao thuận lợi và đơn
giản hơn cho công tác quản lý trên cơ sở sự kết hợp nghiên cứu giữa bộ phận
kỹ thuật , bộ phận cung ứng và phòng kế toán , đồng thời báo cáo cho các cơ
quan chủ quản.
V. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
14
Xuất phát từ đặc điểm , yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng nh vai trò
của kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế , nhiệm vụ của kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đ ợc xác định nh sau:
- Ghi chép , phản ánh đầy đủ , kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật . Tính toán đúng đắn trị
giá của nguyên vật liệu nhập kho , xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời
, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật
liệu , kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất .
- Tổ chức kế toán phù hợp với ph ơng pháp kế toán hàng tồn kho , cung
cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
kinh doanh .
VI . Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá
trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp .Tuỳ vào tình hình thực tế
mà có thể lựa chọn một trong hai ph ơng pháp kế toán tổng hợp:
1.1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường
xuyên
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kê khai th ờng
xuyên là ph ơng pháp ghi chép , phản ánh th ờng xuyên , liên tục và có hệ
thống tình hình nhập , xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu . Với ph ơng pháp
hạch toán này , kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập , xuất , tồn
kho của nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào .
1.1.1.Hạch toán ban đầu
Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứng
chứng minh nghiệp vụ kinh tế đư phát sinh và thực sự hoàn thành , kế toán
mới đ ợc ghi chép và phản ánh .Các bằng chứng đó là các loại hoá đơn ,
15
chứng từ có thể do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập , là
chứng từ bắt buộc hay h ớng dẫn nh ng phải đảm bảo tính hợp lý , hợp lệ .
Trong hạch toán nguyên vật liệu , doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ chủ
yếu sau đây :
-Phiếu nhập kho : Phiếu này do bộ phận cung ứng lập (theo mẫu 01-VT)
trên cơ sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại
chứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu NVL mua ngoài )hoặc 3 liên (nếu NVL do
gia công chế biến )
* Liên 1 : giữ lại ở bộ phận cung ứng
* Liên 2 : giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi
sổ
* Liên 3(nếu có) : ng ời lập giữ
-Biên bản kiệm nghiệp vật tư (mẫu 05-VT): đối với loại chứng từ này,
doanh nghiệp sẽ tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lập
theo kết cấu phù hợp nhất .Biên bản đ ợc lập vào lúc hàng về đến doanh
nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng , doanh nghiệp có trách nhiệm lập ban
kiểm nghiệm vật t để kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số l ợng , chất l ợng
, quy cách , mẫu mư.Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “
Biên bản kiểm nghiệm vật t ” gồm 2 bản
* 1 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu lập kho
hay không
* 1 bản giao cho kế toán
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật t nh ng chủ yếu
là xuất kho NVL không th ờng xuyên với số l ợng sử dụng ít. Gồm 3 liên ,
do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập
*Liên 1:l u tại nơi lập
*Liên 2:giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ rồi chuyển đến bộ phận ktoán
*Liên 3:giao cho ng ời nhận vật t để ghi sổ ktoán nơi sử dụng
16
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04-VT):Trong tr ờng hợp vật t
xuất th ờng xuyên trong tháng và doanh nghiệp đư lập đ ợc định mức tiêu
hao vật t cho sản phẩm . Gồm 2 liên
*Liên 1: giao cho đơn vị lĩnh vật t
*Liên 2:giao cho thủ kho.Sau mỗi lần xuất kho , thủ kho ghi số thực xuất
vào thẻ kho.Cuối tháng sau khi đư xuất hết hạn mức , thủ kho phải thu lại
phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra , đối chiếu với thẻ kho , ký và chuyển 1 liên
cho bộ phận cung ứng , liên còn lại chuyển lên phòng ktoán
- Thẻ kho:(mẫu 06-VT): do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chép
hàng ngày .Thẻ kho đ ợc lập cho từng loại vật t ở cùng một kho và là căn cứ
để kế toán kiểm tra , đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) :do bộ phận cung
ứng lập khi doanh nghiệp xuất kho vật t cho gia công , chế biến , di chuyển
nội bộ sử dụng.
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT) : Vào cuối kỳ , ở mỗi kho phải
tiến hành kiểm kê , đánh giá , xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biên
bản kiểm kê vật t làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép , phát hiện ra các
tr ờng hợp thừa , thiếu vật t để có biện pháp sử lý kịp thời . Biên bản này
cần lập thành 2 bản
* 1 bản giao cho phòng kế toán
* 1 bản giao cho thủ kho
- Phiếu báo vật t còn cuối kỳ(mẫu 07-VT): tr ờng hợp tại bộ phận sử
dụng tiếp mà không nhập lại kho, bộ phận đó phải lập “ Phiếu báo vật t còn
cuối kỳ ” từ đó xác định số NVL đư tính vào chi phí kỳ này đ ợc chuyển sang
kỳ sau , phiếu gồm 2 bản
* 1 bản giao cho phòng cung ứng
* 1 bản giao cho phòng kế toán
17
Ngoài ra , để hạch toán NVL kế toán của doanh nghiệp còn căn cứ vào 1
số chứng từ khác : “ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” , “ Hoá đơn GTGT ” ...
Các chứng từ phản ánh thanh toán : “ Phiếu chi ” , “Giấy báo nợ ” ...
1.1.2.Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán sử dụng gồm :
TK 152 “ Nguyên vật liệu ”: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng ,
giảm NVL của doanh nghiệp theo giá thực thực tế
TK 152 có nội dung và kết cấu nh sau:
Bên nợ
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ (tr ờng hợp
doanh nghiệp hạch toán nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kiểm kê
định kỳ)
Bên có
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Khoản giảm giá ,triết khấu th ơng mại nguyên vật liệu mua vào , trị
giá NVL mua trả lại bên bán
Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (áp dụng cho doanh
nghiệp hạch toán theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ)
D nợ
Trị giá thực tế NVL tồn kho
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể
mở thêm các tài khảon cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm , thứ
vật liệu
TK 152 – “ Nguyên vật liệu ”
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
18
TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 – Nhiên liệu
TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1525 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1526 – Vật liệu khác
Ngoài ra còn có vài tài khoản
TK 151 “ Hàng mua đang đi đ ờng”: phản ánh giá trị vật liệu mà
doanh nghiệp đư mua chấp nhận mua nh ng ch về nhập kho
TK 331 “ Phải trả ng ời bán ”: phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với đối t ợng khác về khoản vật liệu , hàng hoá , dịch vụ
theo hợp đồng đư ký.
TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ”: theo dõi giá trị NVL trực tiếp sử
dụng cho sản xuất , công việc . Trị giá NVL không dùng hết nhập kho,
trị giá phế liệu thu hồi.
Và một số tìa khoản khác có liên quan nh : TK 111 , TK 112 , TK
141 , TK 627 , TK 642 , TK 133...
1.1.3. Ph ơng pháp kế toán
1.1.3.1. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph ơng pháp
khấu trừ
Kế toán các trường hợp tăng nguyên vật liệu
Tăng do mua ngoài nhập kho
Nợ TK 152: Giá thực tế trên hoá đơn (không gồm VAT)
Nợ TK 1331: VAT đầu vào
Có TK 331, 111, 141... : Tổng giá thanh toán
Tăng do nhập kho hàng mua đang đi đ ờng kỳ tr ớc
Nợ TK 152: Trị giá thực tế
Có TK 151
Tăng do nhận cấp phát , tặng th ởng , góp vốn liên doanh
Nợ TK 152: Giá đánh giá
19
Có TK 411
Tăng do nhận lại vốn liên doanh
Nợ TK 152 : Trị giá vốn góp
Có TK 128, 222
Các tr ờng hợp khác
Nợ TK 152: Trị giá thực tế nhập kho
Có TK 336, 338, 711, 412, 154...
Kế toán các trường hợp giảm nguyên vật liệu
Tr ờng hợp xuất để chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 152
Tr ờng hợp xuất kho NVL dùng chung cho phân x ởng , bán
hàng, quản lý hay cho xây dựng cơ bản
Nợ TK 627, 641, 642, 627
Có TK 152
Xuất góp vốn liên doanh
Nợ TK 128, 222
Có TK 152
Xuất gia công , chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
Đánh giá giảm nguyên vật liệu
Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152
1.1.3. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trình tực kế toán t ơng tự nh trên chỉ khác phần thuế GTGT đầu vào
đ ợc tính vào giá thực tế nhập kho thể hiện ở sơ đồ hạch toán sau:
20
- Xem thêm -