GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƢỢC
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các
doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm…..Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại
đơn vị thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng
thông tin cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế
toán kết quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung cũng như công ty TNHH Hoàng
Kim nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền
kinh tế. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “ Kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Kim”.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh. Đồng thời, khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Hoàng Kim trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận dụng
tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm
làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán (QĐ 48/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các
hạn chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn
tại trong kế toán kết quả kinh doanh trên các nội dung: vận dụng tài khoản, sổ sách
kế toán. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong tương lai.
Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Hoàng Kim.
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu,
bao gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh, nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Hoàng Kim.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
i
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Trong chương này, khóa luận giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Hoàng
Kim. Trên cơ sở lý thuyết, khóa luận đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Hoàng Kim gồm: chứng từ và tài khoản sử dụng cũng như trình
tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Hoàng Kim.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp, khóa luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết
quả kinh doanh: những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Từ đó,
khóa luận đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
ii
Lớp: K8CK1A
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường em đã có được những kiến thức cơ bản về
công tác kế toán, tuy nhiên việc áp dụng, kinh nghiệm thực hành thực tế chưa có
dẫn đến việc nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn. Song với sự giúp đỡ
nhiệt tình của ban giám đốc, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của các chị kế toán tại
công ty TNHH Hoàng Kim giúp em có được những kiến thức thực tế về kế toán.
Cùng với sự hướng dẫn chi tiết, chu đáo, tận tình của cô giáo Ths Nguyễn Thị
Thanh Phương em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến quý công ty trong thời gian thực tập vừa qua và cô giáo đã hướng
dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên do còn những hạn chế về thời gian thực hiện cũng như kiến thức
vì vậy bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự
đánh giá, nhận xét, ý kiến bổ sung của các thầy, cô giáo cùng các bạn để bài khóa
luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
iii
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán kết quả kinh doanh ................................... 1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài............................................. 2
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................... 2
4. Phƣơng pháp cụ thể.............................................................................................. 2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: bao gồm 3 chương: ................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG KIM ................................................................... 5
1.1 Lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ............. 5
1.1.1 Các khái niệm cơ bản ....................................................................................... 5
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh ............................... 6
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp ......................................................................................................................... 7
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành . 8
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành .................. 8
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính ................................................ 11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH HOÀNG KIM ......................................................................... 19
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Kim.................................................. 19
2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH Hoàng Kim .................................................... 19
2.1.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp ........................................................................................................... 21
2.2.Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Kim ..... 24
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
iv
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
2.2.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh ............................... 24
2.1.2 Chứng từ kế toán (phụ lục 10 ) ...................................................................... 26
2.2.3 Vận dụng tài khoản và sổ kế toán .................................................................. 26
CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG KIM ..................................... 30
3.1 Các đánh giá về tình trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Hoàng Kim .............................................................................................................. 30
3.1.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 30
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại, và nguyên nhân .............................................. 33
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Hoàng Kim ............................................................................................................... 34
3.3. Điều kiện thực hiện kết quả kinh doanh ....................................................... 37
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 38
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
v
Lớp: K8CK1A
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 01: Phiếu điều tra
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Phụ lục 03: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Phụ lục 04: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Phụ lục 05: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục 06: Trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH Hoàng Kim
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Hoàng Kim
Phụ lục 09: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 12/2013
Phụ lục 10: Sổ cái TK 511
Phụ lục 10: Sổ cái TK 632
Phụ lục 10: Sổ cái TK 642
Phụ lục 10: Sổ cái TK 911
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
vi
Lớp: K8CK1A
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:
Báo cáo tài chính
KQKD:
Kết quả kinh doanh
BTC:
Bộ tài chính
TK:
Tài khoản
CSH:
Chủ sở hữu
TNDN:
Thu nhập doanh nghiệp
DN:
Doanh nghiệp
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
GTGT:
Giá trị gia tăng
TSCĐ:
Tài sản cố định
GVHB:
Giá vốn hàng bán
QĐ:
Quyết định
HĐ:
Hóa đơn
QLDN:
Quản lý doanh nghiệp
KQ:
Kết quả
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
vii
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để đứng vững trước sự cạnh tranh gay
gắt của các đối thủ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong kinh
doanh. Với vai trò là một công cụ quản lý có hiệu quả trong việc phản ánh và tổ
chức thông tin,kế toán cũng cần phải được hoàn thiện hơn để phù hợp với cơ chế
quản lý kinh tế mới và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Thông qua việc nghiên cứu và tìm hiểu về công tác kế toán thực tế em thấy
các doanh nghiệp nên hoàn thiện hơn về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp mình.Bởi kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc xác định
đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy
được ưu và nhược điểm cũng như những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục và đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích
hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng
và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những
quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định
tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh
doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng
thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Trên thực tế trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Hoàng Kim cũng như
qua các phiếu điều tra và kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế toán kết
quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành.Nhưng
do doanh nghiệp bán và cung ứng phong phú đa dạng các mặt hàng trên thị trường
làm cho việc theo dõi trên sổ sách của kế toán khó khăn phức tạp.Bên cạnh đó kế
toán chỉ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái TK 511 và TK 632 mà không
mở sổ chi tiết nên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình
thực hiện và làm cho kết quả kinh doanh chưa thực sự chính xác và hợp lý.Chính vì
vậy việc hoàn thiện kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với
công ty hiện nay để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
1
Lớp: K8CK1A
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc đưa ra quyết định
chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Hoàng Kim em đã đi sâu tìm hiểu thực tế. Cuối cùng em quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Kim”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý luận:
Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về kết quả kinh doanh
và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Về mặt thực tiễn:
Khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán KQKD tại
công ty TNHH Hoàng Kim để thấy được thực trạng công tác kế toán, sự khác nhau
giữa những quy định Chuẩn mực, Chế độ, các quy định của Nhà nước với thực tế áp
dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm, những việc đã làm
được cũng như những khó khăn, tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Kim, đồng thời đưa ra các quan điểm, giải
pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Không gian nghiên cứu:tại công ty TNHH Hoàng Kim
-Thời gian nghiên cứu:từ ngày 17/3/2014 đến 27/6/2014
- Số liệu kế toán: Số liệu trong tháng 12 năm 2013
4. Phƣơng pháp cụ thể
ơn p áp t u t ập d
iệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu
tài liệu,
-
u n át: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân
công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo
d i quá trình từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
2
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá
được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này
không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả
thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
-
i n cứu t i iệu Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng
từ, sổ sách, các BCTC của công ty…Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan
từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành
kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.
Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như:
doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của
doanh nghiệp…Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các
thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm
của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
ơn p áp điều tra phỏng vấn
Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản
trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị Trần Thị Nhung – kế toán
trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Nội dung các câu
hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán
kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty. (Phụ lục 01: Phiếu điều tra)
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn
được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng
vấn là tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các
câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh
doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết
quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp
giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng
từ sổ sách của công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số
liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy
trình cũng như hiểu r hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.
Các câu hỏi được sử dụng (phụ lục 01)
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
3
Lớp: K8CK1A
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Khóa luận tốt nghiệp
ơn p áp p n t c d
iệu
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng
công tác kế toán kết quả kinh doanh.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu,
bao gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh, nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Hoàng Kim.
Trong chương này, khóa luận giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Hoàng
Kim. Trên cơ sở lý thuyết, khóa luận đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Hoàng Kim gồm: chứng từ và tài khoản sử dụng cũng như trình
tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Hoàng Kim.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp, khóa luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết
quả kinh doanh: những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Từ đó,
khóa luận đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
4
Lớp: K8CK1A
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG KIM
1.1 Lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
-Kết quả kinh doanh : là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện trong một kỳ nhất định ,được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết
quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng,quý,năm) là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ kế toán đó.Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi
nếu doanh thu nhỏ hơn hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ
-Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính voái trị giá vốn hàng bán chi phí
bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính
-Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại
-Doanh thu :là tổng giá trị các lợi nhuận kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất.Kinh doanh thong thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
-Chi phí :là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông và chủ sở hữu
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong cùng một
kỳ kế toán.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
5
Lớp: K8CK1A
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác. Nội
dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể
của kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương
mại kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động bán hàng. Trong doanh nghiệp dịch
vụ kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, Trong
doanh nghiệp sản xuất kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động sản xuất tiêu thụ
sản phẩm. Ngoải ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho vay,
góp vốn liên doanh… cũng góp phần tạo nên kết quả này.).
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt
Lợi nhuận gộp
động kinh
=
doanh
Doanh thu
về bán hàng và
hoạt động
+
cung cấp dịch vụ
Chi phí
-
tài
tài chính
Chi phí bán
-
chính
hàng và quản lý
doanh nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán
=
hàng và cung
cấp dịch vụ
Chiết
-
khấu
thương
cấp dịch vụ
mại
-
Trị giá vốn hàng
bán
Doanh
-
thu hàng
bán bị trả
lại
Giảm
-
giá
hàng
Thuế
-
TTĐB,
Thuế
bán
- Kết quả hoạt động khác:là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
6
Lớp: K8CK1A
XK
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả hoạt
Các khoản thu nhập
=
động khác
khác
-
Các khoản chi phí
khác
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước thuế thu
nhập doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh trước
thuế thu nhập doanh
Kết quả hoạt động kinh
=
doanh
Kết quả khác
+
nghiệp
Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN:
Kết quả kinh
doanh sau thuế
TNDN
Kết quả các
=
hoạt động
trước thuế
Chi phí thuế
TNDN hiện
-
hành
Chi phí thuế thu
+(-)
nhập doanh nghiệp
hoãn lại
TNDN
Theo VAS số 17 thì: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của
thuế hiện hành và thuế hoãn lại được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ
ròng của một kỳ.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của mình và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để quản
lý tốt kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý chặt chẽ và
khoa học.
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả, trước hết cần quản
lý tốt doanh thu và chi phí.
-Về quản lý doanh thu: đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản
ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bằng
cách tổ chức theo dõi hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học.
-Về quản lý chi phí: Bên cạnh việc quản lý tốt doanh thu thì quản lý chi phí
cũng là một yêu cầu hết sức quan trọng, đòi hỏi kế toán phải phản ánh đúng, đủ và
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
7
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp vào sổ sách, chứng từ kế
toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Tuy nhiên tùy từng điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp mà có những
yêu cầu quản lý cho phù hợp.
Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Để thực sự là công cụ đắc lực cho quá trình quản lý, kế toán xác định kết quả
kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời,chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp đồng
thời theo d i và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
-Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, tổng hợp, phân bổ đầy đủ,
chính xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng loại hàng bán,…nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh đồng thời kiểm tra
tình hình thực hiện các khoản dự toán chi phí của doanh nghiệp.
-Phản ánh và tính toán đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh và kiểm tra
tình hình thực hiện xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
-Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến xác định và phân phối kết quả.
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 –
Hàng tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh
nghiệp.
VAS 01- Chuẩn mực chung
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, các nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp liên quan tới doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm thực
tế phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền. Tuân thủ chuẩn
mực này giúp kế toán xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí của
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
8
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
doanh nghiệp mình. Trong các doanh nghiệp thì thường có sự tách biệt giữa việc
thu, chi tiền với việc thực tế phát sinh các khoản doanh thu, chi phí. Khi doanh
nghiệp bán được hàng hóa, dịch vụ mặc dù chưa thu được tiền nhưng vẫn phải ghi
nhận doanh thu, khoản tiền chưa thu được sẽ cho vào công nợ và là một khoản phải
thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi nếu
thấy cần thiết và phải tuân thủ theo các quy định hiện hành. Nếu ghi nhận doanh
thu, chi phí vào thời điểm thực tế thu, chi tiền sẽ không phản ánh được một chính
xác, trung thực và hợp lý kết quả kinh oanh của doanh nghiệp. Do đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải ghi nhận vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu,
chi phí tại thời điểm thực tế phát sinh.
Theo nguyên tắc phù hợp, kế toán khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó, tức
là doanh thu và chi phí phải có sự phù hợp với nhau. Tuân thủ nguyên tắc này giúp
kế toán kết quả kinh doanh xác định được các khoản chi phí hợp lý và chi phí bất
hợp lý trong quá trình tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Khi có được một khoản
doanh thu thì nhất thiết phải xác định được khoản chi phí để tạo ra doanh thu đó.
Kết quả kinh doanh được xác định sau khi xác định được các khoản doanh thu và
chi phí. Do đó, việc ghi nhận chính xác các khoản doanh thu và chi phí là rất quan
trọng, giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chính xác hơn.
Theo nguyên thận trọng, kết quả kinh doanh cần được xác định một cách
nhanh chóng và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của
số liệu trên BCTC của doanh nghiệp. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán
kết quả kinh doanh đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn,
làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì
như vậy sẽ làm kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để đảm bảo
cho việc xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, còn chi phí phải được ghi nhận
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
9
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh
doanh mới chính xác và hiệu quả.
VAS 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì
phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu
tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh
doanh ở các doanh nghiệp.Nó làm ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán một chỉ tiêu
quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh.
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả
lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để
lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không
được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi
để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là
một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá
trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp
lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp
lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
10
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Thuế
TNDN được hạch toán là một khoản chi phí khi xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Chi phí thuế TNDN là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được
tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.Việc ghi nhận thuế TNDN được thực hiện như sau: Hàng quý kế toán xác định
và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng
quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó. Cuối năm tài chính, kế
toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng
thu nhập chịu thuế cả năm và thuế xuất thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực
phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo
kết quả kinh doanh của năm đó.
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính
Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác như: phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho…
- Các chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của
ngân hàng.
Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 911, TK
421.
* TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của công ty trong một kỳ kế toán
năm, bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính,
kết quả hoạt động khác,…
Nguyên tắc sử dụng:
- Tài khoản này cần phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt
động kinh doanh của kì hạch toán theo đúng qui định của chế độ quản lý tài chính.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
11
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
- Kết quả kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có thể hạch toán chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Nội dung kết cấu TK 911:
Bên Nợ:
- Giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán, cung cấp trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí quản lý kinh doanh.
- Chi phí hoạt động khác.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã bán và cung cấp
trong kỳ.
- Doanh thu sử dụng nội bộ.
- Doanh thu lãi vay.
- Các khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
* TK 421 - “Lợi nhuận chƣa phân phối”: Tài khoản này dùng để phản ánh
kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân
chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Nguyên tắc sử dụng:
-Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh trên TK 421 là lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc lỗ hoạt động kinh doanh.
-Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm
bảo rõ ràng rành mạch và theo đúng chính sách hiện hành.
-Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính
(năm trước,năm nay) đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
12
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
nhuận của doanh nghiệp (trích lập các quỹ,bổ sung nguồn vốn kinh doanh,chia cổ
tức,lợi nhuận cho các cổ đông,cho các nhà đầu tư).
-Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các
sai sót trọng yếu của các năm trước nhưng năm nay mới phát hiện dẫn đến phải
điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân chia thì kế toán phải điều chỉnh
tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211”Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”
trên sổ kế toán và điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận chưa phân phối”
trên bảng cân đối kế toán theo quy định tại chuẩn mực 29 “Thay đổi chính sách kế
toán ước tính kế toán và các sai sót” và chuẩn mực kế toán 17 “Thuế thu nhập
doanh nghiệp”.
Nội dung kết cấu TK 421:
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh donh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Số d b n ợ: số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số d b n Có Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh (Phụ lục 02)
(1)
ào thời điểm cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ cái tài khoản 511 – “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tổng hợp tất cả các khoản doanh thu trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời xác định và kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh vào doanh thu thực tế trong kỳ:
Nợ TK 511
Có TK 521
(2) Căn cứ vào bảng tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu để xác định
doanh thu thuần. Sau đó thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ vào tài khoản 911 – “ ác định kết quả kinh doanh”:
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
13
Lớp: K8CK1A
- Xem thêm -