Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Thế giới, kinh tế Việt
Nam cũng đang dần thể hiện sự phát triển của một nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành
phần và đƣợc thị trƣờng hóa. Trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng bị chi phối và nó đóng vai trò hết
sức to lớn cho sự phát triển, khi nền kinh tế càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt nhất là trong thời kỳ hội nhập. Nhƣ vậy một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trƣớc hết hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ấy phải có hiệu quả, có lợi nhuận và có tích lũy.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng đánh giá chính xác hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, dựa trên cơ sở tổng hợp tất
cả kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc xác
định đúng kết quả hoạt động kinh doanh với các số liệu kế toán càng chi tiết, chính
xác nhanh chóng và kịp thời; Đảm bảo tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách
quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính sẽ giúp các
nhà quản trị dễ dàng thấy đƣợc những mặt đạt đƣợc, những vấn đề còn tồn tại từ đó
đƣa ra các giải pháp khắc phục kịp thời.
Trong những năm qua công ty TNHH Công nghiệp Dezen đã nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của công tác kế toán kết quả kinh doanh trong công ty, về cơ bản đã
tuân thủ đúng Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành; Đồng thời phƣơng pháp kế
toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty cũng tƣơng đối đầy
đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, công tác
kế toán kết quả kinh doanh của công ty vẫn còn nhiều điểm tồn tại cần khắc phục
nhƣ: Do ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh
nhiều chủng loại mặt hàng nên việc theo dõi trên sổ sách kế toán khá phức tạp và
khó khăn. Ngoài ra kế toán chỉ ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái TK 632 mà
không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý.
Nhƣ vậy, nhìn chung công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty chƣa
thực sự tốt, còn nhiều hạn chế. Nắm bắt đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán
SV: Phùng Thị Loan
1
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
kết quả kinh doanh, qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của ban lãnh đạo với sự gợi ý của bộ phận kế toán tại công ty TNHH Công
nghiệp Dezen đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty là một
vấn đề cấp thiết cần đƣợc giải quyết. Chính vì vậy khóa luận đã tập trung nghiên
cứu đề tài:
“Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Công nghiệp Dezen”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Về mặt lý luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện các vấn đề lý luận về kết
quả kinh doanh và kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thƣơng mại, hệ
thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành (Ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC).
2.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài nêu ra thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Công nghiệp Dezen.
Qua tìm hiểu, phân tích thực trạng để tim ra những ƣu điểm và những hạn
chế còn tồn tại trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Trên cơ sở đối chiếu so sánh thực tiễn với lý luận, đƣa ra các dự báo và các
quan điểm hoàn thiện, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kế toán kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp theo hƣớng hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu nội dung và phƣơng pháp kế toán kết quả
kinh trên cơ sở lý luận từ đó giải quyết các vấn đề thực tiễn tại công ty TNHH Công
nghiệp Dezen.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Khóa luận đƣợc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Công nghiệp Dezen. Địa chỉ: Lô 5 - CN 17 - KCN Khai Quang Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo quyết
SV: Phùng Thị Loan
2
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
định 15/2006/QĐ – BTC và Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trên góc độ kế
toán tài chính
Về mặt thời gian: số liệu đƣợc lấy nghiên cứu tại quý IV năm 2012.
4. Cách thức thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
A, Phƣơng pháp nghiên cứu dữ liệu: Đề tài đƣợc thực hiên trên cơ sở nghiên
cứu các chứng từ, sổ tổng hợp, sổ và thẻ chi tiết, các BCTC của công ty TNHH
Công nghiệp Dezen.
Ngoài ra khóa luận còn tham khảo một số tài liệu: Giáo trình kế toán tài
chính của Trƣờng Đại học Thƣơng Mại – NXB Thống kế - 2010, 26 chuẩn mực kế
toán Việt Nam – NXB Lao Động - 2011, Hƣớng dẫn thực hiện chế độ kế toán
doanh nghiệp – NXB Tài chính – 2010, cùng một số tài liệu sách báo có liên quan.
B, Phƣơng pháp quan sát: Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Công
nghiệp Dezen, đƣợc quan sát thực tế công việc kế toán của bộ phận kế toán tài vụ và
biết đƣợc việc phân công công việc, thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán
công ty, công tác hạch toán kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, theo dõi từ khâu
nhập dữ liệu vào máy vi tính, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Qua các chứng
từ, báo cáo tài chính, nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty, từ đó thu thập đƣợc
những thông tin cần thiết giúp phần nào đánh giá đƣợc quy trình các công việc, để
làm các dữ liệu sử dụng trong đề tài.
C, Phƣơng pháp điều tra - phỏng vấn:
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, thực hiên thu thập thêm thông tin bằng
hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc thông qua các phiếu điều tra trắc nghiệm.
Đối tƣợng tham gia phỏng vấn gồm kế toán trƣởng và các nhân viên phòng
kế toán, địa điểm tại phòng kế toán.
Nội dung phỏng vấn: là các vấn đề tổ chức bộ máy kế toán tại công ty, đội
ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán về kế toán KQKD, những thuận lợi
và khó khăn mà bộ máy kế toán của công ty gặp phải trong quá trình kế toán
KQKD.
SV: Phùng Thị Loan
3
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dựa vào các thông tin thu thập đƣợc, tập hợp thành dữ liệu, phân loại và
chọn lọc các thông tin có thể sử dụng đƣợc. Sau khi đã xử lý các thông tin đƣợc
dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu từ đó đánh giá mặt
mạnh, mặt yếu, chỉ ra những sai lệch đã mắc phải và đánh giá ảnh hƣởng của những
sai lệch ấy, đƣa ra các đề xuất kiến nghị mang tính khả thi cao cho công ty trong
tƣơng lai
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3
chƣơng:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh.
Nội dung chƣơng I là tóm lƣợc một số vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp. Những vấn đề lý luận đuợc quy định trong chuẩn mực
cũng nhƣ chế độ kế toán hiện hành liên quan đến nghiệp vụ xác định kết quả kinh
doanh đƣợc đề cập tới với vai trò là nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng tại
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Công nghiệp Dezen.
Trên cơ sở lý luận đã nêu ra ở chƣơng I, nội dung chƣơng II là các phƣơng
pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để thu thập dữ liệu, những đánh giá tổng quan về sự
ảnh hƣởng của các nhân tố môi trƣờng đến đối tƣợng nghiên cứu, những kết quả thu
thậo đƣợc và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Công nghiệp
Dezen trên tất cả các mặt: chứng từ ban đầu, tài khoản sử dụng, trình tự hạch toán,
sổ sách kế toán.
Chương III: Các kết luận và các đề xuất kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Công nghiệp Dezen.
Dựa trên những kết quả thu thập dữ liệu ở chƣơng II để đƣa ra những đánh
giá ƣu điểm và những tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Công nghiệp Dezen. Từ đó có những quan điểm hoàn thiện và đề xuất kiền nghị
nhằm hoàn thiện những vấn đề đó.
SV: Phùng Thị Loan
4
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI.
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Khái niệm kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh: Là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và
chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. [1, trang 319]
Nhƣ vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là khoản tiền thu đƣợc sau khi trừ đi
chi phí bỏ ra để kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
-
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. [1, trang
320]
-
Kết quả hoạt động khác: Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không
thƣờng xuyên hoặc doanh nghiệp không dự kiến trƣớc đƣợc nhƣ: thanh lý, nhƣợng
bán TSCĐ, tài sản tổn thất,…[1, trang 320]
Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, đƣợc xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện
hành. [2, trang 196]
Thuế TNDN là thuế trực thu, chỉ tiêu này phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, nên chỉ khi doanh nghiệp hay các nhà đầu tƣ kinh
doanh có lợi nhuận thì mới phải nộp thuế TNDN.
Chi phí thuế TNDN: là tổng chi phí thuế hiện hành và chi phí thuế thu nhập
hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. [2, trang 196]
Trong doanh nghiệp, chi phí thuế TNDN bao gồm:
-
Thuế TNDN hiện hành: là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. [2, trang 197]
-
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác
giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ làm phát sinh chênh lệch tạm thời. [1, trang
322]
SV: Phùng Thị Loan
5
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
Thuế TNDN hoãn lại bao gồm thuế TNDN hoãn lại phải trả hoặc tài
sản thuế TNDN
+Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tƣơng lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. [2,
trang 197]
+Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ đƣợc
hoàn lại trong tƣơng lại tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ; giá
trị đƣợc khấu trừ đƣợc chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chƣa sử
dụng; giá trị đƣợc khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ƣu đãi thuế
khác chƣa sử dụng. [2, trang 197]
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác đinh kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết
quả hoạt động khác, nhƣng trƣớc hết ta đi nghiên cứu phƣơng pháp xác định kết quả
kinh doanh trƣớc thuế TNDN và kết quả kinh doanh sau thuế TNDN.
1.KQKD trước thuế TNDN
=
Kết quả HĐKD
+
Kết quả hoạt
động khác
2.KQKD sau
KQKD trước thuế
=
thuế TNDN
3.Chi phí thuế
TNDN
-
Chi phí thuế TNDN
TNDN
=
Thu nhập chịu
x
Thuế suất thuế TNDN
thuế
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của 1 kỳ đƣợc xác định
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải
nộp.[2, trang 196]
Thuế suất thuế TNDN: Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp và ngành kinh
doanh mà nhà nƣớc có các mức thuế suất khác nhau.
SV: Phùng Thị Loan
6
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc xác định theo công thức:
1.Kết
=
Lợi nhuận
+
Doanh thu
quả
gộp về BH &
hoạt động
HĐKD
CCDV
tài chính
-
Chi phí
-
Chi phí
tài chính
BH &
QLDN
Trong đó:
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ các giao dịch
thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. [1, trang 290]
Chi phí tài chính: Là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc
hoạt động tài chính nhƣ lãi tiền vay dùng cho hoạt động kinh doanh, chi phí liên
doanhh, liên kết, chi phí sử dụng bản quyền, lỗ từ đầu tƣ chứng khoán,…[1, trang
254]
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. [1, trang 258]
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong
quá trình quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt động chung khác liên
quan đến toàn doanh nghiệp. [1, trang 258]
2.Lợi nhuận gộp về
BH & CCDV
=
Doanh thu thuần về
-
BH & CCDV
Trị giá vốn hàng
bán
Trong đó:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của
doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của
doanh nghiệp nộp theo phƣơng pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. [3, trang 636]
Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ đã tiêu thụ trong kỳ. [1, trang 250]
SV: Phùng Thị Loan
7
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
3.Doanh =
Doanh
-
Chiết
-
Doanh
-
Giảm
-
Thuế
thu
thu BH
khấu
thu
giá
TTĐB,
thuần về
&
thương
hàng
hàng
thuế
BH &
CCDV
mại
bán bị
bán
CCDV
trả lại
Trong đó:
Doanh thu BH & CCDV: Là toàn bộ số tiền thu đƣợc, hoặc sẽ thu đƣợc từ
các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có). [4, trang 308]
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn. [2, trang 46]
Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. [2, trang 46]
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. [2, trang 46]
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu đánh, vào một số hàng hóa dịch
vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. [
tapchithue.com]
Thuế xuất khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hóa theo quy định của luật thuế
xuất nhập khẩu. [tapchithue.com]
Kết quả khác:
Kết quả khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
Trong đó:
Thu nhập khác: là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. [1, trang 321]
Chi phí khác: là những khoảng chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thƣờng của các doanh nghiệp. [1, trang
321]
SV: Phùng Thị Loan
8
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Quy định về kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
Kế toán cần tuân thủ các chuẩn mực đã đƣợc quy đinh do bộ tài chính ban
hành, đối với kế toán kết quả kinh doanh có các chuẩn mực liên quan nhƣ sau: VAS
01: Chuẩn mực chung; VAS 02: Hàng tồn kho; VAS 14: Doanh thu và thu nhập
khác; VAS 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể:
Theo VAS 01, kế toán kết quả kinh doanh cần tuần thủ các nguyên tắc
sau:
Cơ sở dồn tích: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. Kết quả thu đƣợc từ kế toán kết quả kinh doanh đƣợc
thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai.
Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải đƣợc thực hiện trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trƣớc và sau.
Giá gốc: Tài sản (Hàng tồn kho) phải đƣợc ghi nhận theo giá gốc và đƣợc
tính theo số tiền hoặc khoản tƣơng đƣơng tiền.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế
toán kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nhất quán: Các chính sách và phƣơng pháp kế toán kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đã lựa chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Có nhƣ vậy KQKD mới đƣợc phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng
và kịp thời.
Thận trọng: Nguyên tắc thận trọng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi
hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhƣng không lập quá lớn,
SV: Phùng Thị Loan
9
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập,
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu: Để các nhà quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh
giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những chiến lƣợc kinh doanh cuả
doanh nghiệp thì số liệu kế toán KQKD phải chính xác và trung thực, không đƣợc
có sai lệch so với thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ
làm ảnh hƣởng đến việc ra quyết định của các đối tƣợng sử dụng BCTC của đơn vị.
Theo VAS 02 kế toán kết quả kinh doanh tuân thủ các quy định:
Gía trị của HTK: đƣợc xác định bằng 1 trong 4 phƣơng pháp:
+ Phƣơng pháp tính theo giá đích danh đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc.
+ Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại HTK đƣợc
tính theo giá trị trung bình của từng loại HTK tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của
DN.
+ Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc áp dụng dựa trên giả định là HTK
đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và HTK còn lại cuối kỳ là
HTK đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá
trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc áp dụng dựa trên giả định là HTK đƣợc
mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK
đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho
đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
SV: Phùng Thị Loan
10
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện của HTK nhỏ hơn giá gốc
thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK đƣợc lập là số chênh
lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng.
Theo VAS 14 kế toán kết quả kinh doanh tuân thủ các quy định:
-
Xác định kết quả kinh doanh:
+ Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu đƣợc.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tại sản. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận ngay thì
doanh thu đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó đƣợc coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu. Trƣờng hợp này doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng
tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đƣợc giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu đƣợc xác đinh bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền
trả thêm hoặc thu thêm.
- Về thời điểm ghi nhận doanh thu:
• Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thõa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
SV: Phùng Thị Loan
11
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa mãn cả 4 điều kiện:
+ Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
+ Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính: phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện:
+ Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán KQKD cần tuân thủ các
quy định:
- Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạp phải nộp trong
quý. Thuế thu nhập tạm nộp từng quý đƣợc tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
+ Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế TNDN thực
tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế
TNDN hiện hành.
+ Thuế TNDN thực phải nộp trong năm đƣợc ghi nhận là chi phí thuế TNDN
hiện hành trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
+ Trƣờng hợp số thuế TNDN tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho
năm đó, thì chênh lêch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp đƣợc ghi
giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp.
+ Trƣờng hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc liên quan
đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trƣớc, doanh nghiệp đƣợc hạch toán
tang (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trƣớc vào chi phí thuế thu
nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
SV: Phùng Thị Loan
12
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC
a) Chứng từ sử dụng:
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập nhƣ sau:
bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả khác, tờ khai tạm tính thuế TNDN,
tờ khai quyết toán thuế TNDN, bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả,…
Các chứng từ khác: hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu
thu, phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn bán hàng, …..
Quá trình luân chuyển chứng từ
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ. Chứng từ đƣợc lập theo đúng mẫu quy định, phải ghi đúng nội
dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đƣợc lập đủ số liên quy định. Chứng từ sẽ
đƣợc luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám đốc...để kiểm
tra và ký duyệt.
- Sau đó, một liên chứng từ sẽ đƣợc giao đến phòng kế toán, nhân viên kế
toán sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tƣơng ứng (sổ các tài khoản
TK511, TK632, TK 641, TK642, TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK821,
TK911…).
- Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ đƣợc lƣu trữ và bảo quản theo đúng
quy định của Nhà nƣớc.
b)
Tài khoản sử dụng:
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
TK 511 Doanh thu BH & CCDV
TK 711
Thu nhập khác
TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
TK 811
Chi phí khác
TK 632 Giá vốn hàng bán
TK 821
Chi phí thuế TNDN
TK 641 Chi phí bán hàng
TK 911
Xác định kết quả kinh doanh
TK 642 Chi phí QLDN
TK 421
Lợi nhuận chƣa phân phối
TK 635 Chi phí tài chính
TK 3334 Thuế TNDN
TK 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
TK 243
SV: Phùng Thị Loan
13
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác
định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tƣ và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tƣ và dịch vụ đã bán
trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi
giảm chi phí thuế TNDN
- Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chƣa phân phối: Tài khoản này dùng để phản
ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân chia lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 421:
Bên nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tƣ, các bên tham
gia có liên quan
- Bổ xung nguồn vốn kinh doanh
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên
Bên có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Số lợi nhuận cấp dƣới nộp lên, số lỗ của cấp dƣới đƣợc cấp trên cấp bù
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh
SV: Phùng Thị Loan
14
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản 421 có thể có số dƣ Nợ hoặc số dƣ Có.
Số dƣ bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chƣa xử lý.
Số dƣ bên Có: Số lợi nhuận chƣa phân phối hoặc chƣa sử dụng.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chƣa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trƣớc.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dƣ
đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thau đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tối các sai sót trọng yếu của năm trƣớc, năm nay mới phát hiên.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dƣ đầu năm từ TK 4212 – “Lợi nhuận
chƣa phân phối năm nay” sang TK 4211 – “Lợi nhuận chƣa phân phối năm trƣớc”.
-
Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: phản ánh kết
quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: phản
ánh chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành
và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả
HĐKD của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 821:
Bên nợ:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm, Thuế TNDN hiện
hành của các năm trƣớc phải nộp bổ xung do sai sót không trọng yếu của các năm
trƣớc đƣợc ghi tang chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế
TNDN hoãn lại phải trả; ghi nhận thuế TNDN hoãn lại
- Kết chuyển chênh lệch bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK
8212 vào Tài khoản 911.
Bên có:
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
TNDN tạm phải nôp đƣợc giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận
trong năm
SV: Phùng Thị Loan
15
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
- Số thuế TNDN phải nộp đƣợc ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trƣớc.
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh
trong năm lớn hơn khoản đƣợc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành vào Tài
khoản 911
- Kết chuyển số chênh lệch bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có
TK 8212 vào Tài khoản 911.
Tài khoản 821 không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN, có 2 tài khoản cấo 2:
- Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Tài khoản 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
c) Trình tự hạch toán
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài
khoản thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh nhƣ sau:
- Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, CKTM phát
sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần từ bên Có TK 521 về bên Nợ TK 511.
- Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phƣơng pháp trực
tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK 3331, TK 3332,TK
3333 về bên Nợ TK 511.
- Kết chuyển DTT về bán hàng và CCDV từ bên Nợ TK 511 về bên Có TK 911.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên Nợ TK 911.
- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác từ bên Nợ TK
515, TK 711 về bên Có TK 911.
- Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khác từ
bên Có TK 635, TK 642, TK 811 về bên Nợ TK 911.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành từ bên Có TK 8211 về
bên Nợ TK 911.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212: Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát
sinh bên có thì số chênh lệch kết chuyển từ bên Có TK 8212 sang bên Nợ TK 911;
SV: Phùng Thị Loan
16
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
Nếu TK 8212 có số phát sinh bên nợ nhỏ hơn số phát sinh bên Có thì kế toán kết
chuyển số chênh lệch từ bên Nợ TK 8212 sang bên Có TK 911.
- Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi vào bên Nợ TK
911 và bên Có TK 421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có TK 911.
d)
Sổ kế toán
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh
nghiệp đang áp dụng. Hiện nay, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những hình
thức sau:
1. Hình thức Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ
Nhật ký đặc biệt, sổ cái các tài khoản: TK 511, TK 515, TK 632, TK 641, TK 642,
TK 711, TK 811, TK 911 và TK 421, và mở các sổ và thẻ kế toán chi tiết theo dõi
các tài khoản này theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
( Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung)
2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Các nghiệp vụ phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ duy nhất là Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để
ghi vào sổ này là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại. Các sổ chi tiết bao gồm : Sổ chi tiết hàng tồn kho, chi tiết vật liệu , sản phẩm,
hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán, sổ theo dõi thuế GTGT, sổ tiền gửi, chi tiết bán
hàng…
( Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái)
3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ Cái các tài khoản: TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK
911,TK 421…, mở các sổ chi tiết theo dõi các tài khoản này theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
SV: Phùng Thị Loan
17
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
(Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ)
4. Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Các sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Nhật ký chứng từ, bảng kê,
sổ cái các tài khoản: TK 511, TK 515, TK 632, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811
TK 821, TK 911 và TK 421, các sổ và thẻ chi tiết khác.
(Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – chứng từ)
5. Hình thức Kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có
các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ
ghi bằng tay.
(Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán trên máy vi tính)
SV: Phùng Thị Loan
18
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP DEZEN.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến vấn đề
nghiên cứu.
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Việt Nam.
Một số đề tài nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh năm trƣớc đƣợc
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thƣơng mại và
sản xuất Tân Hoàn Phát” của sinh viên Hà Thị Hồi – năm 2011, Khoa Kế toán Kiểm toán, Đại học Thƣơng Mại.
Về mặt lý luận: Đề tài này đã tập trung làm rõ nội dung liên quan tới kế
toán kết quả kinh doanh theo QĐ48/2006/QĐ – BTC và chế độ hiện hành. Tác giả
tiếp cận đề tài từ kế toán tài chính và kế toán quản trị nhƣng đi sâu vào mảng kế
toán tài chính hơn
Về mặt thực tiễn đề tái để nêu cụ thể công tác kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thƣơng mại và sản xuất Tân Hoàn Phát. Sau đó tác giả đã trình
bày những tồn tại phát hiện đƣợc tại công ty nhƣ sau:
-
Công ty TNHH Thƣơng mại và sản xuất Tân Hoàn phát sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng nông nghiệp lúa giống, ngô giống, gạo và các mặt hàng liên
quan đến nông nghiệp nhƣ thuốc trừ sâu, phân bón. Đây là các mặt hàng rất dễ bị hƣ
hỏng, mất giá do ẩm mốc hoặc do bảo quản vận chuyển tuy nhiên công ty lại không
trích lập dự phòng cho các mặt hàng này.
-
Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm, một số trƣờng hợp công ty
mua bán với ngƣời dân với số lƣợng nhỏ thì không có hóa đơn do đó khó khăn
trong việc kiểm soát chi phí, doanh thu.
-
Công ty hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
chung vào TK 642 nhƣ vậy rất khó khăn trong việc quản lý chi phí.
-
Các khoản giảm trừ doanh thu không đƣợc công ty sử dụng trong công
tác hạch toán cũng nhƣ chính sách bán hàng của công ty.
SV: Phùng Thị Loan
19
Lớp: K45D8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
Từ đó tác giả đƣa ra những đề xuất nhằm khắc phục những tồn tại trong công
tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty nhƣ sau:
-
Bộ máy kế toán cần hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu, cần thƣờng
xuyên đôn đốc, kiểm tra nhân viên kế toán, nhân viên mua hàng, nhân viên bán
hàng,… luân chuyển chứng từ một cách nhanh chóng.
-
Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán sử dụng bằng cách mở thêm TK
159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
-
Đối với TK 642 thì chi tiết thành 2 tài khoản 6421- Chi phí bán hàng; tài
khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
-
Công ty cần có chính sách giảm giá hàng tồn kho, chiết khấu thƣơng
mại. Để phản ánh các khoản này kế toán sử dụng tài khoản 521- Các khoản giảm trừ
doanh thu, chi tiết tời tài khoản cấp 2: TK 5211 – Chiết khấu thƣơng mại, TK 5212
– Hàng bán bị trả lại, TK 5213 – Giảm giá hàng bán.
Đề tài: “ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Thƣơng mại - Đầu tƣ
Long Biên” của sinh viên Trần Thị Nga – năm 2012, khoa Kế toán – Kiểm toán,
Đại học Thƣơng Mại. Đề tài đƣợc triển khai trên cả 2 mặt lý luận và thực tiễn.
Về mặt lý luận: đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận về kết quả kinh
doanh và kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thƣơng mại, hệ thống hóa
cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành (Ban hành theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC).
Về mặt thực tiễn công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty có
nhiều những ƣu điểm nhƣ: Tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý; Đội ngũ kế
toán viên giỏi và giàu kinh nghiệm; Công tác kế toán tại công ty tuân thủ theo chuẩn
mực và thông tƣ kế toán Việt Nam. Nhƣng bên cạnh đó cũng còn nhiều những hạn
chế nhƣ:
-
Công tác xử lý số liệu và luân chuyển chứng từ còn chậm và còn mắc
phải sai sót.
-
Công ty không sử dụng TK 157 “ Hàng gửi bán” mà trong thực tế công
ty có giao hàng cho các cơ sở Cửa hàng, Hapromart chƣa đƣợc chấp nhận thanh
toán. Do đó không phán ánh chính xác trị giá và tính chất hàng gửi cho ngƣời mua.
SV: Phùng Thị Loan
20
Lớp: K45D8
- Xem thêm -