Chuyên đề tốt nghiệp
1
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán doanh thu bán hàng
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì quy luật cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt cùng với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đòi hỏi các DN phải có
khả năng tự chủ vể tài chính để tồn tại.Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
mỡnh,tất cả các DN đều hướng đến mục tiêu cuối cùng đó là tối đa hóa lợi
nhuận.Do đú,nhu cầu sử dụng thông tin kinh tế - tài chính một cách nhanh chóng,
đầy đủ,kịp thời là thực sự rất cần thiết.Vỡ thế mà vai trò của kế toán là không thể
không kể đến bởi kế toán là công cụ quản lý tài chớnh,cung cấp các thông tin tài
chính hiện thực,cú giá trị pháp lý và độ tin cậy cao,giỳp DN và các đối tượng có
liên quan đánh giá đúng đắn tình hình SXKD của đơn vị để làm cơ sở đưa ra các
quyết định kinh tế đúng đắn kịp thời.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chớnh,kế toỏn cung cấp các thông tin
kinh tế tài chính hiện thực,cú giá trị pháp lý và độ tin cậy cao,giỳp DN và các đối
tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN,trên cơ sở đó các ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phự hợp.Vỡ
vậy,kế toỏn cú vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh
doanh của DN.
Kế toán doanh thu là một phần trong phần hành kế toán của DN,nó có vai trò
quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN .Do đây là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ,là
công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác kế toán quản trị,dựa vào chỉ tiêu
doanh thu giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan,vừa chi tiết về tình hình cụ thể tại đơn
vị. Qua đó mà nhà quản trị có thể đưa ra các giải phỏp,cỏc quyết định kinh tế phù
hợp nhằm thực hiện mục tiêu đã định.Để thực hiện tốt điều này,đũi hỏi việc xác
định doanh thu phải được thực hiện một cách kịp thời và chớnh xỏc,đõy là nhiệm
vụ chung của công tác kế toán.
Hơn thế nữa ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật,đũi hỏi
công tác kế toán phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện về nội dung,phương pháp
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Khoa Kế toán – Kiểm toán
cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh
tế thị trường nói chung,cũng như đối với các DN nói riờng.Điều này có ý nghĩa,ảnh
hưởng trực tiếp tới hiện tại,tương lai của mỗi đơn vị cũng như công ty TNHH Dược
Phẩm Thắng Lợi
Công ty TNHH Dược Phẩm Thắng Lợi đã có mặt trên thị trường được 5 năm,trải
qua quá trình hình thành và phát triển công ty đã khắc phục được những khó khăn
cơ bản ban đầu để hoàn thành tốt mục tiêu kinh tế đặt ra,tạo dựng uy tớn,mối quan
hệ tốt với các đơn vị đối tỏc.Cú được thành tích đó, phải kể đến vai trò của công tác
kế toán đặc biệt là kế toán doanh thu .Hiện nay,thị trường cạnh tranh trong và ngoài
nước ngày càng gay gắt,đũi hỏi thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ,cụ thể
hơn để đáp ứng được yêu cầu những thay đổi của công ty để phù hợp với sự vận
động mạnh mẽ của thị trường kinh doanh. Hơn thế nữa,thực hiện tốt kế toán doanh
thu còn góp phần giúp cho DN thực hiện tốt các mục tiêu chung,tăng doanh thu,lợi
nhuận đẩy mạnh sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước,nõng cao uy tín
của công ty trên lĩnh vực kinh doanh Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
đó ,cùng với những kiến thức đã học ở trường ,Qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt
động kinh doanh cũng như bộ máy kế toán tại công ty TNHH dược phẩm Thắng
Lợi với sự hướng dẫn của cô giáo TS Đoàn Vân Anh em đi sâu tìm hiếu công tác
kế toán của công ty với đề tài “ Kế toán doanh thu nhóm hàng dược phẩm tại
công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi ’’
1.2 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là doanh thu nhóm hàng dược phẩm tại công ty TNHH
Dược Phẩm Thắng Lợi ,nghiên cứu công tác hạch toán kế toán doanh thu nhóm
hàng dược phẩm tại công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán doanh thu trong DN .
-Phân tích đánh giá thực trạng kế toán doanh thu nhóm hàng dược phẩm tại công
ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Khoa Kế toán – Kiểm toán
-Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tại công
ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Không gian : công tác kế toán doanh thu nhóm hàng dược phẩm tại công ty
TNHH dược phẩm Thắng Lợi
-Thời gian :Đề tài sử dụng số liệu hạch toán của công ty năm 2011
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 14/3/2011 đến 29/4/2011.
1.5 Khái niệm ,phân loại và nội dung nghiên cứu kế toán DTBH
1.5.1Khái niệm về doanh thu ,DTBH và các khái niệm liên quan
1.5.1.1 Khái niệm về doanh thu
-KN : Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu
được trong kỳ kế toán , phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của DN ,góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu .Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn
lợi ích kinh tế không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN không được coi là doanh thu
-Loại tài khoản loại 5 –Doanh thu có 3 tài khoản chia thành 2 nhóm
Nhóm TK 51 – Doanh thu có 2 tài khoản
TK511 –Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK515 –Doanh thu hoạt động tài chính
Nhóm tài khoản 52 –Cỏc khoản giảm trừ doanh thu có 01 tài khoản
TK521 các khoản giảm trừ doanh thu
-Một số quy định khi hạch toán doanh thu
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực
kế toán số 14 “doanh thu thu nhập khác ’’và các chuẩn mực kế toán khác liên quan
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp
Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
DTBH,DTCCDV,doanh thu tiền lãi ,tiền bản quyền ,cổ tức và lợi nhuận được
chia .Trong từng loại DT lại được chi tiết theo từng khoản DT , như DTBH có thể
được chi tiết thành DT bán sản phẩm ,hàng hóa ...
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.5.1.2 Khái niệm DTBH và các khái niệm liên quan đến DTBH
aKhái niệm DTBH: là tổng giá trị thực hiện được do việc tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm cho khách hàng trong một đơn vị thời gian nhất định. DTBH là tổng số tiền
ghi trên hóa đơn bán hàng, trờn cỏc hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đây cũng
là chỉ tiêu khái quát đánh giá quy mô của doanh nghiệp, là nguồn thu nhập để trang
trải chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu và các khoản ghi giảm
trừ doanh thu (bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số hàng tiêu
thụ, thuế xuất khẩu).
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
theo hoá đơn
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
Trong đó:
Doanh thu bán hàng = Sản lượng tiêu thụ x giá bán
b Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu
Các khỏan giảm trừ doanh thu là các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán
hàng của DN trong kỳ.Cỏc khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- CKTM: Là khoản tiền DN giảm giá so với giá niêm yết của khách hàng khi
khách hàng mua với số lượng lớn trong một lần mua hoặc nhiều lần mua.
+CKTM gồm hai hình thức bớt giá hoặc hồi khấu cho khách hàng.
+Thông thường CKTM thường theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng.
- GGHB: Là khoản tiền mà DN (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong
trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bị kém phẩm chất, không đúng quy cỏch… đó ghi
trong hợp đồng.
- HBBTL: Là khối lượng hàng bỏn đó xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh
thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như hàng kém phẩm chất sai quy cỏch…
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
C Giá vốn hàng bán
GVHB là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng. Nó bao gồm có
trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, CPBH và CPQLDN phân bổ cho hàng bán
trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn là cơ sở để tính kết quả HĐSXKD của
DN trong kỳ.
Đặc điểm của hàng mua về từ các nguồn khác nhau và ở các thời điểm khác
nhau nên giá trị thực tế của chúng cũng khác nhau. Vì vậy, khi xuất kho hàng hóa
cần tớnh giỏ thực tế của chúng. Giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho (giá vốn được
xác định cụ thể qua các phương pháp tớnh giỏ).
+Cách xác định giá vốn
Việc xác định giá vốn hàng xuất kho được áp dụng dựa trên nguyên tắc giỏ
phớ và chuẩn mực kế toán số 02 do Bộ Tài Chính ban hành.
Giá vốn hàng xuất kho được xác định theo công thức sau:
Giá vốn hàng hóa
xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho
X
Đơn giá xuất kho của
hàng hóa
Tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi phương pháp tính giá hàng xuất kho mà hàng
xuất kho có một đon giỏ riờng.
1.5.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và cách xác định DTBH và các khoản
giảm trừ doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14, Thông tư 130 và Quyết định 149/2001/QĐ–
BTC do BTC ban hành, việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy
định thì việc hạch toán doanh thu phải tuân thủ
*Một số các nguyên tắc sau;( nguyên tắc ghi nhận doanh thu )
- DTBHCCDVchỉ được ghi nhận khi hàng hóa đã xác định chính xác là tiêu
thụ không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa. Tức thỏa mãn các điều kiện sau:
+ DN đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa.
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý và quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng hóa.
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải
được thực hiện đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu phải được theo dõi chi tiết cho
từng mặt hàng, từng khách hàng để cung cấp thông tin cho nhà quản trị.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Cách xác định doanh thu bán hàng:Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế
GTGT mà DTBH được xác định như sau:
+ Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
DTBH là giá chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT thì DTBH là tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất
- nhập khẩu thì DTBH là tổng giá thanh toán bao gốm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất - nhập khẩu
+ Đối với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng thì
doanh thu hạch toán là phần hoa hồng được hưởng.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận
doanh thu theo giá bán trả ngay. Đối với lãi trả chậm trả gúp thỡ hạch toán vào
doanh thu chưa thực hiện và định kỳ phân bổ số doanh thu đó vào doanh thu hoạt
động tài chính.
-
Trường hợp bán hàng hóa đó viết hóa đơn, đã thu tiền nhưng cuối kỳ hàng
chưa được giao cho người mua thì khoản doanh thu đó không được ghi nhận vào
doanh thu trong kỳ.
* Cách xác định các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế giá GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Thuế xuất khẩu
Như chúng ta đã biết các khoản CKTM, GGHB, HBBTL được thể hiện cụ
thể trên hóa đơn, và các chứng từ khác kèm theo. Cho nên em chỉ trình bày cách xác
định các loại thuế. Cụ thể như sau:
+ Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Doanh thu của hàng bán ra
Thuế GTGT đầu
chịu thuế
=
ra
1
+
X
Thuế suất (%)
Thuế suất (%)
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ
đặc biệt
Doanh thu hàng bán ra bao gồm thuế
=
TTĐB, không gồm thuế GTGT
1
+
Thuế suất (%)
X
Thuế suất (%)
1.5.2 Phân loại doanh thu bán hàng
TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Nội dung: tài khoản này dùng phản ánh tổng số DTBHCCDV thực tế của DN thực
hiện trong kỳ hoạt động kinh doanh. Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa phản ánh doanh thu của khối
lượng hàng hóa được xác định là đó bỏn trong một kỳ kế toán của DN
+ Tài khoản 5112 : Doanh thu bán thành phẩm: phản ánh doanh thu khối
lượng sản phẩm (Thành phẩm ,bán thành phẩm )được xác định là đó bỏn
trong một kỳ kế toán của DN
+ Tài khoản 5113 : DTCCDV phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ
đã hoàn thành ,đã cung cấp cho khách hàng và được xác định la đó bỏn
trong một kỳ kế toán
+ Tài khoản 5118 : Doanh thu khác tài khoản này dùng để phỏn ánh
doanh thu về cho thuê hoạt động ,nhượng bán ,thanh lý bất động sản đầu
tư ,các khoản trợ cấp trợ giá của nhà nước ...
1.5.3 Nội dung nghiên cứu của kế toán doanh thu bán hàng
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ sử dụng hệ thống
tài khoản theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC( ban hành 14/09/2006)
1.5.3.1 Tài khoản sử dụng
TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Nội dung: tài khoản này dùng để phản ánh tổng số DTBHCCDV thực tế
của DN thực hiện trong kỳ HĐKD. Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
+ Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5118 : Doanh thu khác
* Kết cấu:
Bên nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phương pháp trực
tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng hóa thực tế của DN trong kỳ.
+ Các khoản ghi giảm trừ doanh thu (CKTM, giảm giá hàng bán, doanh thu
bán hàng của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần vào tài khoản
911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có:
+ Tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 : Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 cú cỏc tài khoản cấp 2 sau:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại.
- Tài khoản 5212 : Hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán.
* Nội dung: Dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được
tính vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Khoa Kế toán – Kiểm toán
ánh trên tài khoản 521 bao gồm: Chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại,
và các khoản giảm cho người mua trong kỳ hạch toán.
* Kết cấu:
Bên nợ:
+ Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua trừ vào nợ phải
thu của khách hàng về số sản phẩm , hàng hóa bán ra.
+ Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên có:
+ Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 511
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”
Nội dung: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số
thuế GTGT đã nộp, và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2 trong đó cú cỏc tài khoản phản ánh việc giảm
trừ doanh thu là :
+ Tài khoản 3331: Thuế giá trị gia tăng
+ Tài khoản 3332 : Thuế xuất nhập khẩu.
1.5.3.2Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng
a Kế toán doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.1:Trình tự kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng (Trường hợp doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ 1.2 :Trình tự kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng(Trường hợp doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Sơ đồ1.3: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.4 :Trình tự kế toán doanh thu bán hàng đại lý theo phương pháp bán đúng
giá (Đối với bên giao đại lý)
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng đại lý theo phương pháp bán đúng
giá (Đối với bên nhận đại lý)
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.6 : Trình tự kế toán doanh thu trợ cấp, trợ giá
Sơ đồ 1.7 : Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng tiêu thụ nội bộ
B kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.8 : Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.3.3 Chứng từ sử dụng
-
Hóa đơn GTGT
-
Phiếu thu tiền mặt
-
Giấy báo có của ngân hàng
-
Phiếu xuất kho, nhập kho
-
Biên bản bàn giao, hợp đồng mua bán
-
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
-
Phiếu giao hàng….
1.5.3.4 sổ sách sử dụng
Sổ sách kế toán dùng để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
từng thời kỳ kế toán và niên độ kế toán .Từ các sổ kế toán ,kế toán sẽ lên báo cáo tài
chính ,cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà quản trị , tình hỡnh hoạt động của
doanh nghiệp mình
Sổ kế toán có 2 loại :
+Sổ kế toán tổng hợp : gồm sổ nhật ký ,sổ cái ,sổ kế toán tổng hợp
+Sổ kế toán chi tiết : thẻ kế toán ,sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào quy mô hoạt động mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình
thức sổ kế toán phù hợp .Theo quy định của doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ nhật ký chung
Hình thức sổ nhật ký chứng từ
Hình thức kế toán máy
VD Một số sổ sách sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng là
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Khoa Kế toán – Kiểm toán
-
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
-
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
-
Thẻ kho
-
Sổ chi tiết bán hàng
-
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
-
Sổ cái các tài khoản: Tk 511, TK 521,TK632
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán doanh thu
bỏn nhóm hàng dược phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Thắng lợi
2.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Các dữ liệu thu thập cần xử lý bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.Vỡ thế
sẽ có phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp sử dụng các thông tin gốc
đầu tiên được tập hợp để phục vụ trực tiếp cho mục tiêu nghiên cứu nhất định. Để
tìm hiểu kế toán doanh thu em đã sử dụng 3 phương pháp đó là :
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp : Là việc trao đổi trực tiếp với kế toán của DN
về các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là kế toán doanh
thu Đối tượng được phỏng vấn là nhân viên phòng kế toán trong công ty.Nội dung
cuộc phỏng vấn : Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác kế toán của
DN, đội ngũ nhân viên kế toán ,thực tế cụng tác kế toán về doanh thu của đơn
vị.Cỏc câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về phạm vi doanh thu,cỏch xác
định và điều kiện ghi nhận doanh thu, việc hạch toán các khoản chi phớ….những
thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán của đơn vị gặp phải trong quá trình kế
toán doanh thu làm cơ sở tìm ra các hướng khắc phục những khó khăn đó.
Phiếu phỏng vấn được thiết kế theo mẫu .( phụ lục 2.1)
- Phương pháp thực nghiệm : Trong quá trình thực tập tại công ty, dưới sự hướng
dẫn và chỉ bảo,giỳp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán công ty em đã được trực tiếp
tham gia vào các bước tiến hành kế toán doanh thu . Đồng thời tham gia vào làm
các nghiệp vụ kế toán như phân loại chứng từ kế toỏn,ghi chộp nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, đối chiếu số liệu, phân loại sổ sỏch…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu của đơn vị.Đề tài nghiên cứu các vấn đề chung về
hoạt động SXKD của công ty cũng như trong công tác kế toán DT .Vì vậy,phần lớn
các tài liệu có được là do công ty cung cấp, các thông tin thu thập được thông qua
giấy phép đăng ký kinh doanh, tài liệu về cơ cấu bộ máy tổ chức,bộ máy kế
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Khoa Kế toán – Kiểm toán
toỏn….Bờn cạnh đó là các thông tin kế toán được thể hiện thông qua các chứng từ,
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh…
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là việc tập hợp các thông tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Thông qua các tạp chí kế toán, kiểm toán, tập hợp các thông tin kế toán trong báo
cáo KQKD, báo cáo tài chính, cũng như qua các bài luận văn, chuyên đề cùng nội
dung nghiên cứu của các năm trước.
2.1.2 Phương pháp thống kê, xử lý dữ liệu.
Đây là phương pháp sử dụng các phép biện chứng và lịch sử, cụ thể là các
phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật.Đặc biệt là phương pháp so sánh, đây là một trong
các phương pháp phổ biến nhất ( so sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác như
giữa Doanh thu với Chi phí để đánh giá KQKD của DN hay là KQKD của năm này
với các năm khỏc…. Kết hợp với phương pháp so sánh cũn cú cỏc phương pháp
khác như phân tích đối chiếu, sử dụng phần mềm hỗ trợ word, excel,… để nghiên
cứu vấn đề cho hiệu quả hơn.
2.2 Tổng quan về công ty TNHH dược Phẩm Thắng Lợi
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi
+ Tên đầy đủ Tiếng Việt: công ty trách nhiệm hữu hạng Dược Phẩm Thắng Lợi
+ Tên giao dịch Tiếng Việt: Công ty TNHH Dược Phẩm Thắng Lợi
- Địa chỉ của doanh nghiệp: số 369 Trường Chinh- Thanh Xuân –Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạng
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là: Dược Phẩm , mỹ phẩm ,
Thực phẩm chức năng
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp:
+Vốn điều lệ: 900 triệu đồng
+Số lao động:25 nhân viên
Công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi được chính thức cấp giấy kinh doanh
ngày 24 tháng 7 năm 2006 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, hiện nay
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Khoa Kế toán – Kiểm toán
đã được gần 5 năm. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã gặt hái được những
thành tựu hết sức to lớn. Công ty đã được nhà nước phong tặng huy chương vàng
và danh hiệu Dược phẩm an toàn vì chất lượng cuộc sống , cúp vàng thương hiệu
dược phẩm vì chất lượng cuộc sống...Song bên cạnh đó công ty vẫn còn gặp nhiều
khó khăn và thách thức cần phải khắc phục.
Ngày nay khi nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế thị trường thì đồng hành
với nó là sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt đối với
mặt hàng kinh doanh các loại thuốc phòng và chữa bệnh ngày càng có nhiều công ty
, xí nghiệp, hãng trong nước và ngoài nước cũng tham gia kinh doanh trên thị
trường. Để nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế thị trường thỡ cỏc mặt hàng kinh
doanh của Công ty ngày càng được đa dạng hoá với các hình thức bán hàng phong
phú, phục vụ tận nơi, thanh toán tại chỗ…
Khi mới thành lập công ty chỉ gồm 15 thành viên cho tới nay con số đã lên đến
25 thành viên được phân rõ ràng từng chức danh, nhiệm vụ cụ thể.
Đạt kết quả cao trong công việc.Tới nay cơ cấu tổ chức của công ty đã tương
đối chặt chẽ.
2.2.2Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty TNHH DP Thắng Lợi là công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ chuyên kinh
doanh các mặt hàng dược phẩm , mỹ phẩm, thực phẩm chức năng.
Biểu mẫu2.1 :Một số sản phẩm thuốc chủ yếu mà công ty kinh doanh
Đúng với mục đích kinh doanh cung cấp thuốc chữa bệnh cho thị trường tiêu thụ
trong nước đặc biệt là ở Hà Nội ,tiếp nữa là khắp các tỉnh thành phố trong cả nước,
công ty đã và đang hoàn thiện công tác tổ chức cũng như bộ máy bán hàng để phục
vụ tốt cho hoạt động kinh doanh các mặt hàng dược phẩm bao gồm : thuốc chữa
bệnh, thuốc bổ, hóa mỹ phẩm, thực phẩm bổ dưỡng, và một số nguyên liệu chính
trong thành phần của các thuốc…
Từ bảng giá của một số loại mặt hàng đã nêu trên thì chúng ta cũng có thể thấy
rằng công ty ngày càng đa dạng về các chủng loại sản phẩm cũng như hình thức sản
phẩm nhằm mục đích đáp ứng một các thích hợp nhất cho nhu cầu thị trường,
người bệnh.
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Về hoạt động sản xuất, Công ty TNHH DP Thắng Lợi đã hợp tác với các cơ sở
sản xuất và hiện tại đó cú xưởng sản xuất nhận khoán tại Công ty cổ phần Dược
Nam Định, Hải Dương và Nghệ An. Ngoài ra, Công ty TNHH DP Thắng Lợi còn
thực hiện nhiệm vụ vừa nghiên cứu vừa hướng dẫn các cơ sở sản xuất nhận khoán
nuôi trồng, thu hái và chế biến một số dược liệu trong nước….
DN đã xây dựng mối quan hệ với một hệ thống các thành viên và đại lý, cửa
hàng chuyên đảm nhận công tác phân phối sản phẩm trên toàn quốc.
Với chức năng trên, DN đã triển khai thành một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của Công ty
+ Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện hành của
Nhà Nước, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
+ Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà Nước và các quy
định của Bộ Thương Mại.
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng
trong việc cung cấp và giao nhận hàng hoá, hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp đồng
mua bán vật tư, hàng hoỏ…
+ Quản lý toàn diện đội ngũ công nhân viên, chăm lo đời sống và không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên. 2.2.3
Phương thức kinh doanh
- Phương thức bán buôn: gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
- Phương thức bán lẻ: Việc mua bán tại các quầy hàng, nhân viên bán hàng trực
tiếp thực hiện mua bán với khách hàng.
- Phương thức bán hàng đại lý: Công ty giao hàng cho các cơ sở nhận bán đại lý,
ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý
thanh toán tiền hàng cho công ty và được hưởng một khoản hoa hồng
- Bên cạnh đó công ty còn thường xuyên tổ chức các chương trình hội thảo tại
các tỉnh thành từ Nghệ An trở ra để giới thiệu sản phẩm đã thu hút được nhiều
khách hàng lớn, đem lại doanh thu nhiều hơn cho DN
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của đơn vị
Biểu mẫu 2.2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ năm 2008 đến năm 2010
Biểu mẫu 2.3: Bảng chỉ tiêu chất lượng kinh doanh
Từ năm 2008 đến năm 2010
Từ những chỉ tiêu kinh tế trên cho ta thấy rằng : Tuy trong thời buổi nền kinh tế
thị trường đầy cạnh tranh khốc liệt. Nhưng DN vẫn không ngừng vươn lên khẳng
định vị thế của mỡnh trờn thị trường.Doanh thu của DN không ngừng tăng lên dẫn
tới lợi nhuận công ty cũng không ngừng tăng lên. Nhờ vậy mà thu nhập của người
lao động cũng tăng. Trong những năm đầu thành lập đầy khó khăn mà DN đã đạt
được những thành tựu như vậy thật đáng ghi nhận.
2.2.5 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi
Sơ đồ2. 1 : sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Đứng đầu là giám đốc Công ty: giám đốc chịu trách nhiệm trước toàn DN về mọi
HĐKD của đơn vị mình, giám đốc phụ trách chung các vấn đề về đối nội và đối
ngoại. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc
Các trưởng phòng do giám đốc lựa chọn, xem xét và bổ nhiệm sau khi được các
phó giám đốc bàn bạc và tư vấn. Cỏc phũng ban được chia ra với các nhiệm vụ và
chức năng như sau:
+ PhũngKế Hoạch- Kinh Doanh:Trưởng phòng và 14 nhân viên : 1 lái xe, 2 nhân
viên kho, 3 nhân viên KTKS chất lượng, 8 nhân viên bán hàng – kinh doanh
Chức năng: Lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng và giám sát hệ thống khách
hàng, các cửa hàng cỏc kờnh phân phối, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tổ
chức các hoạt động marketing, thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo kế hoạch
đề ra, đồng thời thu thập các thông tin về khách hàng, chăm sóc khách hàng, thu
thập các thông tin của đối thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó hiệu quả nhất
để đề xuất những chiến lược kinh doanh trong từng thời kì
+ Phòng nhân sự: Trưởng phòng và 2 nhân viên
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chức năng : Chịu trách nhiệm trước mọi các vấn đề về nguồn nhân lực, tổ
chức bộ máy cán bộ, tuyển dụng, đào tạo, tính lương cho cán bộ công nhân viên,
thanh tra, bảo vệ, khen thưởng, kỷ luật,…
+ Phòng kế toán:Trưởng phòng KT kiêm kế toán trưởng và 3 nhân viờn KT
Chức năng: Hạch toán các NVKTPS, quản lý tổ chức bộ máy KT, XĐ KQKD, đưa
ra báo cáo phục vụ nhu cầu quản lý và đưa ra các phương án kinh doanh hợp lý.
Chức năng :
Huy động vốn phục vụ cho kinh doanh
Kiểm soát các hoạt động tài chính
Tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh
Thực hiện thanh toán và phân phối lợi nhuận
Mối quan hệ giũa các bộ phận : do hoạt động với quy mô vừa và nhỏ cho nên
cỏc phũng ban trong công ty có mối liên hệ gắn bó mật thiết với nhau,bổ xung
thông tin cho nhau và cung cấp thông tin cho giám đốc điều hành tốt trong việc tiêu
thụ sản phẩm, phát triển hàng hóa, tạo doanh thu DN nâng thu nhập cho cán bộ
công nhân viên trong công ty lên từng ngày. Đồng thời cũng góp phần vào công
cuộc xây dựng xã hội trong công cuộc chung của đất nước đang tiến lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
2.2.6 Tổ chức sản xuất tại công ty TNHH dược phẩm Thắng Lợi
-
Do DN có HĐKD chủ yếu là hoạt động thương mại trong lĩnh vực dược
phẩm. Cho nên tuy công ty có bộ phận sản xuất nhưng bộ phận này chỉ mang tính
chất nghiên cứu sản phẩm, quản lý sản xuất ở các đơn vị nhận khoán cho Công ty
TNHH DP Thắng Lợi và các đơn vị nhận khoán này thì hạch toán độc lập với DN
Số lượng lao động làm việc ở bộ phận sản xuất gồm 5 người
-
Chức năng của bộ phận này là: Đảm nhận công tác nghiên cứu sản phẩm,
nghiên cứu cách chế biến một số loại dược liệu, hướng dẫn triển khai và cố vấn để
huấn luyện đào tạo về quản lý sản xuất, kỹ năng đội ngũ lao động ở 3 cơ sở sản xuất
Hải Dương và Nam Định và Nghệ An.
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.7Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH DP Thắng Lợi
2.2.7.1Tổ chức bộ máy kế toỏn,phõn công lao động kế toán
Việc tổ chức công tác bộ máy kế toán tiến hành theo hình thức tổ chức công tác
bộ máy kế toán tập trung. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2 : sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán chức năng nhiệm vụ quyền hạn
từng cá nhân trong phòng Tài chính Kế toán
Kế toán trưởng : lập các báo cáo tổng hợp để trình lên các nơi liên quan (như: Ban
Giám đốc, cơ quan quản nhà nước, các khách hàng đang đầu tư cho Công ty vay
vốn …) lập các kế hoạch tài chính để trình Ban Giám đốc, từ đó có những phương
án tài chính phù hợp cho Công ty để thực hiện trong thời gian ngắn hạn và thời gian
dài hạn.
Kế toán tổng hợp: là người theo dõi các mảng như: làm kế toán thanh toán, giao
dịch với ngân hàng, kê khai thuế hàng tháng, theo dõi vốn vay, cho vay, lập ra kế
hoạch thu chi trong thời gian ngắn của Công ty để trình kế toán trưởng, cùng với kế
toán trưởng lập các báo cáo tổng hợp.
Kế toán công nợ phải trả: theo dõi hoạt động mua hàng, nhập hàng, xuất hàng, công
nợ phải trả khách hàng, thường xuyên báo cáo tình hình công nợ phải trả cho kế
toán trưởng và kế toán tổng hợp để có kế hoạch trả nợ đúng thời điểm, định kỳ 7
ngày đối chiếu với kế toán công nợ phải thu về tình hình xuất hàng ra khỏi kho,
cùng với kế toán trưởng lập báo cáo tổng hợp.
Kế toán công nợ phải thu: theo dõi hoạt động bán hàng, xuất hàng ra để bán, theo
dõi công nợ phải thu khách hàng, chủ động liên hệ với khách hàng về thời điểm thu
hồi nợ, tránh để khách hàng nợ quỏ lõu, khú đũi, thường xuyên báo cáo tình hình
công nợ phải thu cho kế toán trưởng và kế toán tổng hợp, định kỳ đối chiếu với kế
toán công nợ phải trả về tình hình hàng xuất kho để bán, cùng với kế toán trưởng
lập báo cáo tổng hợp.
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt tại Công ty. Hàng tháng đối chiếu với kế toán
tổng hợp về tình hình thu chi tiền mặt tại Công ty và làm báo cáo tình hình thu chi
cho Kế toán trưởng và Ban Giám đốc của Công ty được biết.
2.2.7.2 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Chế độ kế toán áp dụng : DN áp dụng chế độ kế toán DN vừa và nhỏ ban hành
theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của bộ trưởng bộ tài chính ban
hành. (Thay thế chế độ kế toán cho DN vừa và nhỏ Ban hành theo Quyết định số
1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12 và Quyết định số 144/2001/QĐ/BTC sửa đổi bổ
sung chế độ kế toán DN vừa và nhỏ) và các chuẩn mực có liên quan áp dụng ban
hành theo quyết định số định 1141 ngày 01/11/1995 và bổ sung theo Thông tư 89
ngày 09/01/2002 của BTC.
- Hình thức sổ kế toán: hình thức Nhật Ký Chung
- Niên độ kế toán: một kỳ kế toán là 1 năm bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày
31/12 dương lịch.
- Phương pháp tính thuế: áp dụng phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp thực tế
đích danh.
- Phương pháp KHTSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng,tỷ lệ KH
được xác định theo quyết định 206/2003/QĐ BTC ngày 12/12/2003 của BTC
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: chi phí đi vay được ghi nhận vào chi
phí SXKD trong kỳ phát sinh,trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị tài sản đó khi có đủ
điều kiện quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 “ chi phí đi vay”.
- Nguyên tắc nghi nhận doanh thu : theo quy định chung.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách kế toán: VNĐ
- Công ty có sử dụng phần mềm microsoft word và microsoft excel để phục
vụ cho công tác kế toán của công ty.
2.2.7.3 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán, sổ kế toán:
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Khoa Kế toán – Kiểm toán
-Công ty TNHH DP Thắng Lợi căn cứ vào các công văn, quyết định, chỉ thị
mới nhất của BTC trên cơ sở tình hình thực tế tại DN để vận dụng một cách thích
hợp hệ thống sổ sách theo quy định của chế độ kế toán tài chính DN.
+ Công ty đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
+ Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào
sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là hệ thống
Báo cáo tài chính.
+ Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty TNHH DP Thắng Lợi gồm:
- Các số chi tiết các tài khoản, có thể theo dõi chi tiết theo từng đối tượng cụ thể
- Sổ quỹ, Thẻ kho, Bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản: 131, 151, 156,
632, 511, 331, 311, …
- Sổ cái các tài khoản, Sổ Nhật ký chung
2.2.7.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Danh mục hệ thống kế toán của công ty bao gồm:cụng ty áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán DN , trong đó:
- Loại 1: TK111, 112, 113, 121, 128, 131, 133, 136, 138, 141, 142, 151, 156,
… Trong đó:
TK 131 được theo dõi riêng cho từng khách hàng.
TK 151, 156 được theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng
- Loại 2: TK 211: TSCĐ hữu hình.
TK 213: TSCĐ vô hình
TK 211
: TSCĐ hữu hình.
: TSCĐ vô hình
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang : Xây dựng cơ bản dở dang
Các loại này đều chi tiết cho từng loại tài sản của doanh nghiệpTK 222, 228,
229, 242…
TK 222, 228, 229, 242…
- Loại 3: TK311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 342…
Trong đó các TK 311, 331, 341 được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng,
từng nhà cung cấp.
- Loại 4: TK411, 412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 451, 461, 466…
- Loại 5: TK511, 512, 515, 521.
SVTH: Trần Thị Hải Yến
K43D4
Lớp:
- Xem thêm -