Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán cpsx sản phẩm thuốc thú y vinacoc. acb tại công ty cổ phần thuốc thú y t...

Tài liệu Kế toán cpsx sản phẩm thuốc thú y vinacoc. acb tại công ty cổ phần thuốc thú y tw i

.DOC
73
320
132

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp 1 Khoa Kế toán – Kiểm toán CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất Chi phí là một chỉ tiêu quan trọng gắn liền với quá trình sử dụng các nguồn lực để phục vụ quá trình kinh doanh của DN. Nó tác động đến mọi mặt hoạt động kinh tế cũng như mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của DN. Do vậy, nhiệm vụ quan trọng của DN là làm thế nào để quá trình sản xuất được diễn ra với mức chi phí kinh doanh hợp lý nhất. Chi phí sản xuất có vai trò hết sức quan trọng đối với các DN nhất là trong DNSX. Chi phí sản xuất là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của DN. Do đó, đòi hỏi DN phải cú cỏc biện pháp quản lý và sử dụng CPSX một cách hợp lý. Kế toán CPSX là một công cụ hữu ích cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về CPSX của doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán CPSX luôn là công cụ quan trọng trong đánh giá hiệu quả sản xuất, là cơ sở để tớnh đỳng khoản lợi mà doanh nghiệp thu được....Vì vậy, hoàn thiện kế toán CPSX là một vấn đề hết sức phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng. Mỗi DN phải lựa chọn, áp dụng một hình thức kế toán đảm bảo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp nhất với điều kiện SXKD và yêu cầu quản lý của DN mình Công ty cổ phần thuốc thú y TWI (VINAVETCO) là một DN hoạt động sản xuất kinh doanh vật tư, thú y phục vụ cho chăn nuôi. Do tình hình thị trường và đặc thù của lĩnh vực kinh doanh, hiện nay công ty còn gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đứng trước tình hình đó công ty đang có những nỗ lực phấn đấu để vượt qua, đảm bảo hiệu quả hoạt động SXKD và tối ưu hóa chi phí. Theo điều tra khảo sát ban đầu, trên bình SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 2 Khoa Kế toán – Kiểm toán diện kế toán tài chính thì có rất nhiều ý kiến đóng góp cho công ty. Trong đó, có 4/5 phiếu điều tra khảo sát đề cập đến vấn đề hoàn thiện kế toán CPSX để phản ánh đúng quá trình sản xuất và đảm bảo chính xác kết quả của quá trình ấy. Cụ thể, vẫn còn tồn tại một vài bất cập trong công tác kế toán CPSX cần phải khắc phục như: chú ý đến phương pháp tớnh giỏ xuất kho HTK cho phù hợp, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp, công tác quản lý tài sản và lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp… 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Công ty cổ phần thuốc thú y TW I sản xuất, kinh doanh đa dạng thuốc thú y và vật tư dùng cho Chăn nuôi. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty cùng ngành SXKD thuốc thú y có những sản phẩm với công dụng tương tự. Như vậy, để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thì công ty cổ phần thuốc thú y TW I phải tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng. Giá thành là kết quả của quá trình tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất. Kế toán CPSX chính xác, đầy đủ sẽ giúp việc tính toán giá thành sản phẩm chính xác. Đồng thời, cung cấp thông tin, tư vấn, kiến nghị để giúp nhà quản lý có nhiều quyết định đúng đắn. Trong danh mục sản phẩm của công ty, thuốc thú y Vinacoc. ACB luôn là mặt hàng chủ đạo của công ty, có nhu cầu sản xuất, kinh doanh hàng năm lớn và cần tính cạnh tranh cao hơn nữa. Mặc dù, công ty phải quan tâm đến kế toán CPSX của tất cả các sản phẩm nhưng như vai trò đã đề cập ở trên của sản phẩm thuốc Vinacoc. ACB, em đã lựa chọn đề tài ô Kế toán CPSX sản phẩm thuốc thú y Vinacoc. ACB tại Công ty cổ phần thuốc thú y TW I ằ để làm luận văn tốt nghiệp. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài  Về mặt lý luận : nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán CPSX theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở để đánh giá thực trạng kế toán CPSX tại đơn vị thực tập. SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 3 Khoa Kế toán – Kiểm toán  Về mặt thực tiễn : Đề tài tìm hiểu thực trạng kế toán CPSX và cụ thể kế toán CPSX thuốc thú y Vinacoc.ACB tại Công ty cổ phần thuốc thú y TW để có những cái nhìn tổng quan về kế toán CPSX, sự hợp lý và bất cập trong công tác kế toán CPSX. Từ đó, nêu lên những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán CPSX phù hợp với chế độ và điều kiện SXKD của công ty, từng bước nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Những đề xuất trong đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho DN trong công tác kế toán CPSX.  Đối với bản thõn: việc nghiên cứu đề tài giúp em nắm rõ hơn những lý luận cơ bản về kế toán CPSX theo chuẩn mực và chế độ hiện hành. Qua thời gian thực tập tại công ty, được cọ xát với thực tế, em cũng nắm bắt được quá trình kế toán CPSX tại công ty, thấy được mối liên hệ cũng như sự khác nhau giữa thực tiễn và lý luận, hình thành cho bản thân nhận thức đúng đắn, ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện các phần hành kế toán sau này. Việc thực hiện đề tài cũng giúp em có rèn luyện và bổ sung thêm nhiều kỹ năng như: kỹ năng nghiên cứu vấn đề, kỹ năng điều tra, khảo sát và nghiên cứu thực tế, xử lý số liệu... 1.4 Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ nghiên cứu về kế toán CPSX sản phẩm thuốc thú y Vinacoc.ACB mà không nghiên cứu giá thành của sản phẩm này hay kế toán CPSX các sản phẩm khác. Không gian nghiên cứu giới hạn tại CTCP thuốc thú y TW I áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính, kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính VAT theo phương pháp khấu trừ. Số liệu sử dụng trong đề tài được lấy trong tháng 3 năm 2011 1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ, phụ lục và kết luận, bài luận văn gồm 4 chương: SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 4 Khoa Kế toán – Kiểm toán Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thuốc thú y TW I Chương 4: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất tại CTCP thuốc thú y TW I SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 5 Khoa Kế toán – Kiểm toán CHƯƠNG II TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản  Khái niệm chi phí, chi tiêu: + Theo chuẩn mực số 01 “chuẩn mực chung”: chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. + Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng như thế nào và dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu cho quá trình sản xuất trong kỳ của DN bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá trình SXKD và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiờu thỡ không có chi phí. Tuy nhiên, không phải sự chi tiêu nào cũng được coi là chi phí trong kỳ hạch toán. Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã thực hiện trong kỳ. Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các DN là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.  Khái niệm chi phí SXKD: SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 6 Khoa Kế toán – Kiểm toán Theo giáo trình kế toán sản xuất, trường Đại học Thương Mại, TS.Đặng Thị Hòa chủ biên thì “Chi phí SXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà DN chi ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền”. Chi phí lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phục cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới hình thái vật chất, phi vật chất tài chính và phi tài chính.  Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Thông thường CPSX sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) và chi phí sản xuất chung (SXC): + Chi phí NVLTT: là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khỏc… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm + Chi phí NCTT: là toàn bộ các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như tiền lương, các khoản phục cấp, các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp.  Chi phí SXC: là toàn bộ các khoản CPSX ngoại trừ chi phí NVLTT, NCTT như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất. Chi phí SXC bao gồm chi phí SXC biến đổi và chi phí SXC cố định: SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 7 Khoa Kế toán – Kiểm toán + Chi phí SXC biến đổi là những CPSX gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp; chi phí nhân công gián tiếp. + Chi phí SXC cố định là những CPSX gián tiếp thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính tại các phân xưởng sản xuất, tổ đội… 2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất 2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất CPSX bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trớ… trong quá trình kinh doanh. CPSX trong DN cũng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu và mục đích của nhà quản lý. * Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng, bao gồm:  Chi phí NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.  Chi phí NCTT: là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.  Chi phí SXC: là những chi phí dùng cho hoạt động SXC ở các phân xưởng ngoài 2 khoản mục chi phí NVLTT, NCTT bao gồm các loại chi phí: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác..  Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hóa. SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 8 Khoa Kế toán – Kiểm toán  Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp. * Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí  Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… dùng cho SXKD.  Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền phải trả cho nhân viên, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên.  Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản phục vụ cho SXKD của doanh nghiệp.  Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD như tiền điện, nước…  Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí khác bằng tiền cho hoạt động SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên. * Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động trong kỳ - Chi phí biến đổi (biến phí): là chi phí có thể thay đổ về tổng số, tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ bao gồm: chi phí NVLTT, NCTT. Tuy vậy chi phí biến đổi tớnh trờn một đơn vị sản phẩm lại cố định. - Chi phí cố định (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện, nước… Tuy nhiên, chi phí cố định trên một sản phẩm lại biến đổi. - Chi phí hỗn hợp: là các chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, nếu quá mức độ đú nó thể hiện đặc điểm của biến phí như chi phí điện thoại, fax… SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 9 Khoa Kế toán – Kiểm toán * Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại: - Chi phí trực tiếp : Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực hiện ...). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. - Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 2.2.2 Quy định về kế toán chi phí sản xuất trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) liên quan Hệ thống CMKT Việt Nam hiện hành gồm 26 chuẩn mực ban hành theo 5 đợt, mang tính hướng dẫn cho DN thực hiện công tác kế toán kế toán. Nội dung kế toán CPSX được quy định trong các VAS như sau: * Theo VAS số 01 – “chuẩn mực chung”:  Kế toán CPSX phải đảm bảo các nguyên tắc: + Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. + Giỏ gốc: chi phí phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của các khoản chi phí được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của chi phí vào thời điểm chi phí được ghi nhận. + Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 10 Khoa Kế toán – Kiểm toán + Thận trọng: Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.  VAS 01 định nghĩa và phân loại chi phí như sau: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.  VAS 01 cũng quy định cách ghi nhận CPSX: CPSX được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả, chi phí này phải xác định một cách đáng tin cậy. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thỡ cỏc chi phí liên quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản chi phí được ghi ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau. * Theo VAS 02 – “ Hàng tồn kho” Chi phí sản xuất sản phẩm là chi phí cấu thành giá gốc HTK bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 11 Khoa Kế toán – Kiểm toán Chi phí chế biến hàng tồn kho (HTK) bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như chi phí nhân NCTT, chi phí SXC cố định và chi phí SXC biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí SXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. VAS 02 cũng quy định 4 phương pháp tính giá trị HTK và điều kiện áp dụng của từng phương pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước. * Theo VAS 03 – “Tài sản cố định hữu hỡnh” và VAS 04 – “Tài sản cố định vụ hỡnh”: liên quan đến giá trị khấu khao TSCĐ hữu hình và vô hình phải được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của nó. Phương pháp khấu hao phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như khấu hao TSCĐ vô hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận cấu thành nguyên giá của TSCĐ vô hình. * Theo VAS 16 – “ chi phí đi vay” Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất trong kỳ, vốn hóa chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang. Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 12 Khoa Kế toán – Kiểm toán sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bỏn đó hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh. 2.2.3 Kế toán CPSX theo quyết định số 15/QĐ/CĐKT ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính (theo phương pháp kê khai thường xuyên) 2.2.3.1 Chứng từ sử dụng Các chứng từ thường được sử dụng trong công tác kế toán CPSX gồm:  Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT): phiếu nhập kho do kế toán hay người phụ trách viết khi có hàng hóa, vật tư nhập kho. Phiếu nhập kho cung cấp số lượng, trị giá HTK nhập trong kỳ, là cơ sở để kế toán CPSX tính trị giá xuất kho NVL, CCDC.  Hóa đơn GTGT: Hóa đơn GTGT liên màu đỏ nhận từ bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ bao gồm: tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền. Hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho phải đảm bảo trùng khớp cỏc thông tin, là cơ sơ tính giá xuất kho.  Phiếu xuất kho (02 – VT): phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh vật tư, bộ phận quản hoặc bộ phận kho lập khi có nhu cầu NVL, CCDC. Sau khi lập phiếu, người lập và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc duyệt rồi giao cho người nhận cầm phiếu xuất kho để nhận hàng. Phiếu xuất kho lập thành 3 liờn: liờn 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ, liên 3 do người nhận hàng giữ. Trên phiếu xuất SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 13 Khoa Kế toán – Kiểm toán kho ghi số lượng và trị giá thực xuất, là căn cứ cho thủ kho xuất NVL, CCDC và là chứng từ quan trọng cung cấp thông tin trị giá hàng xuất kho để tập hợp chi phí sản xuất và giúp quản lý tài sản của công ty.  Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (07- VT): phản ánh tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế và hạch toán và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng hàng tháng. Bảng do kế toán lập và lưu trữ tại phòng kế toán, cung cấp số liệu cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm NVLTT và chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung trong phân xưởng để vào sổ kế toán.  Bảng chấm công (01a-LĐTL): bảng chấm công do các phân xưởng, bộ phận, tổ đội tiến hành theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc…. Cuối tháng, người chấm công và bộ phận phụ trách ký vào Bảng chấm công cùng với các chứng từ khác để bộ phận kế toán tính lương và BHXH cho từng nhân viên trong DN.  Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL): Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc duyệt, là căn cứ để chi trả lương cho người lao động đồng thời là căn cứ thống kê về lao động tiền lương.  Bảng phân bổ lương và BHXH (11-LĐTL): dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả, các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương để lập bảng phân bổ lương và BHXH. Chi phí NCTT được tập hợp trên cơ sở số liệu của bảng phân bổ lương và BHXH.  Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ): phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 14 Khoa Kế toán – Kiểm toán  Phiếu chi: do kế toán lập nhằm xác định số tiền mặt, ngoai tệ đã chi trả cho các chi phí cần thiết trong hoạt động SXKD.  Giấy báo Nợ của ngân hàng: là chứng từ được gửi từ ngân hàng để xác nhận khoản tiền thanh toán cho người bán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến thanh toán qua ngân hàng căn cứ vào chứng từ này. Các chứng từ trên là cơ sở kế toán tập hợp được chi phí sản xuất, tiến hành ghi sổ kế toán liên quan. 2.2.3.2 Tài khoản sử dụng  TK 621 – “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp. Kết cấu TK 621: Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên Có: Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho; Kết chuyển CPNVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ để tớnh giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. TK 621 không có số dư cuối kỳ  TK 622 – “chi phí nhân công trực tiếp”: phản ánh những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ, lao vụ bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN). Kết cấu TK 622: Bên Nợ: Tập hợp Chi phí NCTT thực tế phát sinh; Trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp. Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 15 Khoa Kế toán – Kiểm toán TK 622 không có số dư cuối kỳ  TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”: phản ánh các chi phí phục vụ SXKD chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, tổ, đội, công trường,… phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. Kết cấu TK 627: Bên Nợ: Các chi phí SXC phát sinh thực tế trong kỳ. Bên Có: Các khoản làm giảm chi phí SXC; các chi phí SXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ; kết chuyển chênh lệch chi phí SXC để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 có 6 TK cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6272: Chi phí vật liệu. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.  TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: phản ánh tổng hợp chi phí SXKD phục vụ cho hoạt động tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán HTK. Kết cấu: Bên Nợ: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được; giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển bán hoặc nhập kho. SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 16 Khoa Kế toán – Kiểm toán Số dư bên Nợ: chi phí dở dang cuối kỳ Ngoài ra, kế toán chi phí sản xuất còn liên quan đến các tài khoản: TK 111, 112, 141, 142, 152, 153, 214, 331, 334, 338… 2.2.3.3 Vận dụng tài khoản a. Kế toán chi phí NVLTT - Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi vào bên nợ TK 621 trị giá NVL xuất kho và ghi giảm NVL trong kỳ. - Khi mua NVL đưa thẳng vào sản xuất, nếu DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ, NVL sử dụng cho hoạt động SXKD thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ ngân hàng kế toán ghi Nợ TK 621 – phần trị giá NVL chưa thuế GTGT, Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ và ghi Có TK 111,112,141,331… - Trường hợp số NVL xuất ra không sử dụng hết cho sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ thì cuối kỳ nhập lại kho, kế toán ghi tăng nguyên liệu, vật liệu và ghi giảm chi phí NVLTT. - Cuối kỳ phần chi phí vượt trên mức bình thường được phản ánh vào bên Nợ TK 632 – “giỏ vốn hàng bỏn” và ghi giảm CP NVLTT. - Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên liệu,vật liệu và CCDC tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí kế toán ghi Nợ TK 154 – “chi phí SXKD dở dang”, đồng thời ghi Có TK 621 – “ chi phí NVLTT”. b. Kế toán chi phí NCTT - Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền công, tiền lương và BHXH, kế toán ghi nhận tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) vào bên Nợ TK 622, đồng thời ghi Có TK 334 – “Phải trả người lao động” và Có TK 338 – “Phải trả, phải nộp khỏc”. SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 17 Khoa Kế toán – Kiểm toán - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, lương ngừng sản xuất mùa vụ, kế toán ghi Nợ TK 622 và ghi Có TK 335 – “Chi phí trả trước”. Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, ngừng sản xuất theo mùa vụ thì kế toán ghi giảm TK 335, đồng thời ghi Có TK 334. - Cuối kỳ, kết chuyển phần chi phí vượt trên mức bình thường kế toán ghi Nợ TK 632 và ghi giảm TK 621. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NCTT vào TK 154 – “Chi phí SXKD dở dang” theo đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 622. c. Kế toán chi phí SXC  Căn cứ vào “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” kế toán ghi nhận tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả và các khoản trích theo lương cho nhân viên phân xưởng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất, ghi Nợ TK 627 và ghi Có TK 334 – “Phải trả người lao động”, Có TK 338 – “Phải trả, phải nộp khỏc”.  Khi xuất vật liệu hoặc công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phẩn xưởng, căn cứ vào “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và CCDC ” kế toán ghi Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung và ghi giảm các TK 152 – “Nguyờn liệu, vật liệu” hoặc TK 153 – “Cụng cụ, dụng cụ”  Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng SX… thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào “ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ” kế toán ghi vào bên Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung và ghi tăng Hao mòn TSCĐ (TK 214).  Chi phí điện, nước, điện thoại… thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ đội SX, căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng chi phí SXC và thuế GTGT được khấu trừ, đồng thời ghi Có 111, 112, 331… SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 18 Khoa Kế toán – Kiểm toán  Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào CPSXC, kế toán ghi vào bên Nợ TK 627 và ghi Có TK 335,142, 242  Nếu phát sinh các khoản làm giảm CPSXC, kế toán ghi giảm chi phí SXC, đồng thời ghi tăng các TK liên quan TK 111, 112, 138,…  Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào “ bảng phân bổ CPSXC” để kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC vào các TK cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm theo tiêu thức phù hợp, kế toán ghi Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang hoặc Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (CPSXC cố định không phân bổ) và ghi Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung. 2.2.3.4 Sổ kế toán - Hình thức Nhật ký chung: khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán ghi vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Kế toán CPSX theo hình thức này sử dụng các sổ: + Sổ tổng hợp: Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154… + Sổ chi tiết: sổ thẻ chi tiết tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC - Hình thức Nhật ký chứng từ: tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Cú các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế theo tài khoản đối ứng. Các sổ kế toán trong kế toán CPSX bao gồm: + Sổ tổng hợp: Bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, Bảng kê số 6 – Tập hợp chi phí trả trước và chi phí phải trả, NKCT số 7, Sổ Cỏi các TK 621, 622, 627, 154… + Sổ chi tiết: sổ thẻ chi tiết tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 19 Khoa Kế toán – Kiểm toán - Hình thức Nhật ký – Sổ Cái: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên Nhật ký – Sổ Cái. Kế toán CPSX theo hình thức này sử dụng các sổ: + Sổ tổng hợp: Nhật ký – Sổ Cái + Sổ chi tiết: sổ thẻ chi tiết tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC - Hình thức Chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Kế toán CPSX theo hình thức này sử dụng các sổ: + Sổ tổng hợp: Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái TK 621,622,627,154… + Sổ chi tiết: sổ thẻ chi tiết tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC - Hình thức kế toán máy: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ cú cỏc loại sổ của hình thức đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước Nội dung kế toán CPSX là một đề tài không phải mới. Đề tài này đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả, ở nhiều cấp độ khác nhau, trong những điều kiện kinh tế - chính trị khác nhau, cơ chế quản lý thay đổi… Một số đề tài về kế toán CPSX đã công bố được tham khảo : - Luận văn tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thuốc thú y tại công ty cổ phần phát triển công nghệ nụng thụng” do sinh viên Trần Thị Bình – lớp 41D6, trường Đại học Thương Mại thực hiện năm 2009. Bài báo cỏo đó hệ thống hóa lý luận về kế toán CPSX, đưa ra các thông tin cần thiết về thực trạng kế toán CPSX tại đơn vị thực tập và có những đề xuất hoàn thiện những bất cập trong công tác kế toán CPSX . Tuy nhiên, phiếu điều tra trắc nghiệm chủ yếu là các vấn đề liên quan đến chính sách kế toán, trong khi SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy Luận văn tốt nghiệp 20 Khoa Kế toán – Kiểm toán vấn đề của đề tài là kế toán CPSX chưa được đề cập nhiều. Do vậy, kết quả từ việc phân tích các dữ liệu sơ cấp đó chưa mang lại giá trị cao. - Luận văn “ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm quần áo quân phục tại xí nghiệp Hoàng Cầu – Công ty may 19/5, Bộ Công An” do Sinh viên Lương Thị Thúy – K42D5, trường Đại học Thương Mại thực hiện năm 2010. Luận văn cũng có những ưu điểm như luận văn trên, thêm vào đó phiếu điều tra đã đề cập đến vấn đề nghiên cứu nhiều hơn nên phản ánh và đưa ra kết quả tổng hợp chính xác hơn về kế toán CPSX tại đơn vị thực tập. Tuy nhiên, bài luận văn không phân định nội dung nghiên cứu, không định hướng rõ ràng những vấn đề cần tập trung để điều tra khảo sát nên đề tài chỉ giải quyết được phần nào mục tiêu nghiên cứu. - Luận văn tốt nghiệp “ Kế toán chi phí sản phẩm cột thép bê tông tại xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm – CTCP bê tông xây dựng Hà Nội” do sinh viên Hà Thị Bình – K42D2, trường Đại học Thương Mại thực hiện năm 2010. Đề tài đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về CPSX trong DN, đi sâu vào thực trạng vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu, đồng thời đưa ra được những biện pháp phù hợp. Chuẩn mực ảnh hưởng đến kế toán CPSX trong đề tài nên bổ sung thêm VAS 16 – Chi phí đi vay. Mỗi công trình gắn với các quan điểm cá nhân nên trong cùng hoàn cảnh các vấn đề cũng được giải quyết khác nhau. Cùng với yêu cầu luôn luôn hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm trong hoàn cảnh môi trường, điều kiện SXKD và yêu cầu quản lý của Công ty cổ phần thuốc thú y TW I luôn thay đổi thì bài luận văn này là cần thiết và không trùng lặp với các công trình khỏc đó được công bố. 2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài Với yêu cầu đề tài nghiên cứu phải cung cấp được các thông tin hữu ích cho quản lý, cho bản thân mà chúng ta đi nghiên cứu những vấn đề như kế SV: Lê Thị Chuyền – K43D2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan