Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty tnhh mtv hợp quốc...

Tài liệu Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty tnhh mtv hợp quốc

.DOC
48
127
120

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY LỜI CẢM ƠM Để luận văn đạt kết qủa tốt đẹp, trước hết tôi xin gửi tới toàn thể các thầy cô khoa Kinh Tế lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu xắc nhất. Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, đến nay tôi có thể hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài : "Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả" tại công ty TNHH 1 thành viên Hợp Quốc . Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, hai tháng thực tập tại công ty đã cho tôi nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp tôi rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp..Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong trường và công ty TNHH 1 thành viên Hợp Quốc đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này. Sinh viên Trương Thị Nga SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 1 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như: thanh toán với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh toán với người mua, người cung cấp... Tuy nhiên chiếm mật độ cao và thường xuyên nhất là quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp. Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành xây dựng, quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong quá trình mua nguyên phụ liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên quan đến quan hệ này diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong thanh toán và phương thức thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán viên lại thường xuyên biến đổi. Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng tiền, khoản phải thu, nợ phải trả... nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là liên tục phát triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán và ảnh hưởng của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp , yêu cầu nghiệp vụ đối với kế toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để trả nợ, biết lường trước và hạn chế được rủi ro trong thanh toán... Trong quá trình hoàn thiện để có thể thích nghi với những thay đổi đó, kế toán chịu trách nhiệm sẽ gặp phải không ít khó khăn, đây là điều không thể tránh khỏi. Quá trình tim hiểu về mặt lý luận tại trường cũng như thực tế trong quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc tôi nhìn nhận được ầm quan trọng và ý nghĩa đó nên chọn đề tài " Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc " làm đề tài thực tập của mình. 2. Mục đích nghiên cứu SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 2 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY - Tìm hiểu công tác kế toán phải thu và phải trả tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc. - Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Cty, và đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Cty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến phải thu và phải trả của tháng 2 năm 2011, các thông tin ở bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả KD của 2 năm 2009, 2010 và các thông tin khác liên quan đến Cty TNHH MTV Hợp Quốc 4. Phạm vi nghiên cứu Tại công ty, hằng ngày các nghiệpvụ kinh tế nói chung và nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu và phải trả nói riêng phát sinh rất nhiều và phức tạp. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian và trình độ của bản thân cũng như quy mô của đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu và phải trả trên cơ sở số liệu thu thập được tháng 02 năm 2011. 5. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này tôi đã sử dụng các phương pháp: - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan đến đề tài. - Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích. - Phương pháp phân tích KD: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn có sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác KD nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứư từ đó tìm ra nghuyên nhân và giải pháp khắc phục. - Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 3 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích KD cũng như các quá trình khác. - Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác. CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV HỢP QUỐC. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY 1.1.1. Qúa trình hình thành của công ty DNTN Hợp Quốc được thành lập theo quyết định số 3001000012 ngày 28 tháng 03 năm 2000 của UBND Tỉnh Quảng trị. Qua quá trình hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng doanh nghiệp ngày càng trưởng thành lên với đội ngũ công nhân lành nghề và cán bộ các bộ phận giàu kinh nghiệm và chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Hợp Quốc. Công ty TNHH MTV Hợp Quốc. hoạt động theo Giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh sô: 3002 000096 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng trị cấp ngày 17 tháng 12 năm 2002, có trụ sở tại khu phố 10 phường 5 thị xã Đông Hà tỉnh Quảng trị. Là một đơn vị Xây dựng cơ bản, Công ty hoạt động với ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng dân dụng, xây dựng cầu đường và sản xuất các sản phẩm từ gỗ. Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực về tình hình tài chính cũng như kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã thi công nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau trong và ngoài tỉnh, không ngừng gia tăng chất lượng công trình mà vẫn đảm bảo được tiến độ thi công. Công ty đã thi công các công trình như: UBDS tỉnh Quảng trị, Trung tâm vui chơi giải trí Huyện Cam lộ, Trường THCS Trung Giang - Gio linh... Doanh nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch thanh toán với Ngân sách nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được củng cố nâng cao rõ rệt. 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Thời gian đầu thành lập, công ty TNHH MTV Hợp Quốc có quy mô hoạt động nhỏ, lực lượng cán bộ và đội ngũ công nhân ít, cơ sở vật chất và trang thiết bị còn thiếu thốn. Qua hơn hai năm hoạt động đến nay công ty TNHH MTV Hợp Quốc là một đơn vị mạnh trong ngành xây dựng, công ty có một đội ngũ lao động năng động, sáng tạo với số lượng cán bộ công nhân viên là 96 người, số công nhân hợp đồng với đơn vị lên đến 100 người, đội nhũ công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm và tay nghề cao. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của đơn vị so với thời gian trước nhiều và mạnh hơn. Hiện nay công ty TNHH MTV Hợp Quốc đang tăng cường mở rộng thị trường về xây dựng và sản xuất gỗ làm tăng cường doanh thu và hiệu quả kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo ra được niềm tin, sự SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 5 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY tín nhiệm của đối tác. Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và một số địa phương khác. Công ty TNHH MTV Hợp Quốc ra đời trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty cùng ngành nên công ty cũng có nhiều thuận lợi và khó khăn:  Thuận lợi : - Là đơn vị xây dựng đóng trên địa bàn thành phố Đông Hà, là thành phố mới phát triển nên có nhiều dự án và khu công nghiệp đang được quan tâm và đầu tư nên có nhiều cơ hội để công ty tham gia đấu thầu, tìm kiếm việc làm. - Công ty có đội ngũ công nhân tay nghề cao. Đó là yếu tố thuận lợi trong việc xây dựng đợn vị vững mạnh trong cơ chế thị trường. - Thị trường xây dựng đặc biệt xây dựng dân dụng tương đối thuận lợi do ngành xây dựng có mức tăng trưởng cao, có nhiều dự án đầu tư lớn trong những năm vừa qua và trong thời gian tới. - Thị trường gỗ tăng trưởng khá nhanh và sôi động là điều kiện để công ty ngày càng phát triển.   Khó khăn - Công ty mới mở rộng thị trường hoạt động nên cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác xây dựng còn hạn chế. - Lực lượng cán bộ kỹ thuật còn thiếu so với nhu cầu từ các công trình trong hoạt động xây dựng của công ty. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.2.1. Chức năng Công ty TNHH MTV Hợp Quốc có các chức năng sau: - Công ty hoạt động theo định hướng phát triển của nhu cầu con người, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Công ty nhận thi công xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, san mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ gỗ như ván ép, đồ nội thất từ gỗ ... - Lãnh đạo công ty luôn nghiên cứu những phương thức mới nhằm nâng cao quá trình thi công, đảm bảo chất lượng cho các công trình. SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 6 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY 1.2.2 Nhiệm vụ của công ty -Tổ chức điều hành kế toán sản xuất kinh doanh của đơn vị thực thi tiến độ phân kỳ của kế hoạch. Đồng thời, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính thống kê theo quy định của pháp luật. - Về công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình cũng được thực hiện theo đúng quy định của công ty. - Khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả đầu tư hoạt động kinh doanh. - Mở rộng quan hệ đối tác trong nước và ngoài nước - Thực hiện các nghĩa vụ nộp các khoản nguồn thu cho ngân sách nhà nước, không ngừng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. 1.3 . Bộ máy quản lý của công ty - Công tác tổ chức quản lí của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Tổ chức công tác quản lí hành chính của công ty BAN GIÁM ĐỐC Phòng Kế toán Tài vụ Phòng Kỷ thuật Vật tư Các đội xây dựng: 1,2... Phòng TC-HC Các đội SX cơ khí, SX mộc Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. - Ban giám đốc: 1 giám đốc và 1 Phó Giám đốc Giám đốc: là người đaị diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm pháp lí cao SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 7 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY nhất của Công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty trong việc điều hành, quản lí của Công ty. Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền khi giám đốc đi vắng, thay mặt giám đốc theo dõi trực tiếp các đơn vị sản xuất của Công ty. - Phòng Kế toán - tài vụ: Ghi chép pahnr ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày. Theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đông thời cung cấp đày đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty. Phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm đưa doanh nghiệp phát triển lành mạnh, đúng hướng đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất nhưng thu được kết quả cao nhất. Tăng tích lũy tái đầu tư cho doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tin học, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo pháp lệnh kế toán. -Phòng Kỷ thuật - vật tư: Tiếp nhận quản lí hồ sơ, tài liệu, dự toán, bãng vẽ thiết kế công trình. Phân công cán bộ giám sát, theo dõi tình hình thực hiện công trình. Khi công trình hoàn thành, cán bộ kỷ thuật xác định khối lượng thực hiện và chuyển cho phòng kế toán đối chiếu, kiểm tra và quyết toán đầu tư. Theo dõi tình hình xuất, nhập vật tư. Cung cấp vật tư theo kế hoạch và tiến độ thi công. Báo cáo vật tư theo quy định. - Phòng tổ chức - hành chính: Đảm nhận công tác tổ chức quản lí hành chính của Công ty, như sắp xếp tổ chức sản xuất, bố trí nhân sự, tổ chức hoạt động khoa học, quy chế trả lương, chế độ BHXH, công tác an toàn lao động... - Các đội xây dựng. Có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình do Công ty giao - Các đội sản xuất cơ khí, sản xuất mộc có nhiệm vụ phục vụ sản xuất, thi hành SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 8 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY các yêu cầu từ phía kỷ thuật, sản xuất các mặt hàng từ gỗ (bàn, tủ, cửa...) 1.4. Tổ chức sản xuất Công tác tổ chức sản xuất ở Công ty gồm hai bộ phận chủ yếu: Bộ phận sản xuất và bộ phận phục vụ sản xuất: + Bộ phận sản xuất là các đội sản xuất thi công ngoài hiện trường. + Bộ phận phục vụ sản xuất chịu sự quản lí trực tiếp của công ty. Thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Tình hình tổ chức sản xuất tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc CÔNG TY Bộ phận sản xuất Các đội xây lắp Bộ phận phục vụ sản xuất Bộ phận xung ứng vật tư Bộ phận QLSX Công trình Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Bộ phận sản xuất chính: Bao gồm các đội xây lắp chuyên thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình do công ty giao. Số lượng công việc có thể thay đổi tuỳ theo khối lượng thi công của các công trình Bộ phận phục vụ sản xuất: Bao gồm bộ phận quản lí sản xuất và bộ phận cung ứng vật tư. Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, cung ứng, vận chuyển vật tư đến công trình phục vụ cho việc thi công công trình kịp thời, đúng tiến độ và kỷ thuật, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 9 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY 1.5. Tổ chức bộ máy kế toán Căn cứ vào quy mô và đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán Tập trung. Thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt và thanh toán Kế toán công nợ và TGNH Kế toán vật tư - tài sản Thủ quỷ Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng * Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận. - Kế toán trưởng: Là người trực tiếp tổ chức, quản lí và điều hành bộ máy kế toán. Có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực tiếp lãnh đạo các nhân viên kế toán trong công ty, kiểm tra công tác thu nhập và xử lý chứng từ kiểm soát và phân tích tình hình vốn của đơn vị.Đồng thời hướng dẫn thi hành các chế độ tài chính do Nhà nước ban hành, báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kì và chịu trách nhiệm mọi khoản trong báo cáo.Cuối tháng, kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập nên để báo cáo cho lãnh đạo. - Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của các kế toán viên rồi tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán theo quý. Tập hợp chi phí xác định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Kế toán tổng hợp còn theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước - Kế toán tiền mặt và thanh toán: Ghi chép, phản ảnh kịp thời chính xác đầy đủ các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán nội bộ và các khoản thanh toán khác, đôn đốc việc thực hiện tạm ứng. - Kế toán công nợ và tiền gửi ngân hàng : Theo dõi tình hình biến động của tiền SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 10 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY gửi và tiền vay ngân hàng, theo dõi công nợ của các cá nhân và tổ chức. - Kế toán Vật tư - tài sản: Theo dõi tình hình cung ứng, xuất - nhập vật tư, kiêm tra giám sát về số lượng hiện trạng tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm, tính và phân bổ kháu hao cho các đối tượng sử dụng. - Thủ quỷ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình Thu - chi và quản lí tiền mặt của Công ty.  Hình thức sổ kế toán Hiện tại Công ty đang sử dụng một bộ sổ kế toán và áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ như sau: - Căn cứ vào chứng từ gốc và các chứng từ liên quan, định kì kế toán lập chứng từ ghi sổ, trình kế toán trưởng duyệt rồi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ cái. - Định kì, kế toán cộng sổ sau đó lập bảng cân đối phát sinh, đối chiếu , kiểm tra và cuối năm lập báo cáo quyết toán. - Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính ). Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Trình tự hạch toánký được thể hiện qua sơ đồ sau: Sổ đăng CTGS Sổ cái Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ của công ty Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG Báo cáo kế toán 11 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi định kì. Đối chiếu, kiểm tra SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 12 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 1.6. GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2009-2010 Tình hình lao động của công ty được thể hiện chi tiết qua bảng Bảng 1: Tình hình lao động của công ty 2009 Chỉ tiêu Tổng số lao động 1. Theo giới tính Nam Nữ 2. Theo tính chất công việc Trực tiếp Gián tiếp 3. Theo trình độ văn hóa Đại học Trung cấp Lao động phổ thông Công nhân Thu nhập bình quân của LĐ SL 2010 % SL % +/- % 89 100 96 100 7 7,87 79 10 88,76 11,24 85 11 88,54 11,46 19 1 7,59 10 75 14 84,27 15,73 81 15 84,36 15,63 6 1 8 7,14 03 04 39 43 3,37 4,49 43,82 48,31 03 05 42 46 3,13 5,21 43,75 47,92 0 1 03 03 0 25 7,69 6,98 135.000đ/l đ/tháng 19,01 710.000đ/l đ/tháng 845.000đ/l đ/tháng Nguồn: (Phòng kỹ thuật giám sát thi công) SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA 2010/2009 TRANG 13 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY Nhận xét: Qua số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy số lao động của công ty năm 2010 so với năm 2009 về mặt giá trị tăng 7 người tương ứng với tỷ lệ tăng 7.87%. Trong đó số lao động trực tiếp tăng 6 người, tương ứng với tỷ lệ tăng 8% trong khi đó số lao động gián tiếp chỉ tăng 1 người với số tương ứng tăng 7.14%. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng tăng số lượng lao động trực tiếp để nhằm hoàn thành khối lượng công việc mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Khi phân theo giới tính số lượng lao động Nam năm 2010 so với năm 2009 tăng 6 người, với số tương ứng tăng 7.59% , số lượng lao động Nữ tăng 1 người với số tương ứng tăng 10% nhằm đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh là ngành xây dựng. Số lượng lao động có trình độ Đại học và cao đẳng còn thấp do quy mô của doanh nghiệp chỉ ở mức vừa. Trong 2 năm 2009 – 2010 số lượng lao động có trình độ đại học và trung cấp tăng không đáng kể, bên cạnh đó lao động phổ thông tăng 3 người tương ứng với tỷ lệ tăng 7.69%, công nhân tăng 3 người tương ứng với tỷ lệ tăng 6.98%. Mục tiêu dự kiến sẽ bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên để có chiến lược phát triển kinh doanh mạnh hơn, không ngừng cải thiện thu nhập cho lao động cũng như tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng lao động của công ty tăng dần theo các năm, phản ánh được phần nào hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người của doanh nghiệp còn ở mức trung bình, tuy nhiên công ty đã giải quyết được công ăn việc làm cho khá nhiều lao động. 1.7.Tình hình vốn và tài tài sản. Tình hình vốn và tài sản công ty thể hiện qua bảng sau. Bảng2: Tình hình vốn và tài sản của Công ty. SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 14 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Chỉ tiêu GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY 2009 So sánh 2010/2009 2010 Tổng tài sản A. Tài sản ngắn hạn 1.Tiền và các khoản tương đương 2. Phải thu khách hàng 3. Hàng tồn kho 4. Tài sản ngắn hạn khác 6.518.256.157 4.945.862.252 9.596.385.496 7.842.681.357 +/3.078.129.339 3.605.552.815 1.287.527.634 3.681.297.341 2.393.769.707 185,92 2.534.821.473 527.351.284 3.049.778.370 824.336.279 514.956.897 296.984.995 20,32 56,32 596.161.861 287.269.367 -308.892.494 -51,82 B Tài sản dài hạn 1. TSCĐ 2. Tài sản dài hạn khác Tổng nguồn vốn I. Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1. Nguồn vốn kinh doanh 1.572.393.905 1.753.704.139 1.314.827.391 1.497.254.391 257.566.514 256.449.748 6.518.256.157 9.596.385.496 2.557.286.159 3.817.356.243 1.825.149.853 3.170.527.300 732.136.306 646.828.943 181.310.234 182.427.000 -1.106.766 3.078.129.339 1.260.070.084 1.345.377.447 -85.307.363 11,53 13,87 -0,43 47,22 49,27 73,71 -11,65 3.960.969.998 5.879.029.253 1.918.059.255 48,42 3.792.000.000 5.652.000.000 1.860.000.000 49,05 2. Các quỹ thuô ôc VCSH 72.130.248 89.785.546 17.655.298 24,48 3. Lợi nhuâ nô sau thuế chưa phân phối 96.839.750 137.243.707 40.403.957 41.72 SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 15 % 47,22 72,90 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY Qua số liệu tính toán ở bảng trên cho thấy: * Xét theo tình hình tài sản: Từ bảng số liệu trên ta thấy quy mô tài sản của công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng 3.078.129.339đ chiếm 47,22%. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng đáng kể từ 4.945.862.252đ năm 2009 lên đến 7.842.681.357đ năm 2010 chiếm 72,90% Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do tiền và các khoản tương đương tiền tăng từ1.287.527.634đ năm 2009 lên đến 3.681.297.341đ năm 2010. Điều này chứng tỏ năm 2010 công ty đã dự trữ lượng tiền quá lớn, công ty hoạt đô ông chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng các công trình thuỷ lợi giao thông nên viê ôc dự trữ lượng tiền như vâ ôy cũng tạo điều kiê ôn thuâ nô lợi cho viê ôc thu, mua nguyên vâ ôt liê ôu phục vụ cho các công trình khi bị thiếu hụt. Ta thấy, hàng tồn kho của công ty tăng từ 527.351.284đ năm 2009 lên 824.336.279đ năm 2010 chiếm 56,32 %, do sang năm 2010 nhiều công trình được đấu thầu thành công nên cần nhiều nguyên vật liệu do đó công ty đã dự trữ lượng nguyên vật liệu trong kho để xây dựng các công trình. Năm 2010 các khoản phải thu khách hàng đã tăng 514.956.897đ chiếm 20,32% điều này cho thấy sang năm 2010 công ty đã thu hồi từ khách hàng một lượng vốn khá lớn. Tài sản dài hạn năm 2010 tăng so với năm 2009 từ 1.572.393.905đ lên 1.753.704.139đ tăng 181.310.234đ chiếm 11,53 % chủ yếu là do tăng tài sản cố định năm 2010 công ty đã đầu tư vào cơ sở, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt đô ông sản xuất kinh doanh tăng 182.427.000đ chiếm 13,87%. * Xét theo nguồn hình thành: Từ những số liệu trên cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2010 tăng, chủ yếu là nợ ngắn hạn và nguồn vốn kinh doanh. Trong đó, nợ ngắn hạn từ 1.825.149.853đ năm 2009 lên 3.170.527.300đ năm 2010 tăng 1.345.377.447đ chiếm 73,71%, do công ty đã vay ngắn hạn để trả nợ dài hạn đồng thời sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư mua nguyên vật liệu. Bên cạnh đó nguồn vốn kinh doanh cũng tăng lên đáng kể từ 3.792.000.000đ năm 2009 lên đến 5.652.000.000đ năm 2010 chiếm 49,05 %. Chứng tỏ doanh nghệp độc lập về tài chính. Qua sự gia tăng của nguồn vốn ta thấy công ty đã có sự chuyển biến tích cực trong huy động vốn, tuy nhiên số vốn vay vẫn không giảm đòi hỏi Công ty phải có sự tính toán hợp lý để giảm thiểu sự ảnh hưởng này đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, để SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 16 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY duy trì hiệu quả như năm 2010 thì công ty phải đầu tư và phát huy hơn nữa hiệu quả đó trong tương lai. Nhìn chung, tình hình hoạt đô nô g sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 phát triển hơn so với năm 2009. Do vâ ôy, công ty cần phát huy và duy trì hiê ôu quả này. SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 17 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY 1.8. Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2009-2010 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau. Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ĐVT: đồng Chỉ tiêu 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn 5. Lợi nhuận gộp 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí hoạt động tài chính 8. chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý kinh doanh 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Lợi nhuận trước thuế 12. Thuế TNDN 13. Lợi nhuận sau thuế TNDN 2009 7.320.525.338 So sánh 2010/2009 Chênh lệch % 2010 15.565.357.415 112,63 0 7.320.525.338 15.565.357.415 8.244.832.072 112,63 6.557.386.410 763.138.928 2.415.096 4.276.050 270.192.573 340.170.655 13.972.568.400 1.592.789.010 7.415.514 6.587.290 560.139.247 605.886.250 7.415.181.990 829.650.082 5.000.418 2.311.240 289.946.674 265.715.595 113,08 108,72 207,05 54,05 107,31 78,11 150.914.746 427.591.737 276.676.991 183,33 150.914.746 37.728.687 113.186.059 427.591.737 106.897.734 320.694.003 276.676.991 69.169.047 207.507.944 183,33 183,33 183,33 ( Nguồn: phòng kế toán) SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA 8.244.832.072 TRANG 18 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY Qua bảng báo cáo kết quả quả kinh doanh ta thấy doanh thu từ hoạt đô nô g bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhanh từ7.320.525.338đ năm 2009 lên 15.565.357.415đ năm 2010 tăng lên mô ôt lượng 8.244.832.072đ tương ứng với 112,63%. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty phát triển, kết quả kinh doanh của Công ty tương đối tốt. Tuy nhiên với chi phí bỏ ra tương đối nhiều, vì Công ty đã đầu tư khá nhiều vào sửa chữa và mua máy móc thiết để phục vụ sản xuất… Nhìn vào bảng ta thấy lợi nhuận trước thuế tăng lên rõ rệt từ 150.914.746đ năm 2009 lên 427.591.737đ năm 2010 tức là đã tăng 276.676.991đ đạt 183,33%, kết quả này phản ánh hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao của Công ty TNHH MTV Hợp Quốc. Với rất nhiều công trình, dự án đã hoàn thành, đây là kết quả đáng khích lệ đối với những nỗ lực của tất cả các bô ô phâ ôn trong Công ty. Cùng với sự gia tăng lợi nhuâ nô trước thuế, là sự gia tăng lợi nhuâ nô sau thuế, điều này chứng tỏ đơn vị kinh doanh ngày càng kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả thì Công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Do đó đã phần nào góp phần vào công việc đổi mới xây dựng đất nước. SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 19 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY 2.1Kế toán phải thu khách hàng 2.1.1 Chứng từ hạch toán - Hóa đơn thuế GTGT ( hóa đơn bán hàng ), hóa đơn thông thường. - Phiếu xuất kho - Phiếu thu - GBC ngân hàng - Biên bản bù trừ công nợ. - Sổ chi tiết theo dõi khách hàng. 2.1.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 131 “phải thu khách hàng” 2.1.3 Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty - Chứng từ ghi sổ. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái tài khoản 131. 2.1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc (hóa đơn bán hàng, phiếu thu,GBC) Sổ chi tiết thanh toán người mua Chứng từ ghi sổ Sổ cái 2.1.5 Các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại công ty. 2. Các nghiệp vụ làm tăng khoản phải thu. Nghiệp vụ 1 : Hóa đơn số 0000558 ngày 02/02/2011:Bán hàng cho DNTN Đức Lâm, chưa thu tiền. Xuất kho theo phiếu xuất kho số PX07 ngày 02/02/2011 với số tiền 11.000.000. +Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn số 0000558 và PX07 SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA TRANG 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan