CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
LỜI CẢM ƠM
Để luận văn đạt kết qủa tốt đẹp, trước hết tôi xin gửi tới toàn thể các thầy
cô khoa Kinh Tế lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu xắc nhất. Với sự quan tâm,
dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn,
đến nay tôi có thể hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài : "Công tác kế
toán công nợ phải thu và phải trả" tại công ty TNHH 1 thành viên Hợp
Quốc .
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, hai tháng thực tập tại
công ty đã cho tôi nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng tôi
đã được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng
ban khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp tôi rất nhiều trong việc nắm vững,
liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp..Với
điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên
thực tập nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để tôi có
điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế
sau này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
cô trong trường và công ty TNHH 1 thành viên Hợp Quốc đã tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Sinh viên
Trương Thị Nga
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng
đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như: thanh
toán với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh toán với
người mua, người cung cấp... Tuy nhiên chiếm mật độ cao và thường xuyên nhất là
quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp.
Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành xây dựng, quan hệ thanh toán với
người mua hàng và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong
quá trình mua nguyên phụ liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên quan đến
quan hệ này diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong thanh toán và
phương thức thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán viên lại thường
xuyên biến đổi.
Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng
tiền, khoản phải thu, nợ phải trả... nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là liên tục
phát triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán và ảnh
hưởng của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp , yêu cầu nghiệp vụ đối với
kế toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi chép
mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để
trả nợ, biết lường trước và hạn chế được rủi ro trong thanh toán... Trong quá trình hoàn
thiện để có thể thích nghi với những thay đổi đó, kế toán chịu trách nhiệm sẽ gặp phải
không ít khó khăn, đây là điều không thể tránh khỏi.
Quá trình tim hiểu về mặt lý luận tại trường cũng như thực tế trong quá trình
thực tập tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc tôi nhìn nhận được ầm quan trọng và ý
nghĩa đó nên chọn đề tài " Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH
MTV Hợp Quốc " làm đề tài thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
- Tìm hiểu công tác kế toán phải thu và phải trả tại công ty TNHH MTV Hợp
Quốc.
- Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán công nợ phải thu
và phải trả tại Cty, và đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Cty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Công tác kế toán công nợ phải thu
và phải trả tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến
phải thu và phải trả của tháng 2 năm 2011, các thông tin ở bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả KD của 2 năm 2009, 2010 và các thông tin khác liên quan đến Cty TNHH
MTV Hợp Quốc
4. Phạm vi nghiên cứu
Tại công ty, hằng ngày các nghiệpvụ kinh tế nói chung và nghiệp vụ kế toán công
nợ phải thu và phải trả nói riêng phát sinh rất nhiều và phức tạp. Tuy nhiên do giới hạn
về thời gian và trình độ của bản thân cũng như quy mô của đề tài này tôi chỉ tập trung
nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu và phải trả trên cơ sở số liệu thu
thập được tháng 02 năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử
dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ liệu
thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích KD: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn có
sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác KD nhằm hiểu rõ hơn các vấn
đề nghiên cứư từ đó tìm ra nghuyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến
hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích KD cũng
như các quá trình khác.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.
CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV HỢP QUỐC.
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển.
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
1.1.1. Qúa trình hình thành của công ty
DNTN Hợp Quốc được thành lập theo quyết định số 3001000012 ngày 28
tháng 03 năm 2000 của UBND Tỉnh Quảng trị. Qua quá trình hoạt động kinh doanh
trong ngành xây dựng doanh nghiệp ngày càng trưởng thành lên với đội ngũ công
nhân lành nghề và cán bộ các bộ phận giàu kinh nghiệm và chuyển đổi thành Công ty
TNHH MTV Hợp Quốc.
Công ty TNHH MTV Hợp Quốc. hoạt động theo Giấy chứng nhân đăng ký
kinh doanh sô: 3002 000096 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng trị cấp ngày 17
tháng 12 năm 2002, có trụ sở tại khu phố 10 phường 5 thị xã Đông Hà tỉnh Quảng trị.
Là một đơn vị Xây dựng cơ bản, Công ty hoạt động với ngành nghề kinh doanh là:
Xây dựng dân dụng, xây dựng cầu đường và sản xuất các sản phẩm từ gỗ.
Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực về tình
hình tài chính cũng như kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã thi
công nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau trong và ngoài tỉnh, không ngừng gia tăng
chất lượng công trình mà vẫn đảm bảo được tiến độ thi công. Công ty đã thi công các
công trình như: UBDS tỉnh Quảng trị, Trung tâm vui chơi giải trí Huyện Cam lộ,
Trường THCS Trung Giang - Gio linh...
Doanh nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch thanh toán với Ngân sách nhà nước,
đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được củng cố nâng cao rõ rệt.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Thời gian đầu thành lập, công ty TNHH MTV Hợp Quốc có quy mô hoạt động
nhỏ, lực lượng cán bộ và đội ngũ công nhân ít, cơ sở vật chất và trang thiết bị còn
thiếu thốn. Qua hơn hai năm hoạt động đến nay công ty TNHH MTV Hợp Quốc là
một đơn vị mạnh trong ngành xây dựng, công ty có một đội ngũ lao động năng động,
sáng tạo với số lượng cán bộ công nhân viên là 96 người, số công nhân hợp đồng với
đơn vị lên đến 100 người, đội nhũ công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm và tay nghề cao.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của đơn vị so với thời gian trước nhiều và mạnh hơn.
Hiện nay công ty TNHH MTV Hợp Quốc đang tăng cường mở rộng thị trường
về xây dựng và sản xuất gỗ làm tăng cường doanh thu và hiệu quả kinh tế, góp phần
giải quyết việc làm cho người lao động.
Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo ra được niềm tin, sự
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
tín nhiệm của đối tác. Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng các công trình giao
thông phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và một số địa
phương khác.
Công ty TNHH MTV Hợp Quốc ra đời trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh
gay gắt của các công ty cùng ngành nên công ty cũng có nhiều thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi :
- Là đơn vị xây dựng đóng trên địa bàn thành phố Đông Hà, là thành phố mới
phát triển nên có nhiều dự án và khu công nghiệp đang được quan tâm và đầu tư nên
có nhiều cơ hội để công ty tham gia đấu thầu, tìm kiếm việc làm.
- Công ty có đội ngũ công nhân tay nghề cao. Đó là yếu tố thuận lợi trong việc
xây dựng đợn vị vững mạnh trong cơ chế thị trường.
- Thị trường xây dựng đặc biệt xây dựng dân dụng tương đối thuận lợi do ngành
xây dựng có mức tăng trưởng cao, có nhiều dự án đầu tư lớn trong những năm vừa
qua và trong thời gian tới.
- Thị trường gỗ tăng trưởng khá nhanh và sôi động là điều kiện để công ty ngày
càng phát triển.
Khó khăn
- Công ty mới mở rộng thị trường hoạt động nên cơ sở vật chất và trang thiết bị
phục vụ công tác xây dựng còn hạn chế.
- Lực lượng cán bộ kỹ thuật còn thiếu so với nhu cầu từ các công trình trong
hoạt động xây dựng của công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH MTV Hợp Quốc có các chức năng sau:
- Công ty hoạt động theo định hướng phát triển của nhu cầu con người, đô thị
hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Công ty nhận thi công xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, san mặt
bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ gỗ như ván ép, đồ nội thất từ gỗ ...
- Lãnh đạo công ty luôn nghiên cứu những phương thức mới nhằm nâng cao
quá trình thi công, đảm bảo chất lượng cho các công trình.
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
-Tổ chức điều hành kế toán sản xuất kinh doanh của đơn vị thực thi tiến độ
phân kỳ của kế hoạch. Đồng thời, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính
thống kê theo quy định của pháp luật.
- Về công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình cũng được thực hiện
theo đúng quy định của công ty.
- Khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả đầu tư hoạt động kinh doanh.
- Mở rộng quan hệ đối tác trong nước và ngoài nước
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp các khoản nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
không ngừng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
1.3 . Bộ máy quản lý của công ty
- Công tác tổ chức quản lí của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức công tác quản lí hành chính của công ty
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kế toán Tài vụ
Phòng Kỷ thuật Vật tư
Các đội xây
dựng: 1,2...
Phòng TC-HC
Các đội SX cơ
khí, SX mộc
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Ban giám đốc: 1 giám đốc và 1 Phó Giám đốc
Giám đốc: là người đaị diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm pháp lí cao
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
nhất của Công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành sản xuất kinh doanh, đồng
thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty trong việc điều hành, quản lí của
Công ty.
Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền khi giám đốc
đi vắng, thay mặt giám đốc theo dõi trực tiếp các đơn vị sản xuất của Công ty.
- Phòng Kế toán - tài vụ: Ghi chép pahnr ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hằng ngày.
Theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đông thời cung cấp đày đủ
thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty.
Phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh.Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm đưa doanh nghiệp
phát triển lành mạnh, đúng hướng đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất nhưng thu
được kết quả cao nhất. Tăng tích lũy tái đầu tư cho doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tin học, hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế theo pháp lệnh kế toán.
-Phòng Kỷ thuật - vật tư: Tiếp nhận quản lí hồ sơ, tài liệu, dự toán, bãng vẽ thiết
kế công trình.
Phân công cán bộ giám sát, theo dõi tình hình thực hiện công trình.
Khi công trình hoàn thành, cán bộ kỷ thuật xác định khối lượng thực hiện và
chuyển cho phòng kế toán đối chiếu, kiểm tra và quyết toán đầu tư.
Theo dõi tình hình xuất, nhập vật tư.
Cung cấp vật tư theo kế hoạch và tiến độ thi công.
Báo cáo vật tư theo quy định.
- Phòng tổ chức - hành chính: Đảm nhận công tác tổ chức quản lí hành chính của
Công ty, như sắp xếp tổ chức sản xuất, bố trí nhân sự, tổ chức hoạt động khoa học, quy
chế trả lương, chế độ BHXH, công tác an toàn lao động...
- Các đội xây dựng.
Có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình do Công ty giao
- Các đội sản xuất cơ khí, sản xuất mộc có nhiệm vụ phục vụ sản xuất, thi hành
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
các yêu cầu từ phía kỷ thuật, sản xuất các mặt hàng từ gỗ (bàn, tủ, cửa...)
1.4. Tổ chức sản xuất
Công tác tổ chức sản xuất ở Công ty gồm hai bộ phận chủ yếu:
Bộ phận sản xuất và bộ phận phục vụ sản xuất:
+ Bộ phận sản xuất là các đội sản xuất thi công ngoài hiện trường.
+ Bộ phận phục vụ sản xuất chịu sự quản lí trực tiếp của công ty.
Thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Tình hình tổ chức sản xuất tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc
CÔNG TY
Bộ phận sản xuất
Các đội xây lắp
Bộ phận phục vụ sản
xuất
Bộ phận xung ứng
vật tư
Bộ phận QLSX
Công trình
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Bộ phận sản xuất chính: Bao gồm các đội xây lắp chuyên thi công xây lắp các
công trình, hạng mục công trình do công ty giao. Số lượng công việc có thể thay đổi
tuỳ theo khối lượng thi công của các công trình
Bộ phận phục vụ sản xuất: Bao gồm bộ phận quản lí sản xuất và bộ phận cung
ứng vật tư. Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, cung ứng, vận chuyển vật tư đến công
trình phục vụ cho việc thi công công trình kịp thời, đúng tiến độ và kỷ thuật, đảm bảo
chất lượng và hiệu quả.
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào quy mô và đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán Tập trung.
Thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền
mặt và
thanh toán
Kế toán công
nợ và TGNH
Kế toán
vật tư - tài sản
Thủ quỷ
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
* Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp tổ chức, quản lí và điều hành bộ máy kế
toán. Có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực tiếp lãnh đạo
các nhân viên kế toán trong công ty, kiểm tra công tác thu nhập và xử lý chứng từ
kiểm soát và phân tích tình hình vốn của đơn vị.Đồng thời hướng dẫn thi hành các chế
độ tài chính do Nhà nước ban hành, báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo định kì và chịu trách nhiệm mọi khoản trong báo cáo.Cuối tháng, kế
toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập nên để
báo cáo cho lãnh đạo.
- Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của các kế toán viên
rồi tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán theo quý. Tập hợp chi phí xác định doanh thu,
hạch toán lãi lỗ và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Kế toán tổng hợp còn
theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước
- Kế toán tiền mặt và thanh toán: Ghi chép, phản ảnh kịp thời chính xác đầy đủ
các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán nội bộ và các khoản thanh toán khác, đôn đốc
việc thực hiện tạm ứng.
- Kế toán công nợ và tiền gửi ngân hàng : Theo dõi tình hình biến động của tiền
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
gửi và tiền vay ngân hàng, theo dõi công nợ của các cá nhân và tổ chức.
- Kế toán Vật tư - tài sản: Theo dõi tình hình cung ứng, xuất - nhập vật tư, kiêm
tra giám sát về số lượng hiện trạng tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm, tính và
phân bổ kháu hao cho các đối tượng sử dụng.
- Thủ quỷ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình Thu - chi và quản lí tiền mặt của
Công ty.
Hình thức sổ kế toán
Hiện tại Công ty đang sử dụng một bộ sổ kế toán và áp dụng hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ như sau:
- Căn cứ vào chứng từ gốc và các chứng từ liên quan, định kì kế toán lập chứng
từ ghi sổ, trình kế toán trưởng duyệt rồi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ
cái.
- Định kì, kế toán cộng sổ sau đó lập bảng cân đối phát sinh, đối chiếu , kiểm tra
và cuối năm lập báo cáo quyết toán.
- Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
áp dụng cho các doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính ).
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Trình tự hạch
toánký
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sổ đăng
CTGS
Sổ cái
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình
tự ghi sổ của công ty
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
Báo cáo kế toán
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi định kì.
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1.6.
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2009-2010
Tình hình lao động của công ty được thể hiện chi tiết qua bảng
Bảng 1: Tình hình lao động của công ty
2009
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
1. Theo giới tính
Nam
Nữ
2. Theo tính chất công việc
Trực tiếp
Gián tiếp
3. Theo trình độ văn hóa
Đại học
Trung cấp
Lao động phổ thông
Công nhân
Thu nhập bình quân của LĐ
SL
2010
%
SL
%
+/-
%
89
100
96
100
7
7,87
79
10
88,76
11,24
85
11
88,54
11,46
19
1
7,59
10
75
14
84,27
15,73
81
15
84,36
15,63
6
1
8
7,14
03
04
39
43
3,37
4,49
43,82
48,31
03
05
42
46
3,13
5,21
43,75
47,92
0
1
03
03
0
25
7,69
6,98
135.000đ/l
đ/tháng
19,01
710.000đ/l
đ/tháng
845.000đ/l
đ/tháng
Nguồn: (Phòng kỹ thuật giám sát thi công)
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
2010/2009
TRANG
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
Nhận xét: Qua số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy số lao động của công ty
năm 2010 so với năm 2009 về mặt giá trị tăng 7 người tương ứng với tỷ lệ tăng
7.87%. Trong đó số lao động trực tiếp tăng 6 người, tương ứng với tỷ lệ tăng 8% trong
khi đó số lao động gián tiếp chỉ tăng 1 người với số tương ứng tăng 7.14%. Điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng tăng số lượng lao động trực tiếp để nhằm hoàn
thành khối lượng công việc mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Khi phân theo giới tính số
lượng lao động Nam năm 2010 so với năm 2009 tăng 6 người, với số tương ứng tăng
7.59% , số lượng lao động Nữ tăng 1 người với số tương ứng tăng 10% nhằm đáp ứng
được yêu cầu của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh là ngành xây dựng.
Số lượng lao động có trình độ Đại học và cao đẳng còn thấp do quy mô của
doanh nghiệp chỉ ở mức vừa. Trong 2 năm 2009 – 2010 số lượng lao động có trình độ
đại học và trung cấp tăng không đáng kể, bên cạnh đó lao động phổ thông tăng 3 người
tương ứng với tỷ lệ tăng 7.69%, công nhân tăng 3 người tương ứng với tỷ lệ tăng
6.98%. Mục tiêu dự kiến sẽ bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên để có
chiến lược phát triển kinh doanh mạnh hơn, không ngừng cải thiện thu nhập cho lao
động cũng như tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Số lượng lao động của công ty tăng dần theo các năm, phản ánh được phần nào hiệu
quả của công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập bình quân đầu
người của doanh nghiệp còn ở mức trung bình, tuy nhiên công ty đã giải quyết được
công ăn việc làm cho khá nhiều lao động.
1.7.Tình hình vốn và tài tài sản.
Tình hình vốn và tài sản công ty thể hiện qua bảng sau.
Bảng2: Tình hình vốn và tài sản của Công ty.
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chỉ tiêu
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
2009
So sánh 2010/2009
2010
Tổng tài sản
A. Tài sản ngắn hạn
1.Tiền và các khoản
tương đương
2. Phải thu khách hàng
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn hạn khác
6.518.256.157
4.945.862.252
9.596.385.496
7.842.681.357
+/3.078.129.339
3.605.552.815
1.287.527.634
3.681.297.341
2.393.769.707
185,92
2.534.821.473
527.351.284
3.049.778.370
824.336.279
514.956.897
296.984.995
20,32
56,32
596.161.861
287.269.367
-308.892.494
-51,82
B Tài sản dài hạn
1. TSCĐ
2. Tài sản dài hạn khác
Tổng nguồn vốn
I. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
II. Nguồn vốn chủ sở
hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
1.572.393.905 1.753.704.139
1.314.827.391
1.497.254.391
257.566.514
256.449.748
6.518.256.157
9.596.385.496
2.557.286.159
3.817.356.243
1.825.149.853
3.170.527.300
732.136.306
646.828.943
181.310.234
182.427.000
-1.106.766
3.078.129.339
1.260.070.084
1.345.377.447
-85.307.363
11,53
13,87
-0,43
47,22
49,27
73,71
-11,65
3.960.969.998
5.879.029.253
1.918.059.255
48,42
3.792.000.000
5.652.000.000
1.860.000.000
49,05
2. Các quỹ thuô ôc VCSH
72.130.248
89.785.546
17.655.298
24,48
3. Lợi nhuâ nô sau thuế
chưa phân phối
96.839.750
137.243.707
40.403.957
41.72
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
15
%
47,22
72,90
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
Qua số liệu tính toán ở bảng trên cho thấy:
* Xét theo tình hình tài sản:
Từ bảng số liệu trên ta thấy quy mô tài sản của công ty năm 2010 so với năm
2009 tăng 3.078.129.339đ chiếm 47,22%. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng đáng kể từ
4.945.862.252đ năm 2009 lên đến 7.842.681.357đ năm 2010 chiếm 72,90% Tài sản
ngắn hạn tăng chủ yếu là do tiền và các khoản tương đương tiền tăng
từ1.287.527.634đ năm 2009 lên đến 3.681.297.341đ năm 2010. Điều này chứng tỏ
năm 2010 công ty đã dự trữ lượng tiền quá lớn, công ty hoạt đô ông chủ yếu trong lĩnh
vực xây dựng các công trình thuỷ lợi giao thông nên viê ôc dự trữ lượng tiền như vâ ôy
cũng tạo điều kiê ôn thuâ nô lợi cho viê ôc thu, mua nguyên vâ ôt liê ôu phục vụ cho các công
trình khi bị thiếu hụt. Ta thấy, hàng tồn kho của công ty tăng từ 527.351.284đ năm
2009 lên 824.336.279đ năm 2010 chiếm 56,32 %, do sang năm 2010 nhiều công trình
được đấu thầu thành công nên cần nhiều nguyên vật liệu do đó công ty đã dự trữ lượng
nguyên vật liệu trong kho để xây dựng các công trình.
Năm 2010 các khoản phải thu khách hàng đã tăng 514.956.897đ chiếm 20,32%
điều này cho thấy sang năm 2010 công ty đã thu hồi từ khách hàng một lượng vốn khá
lớn. Tài sản dài hạn năm 2010 tăng so với năm 2009 từ 1.572.393.905đ lên
1.753.704.139đ tăng 181.310.234đ chiếm 11,53 % chủ yếu là do tăng tài sản cố định
năm 2010 công ty đã đầu tư vào cơ sở, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt đô ông sản
xuất kinh doanh tăng 182.427.000đ chiếm 13,87%.
* Xét theo nguồn hình thành:
Từ những số liệu trên cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2010 tăng, chủ yếu là nợ
ngắn hạn và nguồn vốn kinh doanh. Trong đó, nợ ngắn hạn từ 1.825.149.853đ năm
2009 lên 3.170.527.300đ năm 2010 tăng 1.345.377.447đ chiếm 73,71%, do công ty đã
vay ngắn hạn để trả nợ dài hạn đồng thời sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư mua nguyên
vật liệu. Bên cạnh đó nguồn vốn kinh doanh cũng tăng lên đáng kể từ 3.792.000.000đ
năm 2009 lên đến 5.652.000.000đ năm 2010 chiếm 49,05 %. Chứng tỏ doanh nghệp
độc lập về tài chính.
Qua sự gia tăng của nguồn vốn ta thấy công ty đã có sự chuyển biến tích cực
trong huy động vốn, tuy nhiên số vốn vay vẫn không giảm đòi hỏi Công ty phải có sự
tính toán hợp lý để giảm thiểu sự ảnh hưởng này đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, để
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
duy trì hiệu quả như năm 2010 thì công ty phải đầu tư và phát huy hơn nữa hiệu quả
đó trong tương lai. Nhìn chung, tình hình hoạt đô nô g sản xuất kinh doanh của công ty
năm 2010 phát triển hơn so với năm 2009. Do vâ ôy, công ty cần phát huy và duy trì
hiê ôu quả này.
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
1.8. Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2009-2010
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn
5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí hoạt động tài chính
8. chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý kinh doanh
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
11. Lợi nhuận trước thuế
12. Thuế TNDN
13. Lợi nhuận sau thuế TNDN
2009
7.320.525.338
So sánh 2010/2009
Chênh lệch
%
2010
15.565.357.415
112,63
0
7.320.525.338
15.565.357.415
8.244.832.072
112,63
6.557.386.410
763.138.928
2.415.096
4.276.050
270.192.573
340.170.655
13.972.568.400
1.592.789.010
7.415.514
6.587.290
560.139.247
605.886.250
7.415.181.990
829.650.082
5.000.418
2.311.240
289.946.674
265.715.595
113,08
108,72
207,05
54,05
107,31
78,11
150.914.746
427.591.737
276.676.991
183,33
150.914.746
37.728.687
113.186.059
427.591.737
106.897.734
320.694.003
276.676.991
69.169.047
207.507.944
183,33
183,33
183,33
( Nguồn: phòng kế toán)
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
8.244.832.072
TRANG
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
Qua bảng báo cáo kết quả quả kinh doanh ta thấy doanh thu từ hoạt đô nô g bán
hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhanh từ7.320.525.338đ năm 2009 lên 15.565.357.415đ
năm 2010 tăng lên mô ôt lượng 8.244.832.072đ tương ứng với 112,63%. Điều này
chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty phát triển, kết quả kinh doanh của Công ty
tương đối tốt. Tuy nhiên với chi phí bỏ ra tương đối nhiều, vì Công ty đã đầu tư khá
nhiều vào sửa chữa và mua máy móc thiết để phục vụ sản xuất… Nhìn vào bảng ta
thấy lợi nhuận trước thuế tăng lên rõ rệt từ 150.914.746đ năm 2009 lên 427.591.737đ
năm 2010 tức là đã tăng 276.676.991đ đạt 183,33%, kết quả này phản ánh hiệu quả
kinh doanh ngày càng được nâng cao của Công ty TNHH MTV Hợp Quốc. Với rất
nhiều công trình, dự án đã hoàn thành, đây là kết quả đáng khích lệ đối với những nỗ
lực của tất cả các bô ô phâ ôn trong Công ty. Cùng với sự gia tăng lợi nhuâ nô trước thuế,
là sự gia tăng lợi nhuâ nô sau thuế, điều này chứng tỏ đơn vị kinh doanh ngày càng kinh
doanh có hiệu quả. Bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả thì Công ty luôn thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Do đó đã phần nào góp phần vào công việc đổi
mới xây dựng đất nước.
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU
VÀ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY
2.1Kế toán phải thu khách hàng
2.1.1 Chứng từ hạch toán
- Hóa đơn thuế GTGT ( hóa đơn bán hàng ), hóa đơn thông thường.
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- GBC ngân hàng
- Biên bản bù trừ công nợ.
- Sổ chi tiết theo dõi khách hàng.
2.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 “phải thu khách hàng”
2.1.3 Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái tài khoản 131.
2.1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc (hóa
đơn bán hàng, phiếu
thu,GBC)
Sổ chi tiết thanh
toán người mua
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
2.1.5 Các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại công ty.
2. Các nghiệp vụ làm tăng khoản phải thu.
Nghiệp vụ 1 :
Hóa đơn số 0000558 ngày 02/02/2011:Bán hàng cho DNTN Đức Lâm, chưa thu tiền.
Xuất kho theo phiếu xuất kho số PX07 ngày 02/02/2011 với số tiền 11.000.000.
+Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn số 0000558 và PX07
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA
TRANG
20
- Xem thêm -