Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán cho vay hộ sản xuất tại nhno & ptnt huyện ninh giang tỉnh hải dương...

Tài liệu Kế toán cho vay hộ sản xuất tại nhno & ptnt huyện ninh giang tỉnh hải dương

.PDF
62
51799
152

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Qua hơn 50 năm xây dựng trƣởng thành và phát triển, ngành Ngân hàng luôn luôn là một ngành quản lý tổng hợp, với chức năng hoạt động là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán, ngành Ngân hàng đã thực hiện tốt chủ trƣơng chính sách của Đảng và nhà nƣớc, thực sự trở thành công cụ thúc đẩy nền kinh tế liên tục phát triển, góp phần đẩy lùi lạm phát, thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo và thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Thông qua hoạt động của kế toán Ngân hàng mang tính chất tổng hợp, vì số liệu của kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp các mặt hoạt động của ngân hàng mà còn phản ánh đại bộ phận hoạt động của nền kinh tế. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của công tác kế toán cho vay. Trong những năm qua ngành Ngân hàng đã tập trung cải tiến, đƣa công nghệ mới hiện đại nhƣ vi tính nối mạng vào công tác kế toán nên đã đem lại kết quả tốt, góp phần vào sự phát triển và hội nhập của ngành Ngân hàng cũng nhƣ nền kinh tế đất nƣớc. Hiện nay các Ngân hàng từng bƣớc đổi mới nghiệp vụ tín dụng để hoàn thiện hơn nữa mặt nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho Ngân hàng.Tuy nhiên để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay, bởi lẽ kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ kế toán cho vay, thu nợ, theo dõi dƣ nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng.Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán cho vay nên trong những năm đổi mới, Nhà nƣớc nói chung cũng nhƣ ngành Ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết, hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đối với nền kinh tế nên kế toán cho vay đã thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu. Tuy nhiên kế toán cho vay nói chung và kế toán cho vay hộ sản xuất nói riêng hiện nay còn một số tồn tại cần phải giải quyết.Qua nghiên cứu thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay, để phản ánh kết quả trong thời gian học tập vừa qua tôi đã lựa chọn đề tài :"Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản Trang 1 xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương"để viết bản chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm các phần cơ bản nhƣ sau: Chƣơng I: Những lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động Ngân hàng. Chƣơng II: Tình hình kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang-Hải Dƣơng. Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang- Hải Dƣơng Do điều kiện thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của Thầy, Cô và các cô chú trong ban lãnh đạo Ngân hàng để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Trang 2 CHƢƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất phát từ nhu cầu đi vay và cho vay giữa ngƣời thiếu vốn và ngƣời thừa vốn trong cùng một thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mƣợn lẫn nhau trong xã hội và trên cơ sở đó hoạt động tín dụng ra đời. Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu sang cho ngƣời sử dụng, sau một thời hạn nhất định đƣợc quay lại ngƣời sở hữu với một giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc và lãi. Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tƣởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mƣợn giữa Ngân hàng và khách hàng có hoàn trả. Tín dụng Ngân hàng là tín dụng bằng tiền đƣợc thể hiện một bên là Ngân hàng với một bên là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các thành phần kinh tế. Trong đó, Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để cho vay. Trong nền kinh tế thị trƣờng vốn bằng tiền của các đơn vị, các tổ chức kinh tế không giống nhau về cả số lƣợng và thời gian. Trong cùng một thời gian, đơn vị này thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhƣng đơn vị khác lại thừa vốn không sử dụng hết. Trong khi đó các đơn vị hoạt động lại không phụ thuộc vào nhau. Do vậy sự thiếu vốn của đơn vị này và sự thừa vốn của đơn vị kia cùng một thời gian đều có ảnh hƣởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh.Nếu không có sự điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thì nền kinh tế không thể phát triển đƣợc. Trang 3 Do vậy cần thiết phải có một tổ chức đứng ra làm nhiệm vụ điều hoà vốn trong nền kinh tế. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng. Nền kinh tế xã hội phát triển đƣợc từ giai đoạn này sang giai đoạn khác và cho đến ngày nay cũng có phần đóng góp vai trò đáng kể của ngành Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là đi vay để cho vay, huy động mọi khoản tiền nhàn rỗi trong dân cƣ với lãi suất quy định của Nhà nƣớc để cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội có nhu cầu vay vốn với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của Ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng. Trong cơ chế thị trƣờng, vốn cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy tín dụng Ngân hàng có một vị trí hết sức quan trọng đối với bản thân Ngân hàng. Cùng với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá, vai trò của tín dụng Ngân hàng cũng phát triển và hoàn thiện. Tín dụng Ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế xã hội. 2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. Đứng trên góc độ kinh tế học, tín dụng Ngân hàng đƣợc hiểu nhƣ là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa Ngân hàng với các tổ chức, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm, làm thoả mãn nhu cầu về vốn của các doanh nghệp và cá nhân trong kinh doanh.Nghĩa là, trong nền kinh tế có nhiều ngƣời có nguồn vốn nhàn rỗi, muốn đầu tƣ cho ngƣời khác vay với mục đích vừa có lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn đồng vốn.Bên cạnh đó lại có những ngƣời đầu tƣ trực tiếp vào khâu sản xuất kinh doanh cần có vốn để sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.Họ rất muốn vay vốn từ những ngƣời tiết kiệm với mức chi phí thấp nhất.Từ những yêu cầu đó mà các tổ chức tín dụng đã xuất hiện làm trung gian để tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi, rồi trên cơ sở vốn đó sẽ phân phối lại cho ngƣời cần vốn, quan hệ này làm nảy sinh tín dụng ngân hàng.Nhƣ vậy, sự xuất hiện của Trang 4 tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phục vụ phát triển kinh tế, nó thể hiện nhƣ sau : 2.1 - Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thƣơng mại. Để thực hiện quá trình kinh doanh, Ngân hàng phải có nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Nói cách khác Ngân hàng phải thực sự trở thành ngƣời đi vay để cho vay. Điều này là một thực tế khách quan. Mặt khác, trong nền kinh tế thƣờng xuyên xuất hiện những nguồn vốn bằng tiền tạm thời chƣa sử dụng thuộc các thành phần kinh tế. Đồng thời, ở các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện, hiện tƣợng thiếu vốn tạm thời cần đƣợc giải quyết. Sự tham gia của tín dụng Ngân hàng đƣợc coi nhƣ một công cụ để giải quyết mâu thuẫn trên đây về cung - cầu vốn tiền tệ nhƣ vậy, vốn tiền tệ trong nền kinh tế có điều kiện mang đầy đủ nội dung kinh tế của phạm trù tƣ bản hoá giá trị thặng dƣ. Lợi tức đi vay và cho vay của Ngân hàng luôn luôn là công cụ điều chỉnh quan hệ cung - cầu vốn tín dụng. Gắn liền với nền kinh tế thị trƣờng là kinh doanh và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là đi vay để cho vay và nhƣ vậy nếu xảy ra điều rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp, các thành phần kinh tế sẽ dẫn đến rủi ro của Ngân hàng, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Chính vì lẽ đó mà trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi Ngân hàng trong môi trƣờng cạnh tranh phải dựa vào nghệ thuật quản trị kinh doanh vào việc đổi mới công nghệ và nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, thông qua hoạt động Marketting Ngân hàng và việc nhanh chóng sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật... nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế để thực hiện kinh doanh đáp ứng yêu cầu vốn cho tăng trƣởng kinh tế, tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Trang 5 Trong nền kinh tế thị trƣờng, bên cạnh các chính sách tài chính tiền tệ, sự hoạt động của thị trƣờng tài chính, thị trƣờng vốn, thị trƣờng tiền tệ... tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Điều đó vừa làm tăng trƣởng khả năng tích luỹ tƣ bản (trong đó phần lợi nhuận) của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trƣởng tín dụng, tăng trƣởng kinh tế làm cho hệ thống Ngân hàng ngày càng lớn mạnh. 2.2 - Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ lưu thông hàng hoá quốc tế: Ngày nay, trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có lợi giữa các nƣớc trên thế giới và khu vực đang đƣợc phát triển rất đa dạng cả về nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là nhân tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi nƣớc, nhất là các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Đầu tƣ vốn ra nƣớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Thông qua quá trình nhận và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của các nƣớc. Cấp tín dụng cũng nhƣ các tổ chức tín dụng, cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế, tín dụng ngân hàng đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nƣớc, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Nhƣ vậy tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tƣ và kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. Gần đây với chủ trƣơng nền kinh tế nhiều thành phần, với việc thực hiện hệ thống ngân hàng hai cấp, với môi trƣờng pháp luật ngày càng hoàn thiện và đi vào đời sống kinh tế - xã hội và nhất là từ khi có luật Ngân hàng ra đời, vai trò của tín dụng ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ hơn nhằm góp phần tích cực vào mối quan hệ kinh tế giữa nƣớc ta và các nƣớc trên thế giới. 2.3 - Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Trang 6 Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ là công cụ kinh tế - xã hội. Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền tệ và kết thúc bằng khối lƣợng tiền tệ lớn hơn, tạo điều kiện để tái mở rộng hoạt động. Trong chu trình này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong các yếu tố quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nhƣ: Ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị trƣờng mới... những việc làm này đòi hỏi một khối lƣợng lớn về vốn, tín dụng Ngân hàng sẽ là ngƣời đáp ứng nhu cầu đó. Những quan hệ tín dụng nảy sinh việc vay vốn phải đƣợc hoàn trả đầy đủ với một khoản lãi kèm theo (theo lãi suất quy định), trong thời hạn thoả thuận đã đƣợc cam kết trong hợp đồng tín dụng. Trƣờng hợp nguyên tắc tín dụng trên đây bị vi phạm tổ chức kinh tế phải chịu phạt lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất thông thƣờng hoặc bị tƣớc quyền vay vốn hoặc thanh lý tài sản đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng. Khi vay vốn các chủ thể kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng nhanh vòng quay vốn, kinh doanh có lãi, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay Ngân hàng đúng hạn. 2.4 - Tín dụng Ngân hàng với việc điều chỉnh chiến lược kinh tế, góp phần chống lạm phát tiền tệ: Nền kinh tế hàng hoá luôn luôn chuyển động theo hai chiều hƣớng: Phát triển theo nhịp độ tăng trƣởng hoặc giảm sút theo quy luật lạm phát. Cả hai trƣờng hợp đó đều có ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng. Tín dụng ngân hàng tạo nguồn vốn từ huy động các đồng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số giá cả đánh giá hàng hoá để thu hút đƣợc nguồn vốn đủ lớn cho việc đầu tƣ vào các công trình trọng điểm mà chiến lƣợc kinh tế đã đề ra. Nếu không dùng công cụ tín dụng ngân hàng Trang 7 để huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dƣới các hình thức thì có lúc Nhà nƣớc phải huy động trái phiếu, kỳ phiếu, thậm trí phải phát hành giấy bạc. Hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng có ý nghĩa kinh tế to lớn nó không làm tăng thêm khối lƣợng tiền lƣu thông nên không ảnh hƣởng đến lƣu thông tiền tệ và giá cả. Ngƣợc lại, nếu Nhà nƣớc phát hành tiền giấy cho ngân sách dù có đƣa vào đầu tƣ phát triển các chƣơng trình kinh tế mang tính chiến lƣợc cũng dẫn đến tăng khối lƣợng tiền tệ trong lƣu thông, gây lên lạm phát ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cả và đời sống xã hội. Trong thời gian qua trọng tâm của công tác tín dụng là tích cực huy động vốn để cho vay. Theo định hƣớng của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam là: "Ngân hàng phải đi vay để cho vay". Tập trung vốn vào các công trình trọng điểm, các ngành sản xuất nhƣ: Nông nghiệp, sản xuất hàng hoá xuất khẩu... Ngân hàng cũng nhƣ Kho bạc Nhà nƣớc tích cực đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, chính vì vậy đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc. Nhƣ vậy tín dụng Ngân hàng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là công cụ để Nhà nƣớc điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lƣợc kinh tế, phân công lao động xã hội, tiết kiệm phát hành tiền vào lƣu thông, sử dụng có hiệu quả vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, góp phần kiềm chế lạm pháp, ổn định sức mua của đồng tiền. Rõ ràng thông qua vai trò tín dụng với hoạt động của các Ngân hàng Thƣơng mại và các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc, tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, góp phần kiềm chế lạm phát. Thông qua tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các cá nhân có vốn sản xuất kinh doanh thu đƣợc hiệu quả, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội. Đối với Ngân hàng tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản quan trọng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nhằm bổ sung vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội để sản xuất kinh doanh. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại. Trang 8 II. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHO VAY. Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bổ sung vốn cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại, nó quyết định sự sống còn của Ngân hàng thƣơng mại nó quyết định việc mở rộng hay thu hẹp chức năng trung gian tín dụng.Từ đó quyết định đến phạm vi, quy mô hoạt động của một ngân hàng thƣơng mại và cũng là nghiệp vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng. Đối với nền kinh tế nó thúc đẩy sản xuất và lƣu thông hàng hoá phát triển, tăng tốc độ lƣu thông tiền tệ. 1.Vai trò của kế toán cho vay - Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của Ngân hàng, vì thế kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay vốn, nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Thông qua số liệu của kế toán cho vay, Lãnh đạo ngân hàng biết đƣợc tình hình sử dụng vốn, sự biến động vốn hàng ngày. Từ đó, làm tham mƣu cho lãnh đạo điều hành hoạt động tín dung của Ngân hàng một cách nhịp nhàng, đồng bộ, kịp thời để có chính sách phù hợp cho việc quản trị kinh doanh của Ngân hàng nhƣ mục tiêu đề ra: an toàn, lợi nhuận, và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Kế toán cho vay đƣợc xác định là một bộ phận kế toán rất quan trọng bởi kế toán cho vay phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho nghiệp vụ tín dụng nó quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng thƣơng mại. - Đứng ở góc độ kế toán khi thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp cho Ngân hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời. - Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng nhƣ bạn hàng của doanh nghiệp đánh giá đƣợc khả năng hấp thụ của doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả không? Để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị trƣờng, giúp Trang 9 cho ngân hàng và bạn hàng của các doanh nghiệp có chiến lƣợc đầu tƣ phù hợp, có hiệu quả. - Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn tài khoản vốn vay của Ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của Ngân hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ hàng ngày, lƣu hồ sơ vay vốn... thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một khối lƣợng tài sản lớn của bản thân Ngân hàng và khách hàng. 2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay - Xác lập chứng từ kế toán cho vay một cách hợp lệ, hợp pháp nhằm tạo cơ sở hành lang pháp lý giữa Ngân hàng và khách hàng. - Mở đầy đủ các loại sổ sách (nội ngoại bảng) để hạch toán ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ các khoản cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ để thu nợ và hỗ trợ thu nợ kịp thời các món vay đến hạn, tính thu lãi đúng lãi suất, đúng thời gian quy định, theo dõi dƣ nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Trên cơ sở đó giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay và tổ chức quản lý lƣu trữ hồ sơ theo qui định đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng. - Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các khoản cho vay đem lại hiệu quả cao của mỗi món vay cụ thể: kế toán cho vay cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về số liệu những món vay đã quá hạn, sắp đến hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu nợ kịp thời, đồng thời cung cấp cho Lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả. -Nhƣ vậy, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện đƣợc chức năng kinh doanh, vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế, với vai trò quan trọng đó, hệ thống kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải đƣợc hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành Ngân hàng và nền kinh tế thị trƣờng. Trang 10 III. CÁC PHƢƠNG THỨC CHO VAY, CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN CHO VAY, THU NỢ 1.Các phƣơng thức cho vay: Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc: Có 9 phƣơng thức cho vay. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, NHNo nơi cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn phƣơng thức cho vay sau đây: 1.1 -Phương thức cho vay theo từng lần (theo món): Áp dụng phƣơng thức tín dụng cho vay từng lần, khách hàng phải lập giấy đề nghị vay vốn theo từng lần, nộp vào Ngân hàng cùng với các thủ tục cần thiết khác để chứng minh cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng nhƣ ƣớc tính hiệu quả kinh tế đối với khoản tín dụng đó. Trong trƣờng hợp Ngân hàng chấp nhận cho vay, Ngân hàng cùng khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng, thoả thuận với các điều kiện, yếu tố về số tiền, mục đối tƣợng, vốn vay, thời hạn trả nợ, lãi suất... Trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã đƣợc ký kết, kế toán cho vay giải ngân phát tiền vay đồng thời hạch toán: Nợ: TK cho vay khách hàng. Có: TK tiền mặt Có: TK tiền gửi khách hàng Mỗi khoản vay đều đƣợc xác định thời hạn trả nợ cụ thể trên hợp đồng tín dụng. Vì vậy để theo dõi thời hạn trả nợ, kế toán cho vay phải sắp xếp hồ sơ, khế ƣớc sao cho khoa học gọn gàng theo kỳ hạn trả nợ của khách hàng. Để tiện lợi cho việc đôn đốc trả nợ, một khoản nợ có thể chia ra nhiều kỳ hạn trả nợ khác nhau về nguyên tắc khi đến hạn khách hàng phải có nhiệm vụ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn. Khi khách hàng trả nợ hạch toán ghi: Trang 11 Nợ :TK tiền mặt Nợ :TK tiền gửi (nếu trả bằng chuyển khoản). Có :TK cho vay khách hàng. Nếu đến hạn trả gốc và lãi mà khách hàng không trả đƣợc cho Ngân hàng thì khách hàng phải làm đơn xin điều chỉnh kỳ hạn hoặc xin gia hạn số tiền gốc và lãi đó. + Nếu đƣợc Ngân hàng chấp thuận cho gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ thì kế toán cho vay điều chỉnh kỳ hạn nợ trong máy tính và lƣu đơn gia hạn hoặc điều chỉnh của khách hàng vào hồ sơ vay vốn. + Nếu không đƣợc ngân hàng chấp thuận việc khách hàng xin điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ của khách hàng thì kế toán căn cứ vào hồ sơ khế ƣớc của khách hàng chuyển nợ quá hạn (sau 10 ngày) đối với món vay. Kế toán hạch toán ghi: Nợ: TK nợ quá hạn Có: TK cho vay trong hạn. Các hồ sơ chuyển sang nợ quá hạn đƣợc lƣu ở một cặp riêng để làm căn cứ cho việc đôn đốc thu hồi nợ trong việc phân tích hoạt động tín dụng cũng nhƣ phân tích phòng ngừa rủi ro. 1.2 - Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (Cho vay bổ xung vốn lưu động): Phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách hàng cùng với Ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu về vốn của đơn vị. Phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng thƣờng áp dụng cho những doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh, sản xuất, kinh doanh ổn định và nhu cầu vốn vay, trả thƣờng xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thoả thuận hạn mức Trang 12 tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định, điều kiện vay trả, mức lãi suất, cách thức trả nợ cũng nhƣ quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên làm căn cứ. Từng lần vay khách hàng không cần phải làm lại các thủ tục mà chỉ cần, lập một giấy nhận nợ cùng với hợp đồng tín dụng đã lập lần đầu. Khi phát tiền vay hạch toán ghi: Nợ: TK cho vay khách hàng. Có: TK tiền mặt Có: TK tiền gửi (nếu cho vay bằng chuyển khoản). Kế toán cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo không vƣợt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Thu nợ theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng: áp dụng phƣơng thức này Ngân hàng không xác định đƣợc thời hạn trả nợ cụ thể theo từng khoản vay. Mà thoả thuận một kế hoạch nợ dựa trên cơ sở kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp và việc tính toán quản lý thời hạn trả nợ, có thể thông qua kế hoạch trả nợ từng tháng, từng định kỳ hoặc xác định vòng quay của vốn tín dụng. Việc trả nợ của khách hàng đƣợc thực hiện trong suốt thời hạn giá trị của hợp đồng tín dụng, có thể trả trực tiếp bằng tiền từ bán hàng hoặc thoả thuận với Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi để thu nợ theo định kỳ. Kế toán hạch toán khi thu nợ ghi Nợ TK tiền mặt. Nợ TK tiền gửi (Nếu trả bằng chuyển khoản). Có TK cho vay khách hàng. Thu lãi cho vay thƣờng đƣợc áp dụng thông qua việc thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng để thu theo món, thu theo tích số hàng tháng hoặc theo định kỳ. Việc tính thu lãi phải đảm bảo chính xác và phù hợp với mức lãi suất ghi trên hợp đồng tín dụng và tuỳ theo phƣơng thức cho vay sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng để thực hiện việc tính các khoản lãi chƣa đến hạn phải thu hoặc thời hạn thoả thuận. Trang 13 Trong quá trình vay vốn, trả nợ: nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và doanh nghiệp có nhu cầu, khách hàng phải làm giấy đề nghị bổ xung hạn mức tín dụng, Ngân hàng xem xét nếu thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký bổ sung hợp đồng tín dụng. Việc ký kết hợp đồng tín dụng mới đƣợc thực hiện trƣớc 10 ngày hạn mức tín dụng cũ hết hạn khách hàng gửi cho Ngân hàng kế hoạch vay vốn kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất, kinh doanh kế tiếp, Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới 1.3. Cho vay theo dự án đầu tư:  Ngân hàng nông nghiệp cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục vụ đời sống.  Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tƣ duy trì cho cả thời gian đầu tƣ của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.  Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.  Mỗi lần rút vốn, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tƣ đã thoả thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.  Trƣờng hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án duyệt trong thời gian chƣa vay đƣợc vốn 1.4. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng: trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp đồng vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng ban hành. Trang 14 1.5. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. 1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy4/14/2003ha minh quan rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. 1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.9. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. 2.Chứng từ kế toán cho vay Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Phân loại chứng từ kế toán đƣợc thực hiện theo qui định 127/QĐ-NHNo - 04, ngày 13/03/2001 của NHNo&PTNT Việt Nam. * Phân loại theo tính chất pháp lý chứng từ kế toán bao gồm: + Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. Trang 15 - Chứng từ gốc là những chứng từ đƣợc lập ngay sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để chứng minh 1 nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành. - Chứng từ ghi sổ là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán, chứng từ ghi sổ đƣợc lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc kiêm chứng từ ghi sổ. * Phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm: - Chứng từ tiền mặt gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy gửi tiền, giấy rút tiền, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền. - Chứng từ chuyển khoản gồm: Phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm thu, séc, TTD. - Bảng kê các loại gồm: Bảng kê nộp séc, bảng kê số dƣ tính lãi, bảng kê quyết toán lãi cho vay, bảng kê thanh toán các loại: Giấy báo chuyển tiền nội, ngoại tỉnh. Lệnh chuyển tiền trong chuyển tiền điện tử. Các chứng từ hạch toán tài sản và chứng từ ngoại bảng (nhƣ phiếu xuất tài sản, phiếu nhập tài sản). Về nguyên tắc thì tất cả các chứng từ kế toán Ngân hàng (bao gồm chứng từ do Ngân hàng lập và chứng từ do khách hàng lập) đều phải lập đúng mẫu và ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định. Chứng từ có thể lập trên máy tính (danh mục chứng từ đƣợc phép lập trên máy tính theo quy trình giao dịch trực tiếp do tổng giám đốc quy định). Các chứng từ có nhiều liên phải đƣợc lập một lần trên tất cả các liên bằng máy chữ, máy tính hoặc viết lồng lót giấy than. Phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định sau: - Các yếu tố trên chứng từ phải viết bằng bút mực hoặc bút bi mầu tím, xanh, đen, không đƣợc viết bằng mực đỏ (trừ các chứng từ kế toán lập để điều chỉnh sai sót). Không đƣợc viết bằng bút chì trên các loại chứng từ và không đƣợc viết bằng hai loại bút hai mâù mực khác nhau trên cùng một chứng từ, chữ viết Trang 16 trên chứng từ phải rõ ràng, trung thực, chính xác không viết tắt, viết mờ hoặc nhoè chữ. Không đƣợc tẩy xoá, sửa chữa bằng bất kỳ hình thức nào đối với các yếu tố trên chứng từ. - Số tiền trên chứng từ bắt buộc phải ghi số tiền bằng số (căn cứ mẫu chứng từ). Chữ đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng của dòng đầu tiên, không đƣợc viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không đƣợc viết thêm chữ vào giữa hai chữ viết liền kề nhau trên chứng từ. Nội dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ phải rõ ràng, rễ hiểu, chữ ký của khách hàng và cán bộ Ngân hàng trên tất cả các loại chứng từ kế toán đều bắt buộc phải ký tay từng tờ bằng bút tím, đen... 3.Tài khoản dùng trong kế toán cho vay Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng, tài khoản dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền vay của Ngân hàng đối với ngƣời đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền vay trả nợ Ngân hàng theo kỳ hạn nhất định. Ứng với phƣơng thức cho vay từng lần có tài khoản cho vay thông thƣờng. Ứng với phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng có tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng. 3.1 Tài khoản cho vay từng lần Khi các đơn vị tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp tƣ nhân có đủ điều kiện vay vốn và đƣợc Ngân hàng cho vay thì kế toán Ngân hàng sẽ mở cho mỗi ngƣời vay một tài khoản cho vay thích hợp. Tài khoản cho vay từng lần kết cấu nhƣ sau: Bên nợ: Ghi có số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay. Bên có: - Ghi số tiền khách hàng đã trả nợ Ngân hàng. - Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (nếu có). Trang 17 Dư nơ: Phản ánh số tiền ngƣời vay còn nơ Ngân hàng đến một thời điểm nào đó. 3.2 Tài khoản cho vay theo hạn mức Tuỳ theo sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo 2 tài khoản (tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng và tài khoản tiền gửi thanh toán). Kết cấu của từng hình thức tài khoản trong cho vay theo hạn mức tín dụng nhƣ sau: - Đối với những khách hàng mở 2 tài khoản: tài khoản cho vay theo hạn mức và tiền gửi thanh toán. Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ đƣợc thực hiện trên tài khoản cho vay theo hạn mức có kết cấu: Bên nợ: Ghi số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng dã ký kết. Bên có: Ghi số tiền Ngân hàng thu nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay các khoản thu nhập khác nộp vào. Dư nợ: Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ Ngân hàng. Trƣờng hợp hết số dƣ mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của mình cho Ngân hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tiền gửi thanh toán. Trong quan hệ tín dụng giữa ngƣời vay và Ngân hàng không phải bao giờ ngƣời vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng kỳ hạn. Trƣờng hợp đến hạn trả ngƣời vay không trả đƣợc nợ, cũng không đƣợc Ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó đƣợc chuyển sang tài khoản “Nợ quá hạn“ để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất vay bình thƣờng. Kết cấu tài khoản nợ quá hạn: Bên nợ: Ghi số tiền chuyển sang nợ quá hạn. Bên có: Ghi số tiền thu nợ quá hạn. Dư nợ: Thể hiện số dƣ nợ quá hạn chƣa trả. Trang 18 Các tài khoản cho vay, nợ quá hạn đều đƣợc mở theo từng loại nợ và theo từng đơn vị vay để theo dõi. IV. QUI TRÌNH KẾ TOÁN CHO VAY – THU NỢ 1. Qui trình kế toán cho vay từng lần. 1.1. Kế toán giai đoạn cho vay Mỗi lần vay ngƣời vay làm giấy đề nghị vay vốn gửi tới Ngân hàng để trình bày lý do xin vay. Đây là căn cứ để Ngân hàng xem xét, tính toán, quyết định cho vay và lập hợp đồng tín dụng.Nếu khoản vay đƣợc giám đốc ký duyệt cho vay thì bộ phận kế toán thực hiện việc hạch toán cho vay. Bộ phận kế toán kiểm soát lại và hƣớng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán, nhận tiền vay theo qui định và ghi đầy đủ các yếu tố trên chứng từ. Căn cứ vào chứng từ nhƣ giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt) hoặc uỷ nhiệm chi (nêú giải ngân bằng chuyển khoản) kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính. Nợ: - TK cho vay ngắn hạn của ngƣời vay Có: - Tài khoản tiền mặt ( nếu giải ngân bằng tiền mặt ) -Tài khoản tiền gửi của ngƣời thụ hƣởng (nếu cho vay bằng chuyển khoản) - Liên hàng đi - chuyển tiền điện tử (nếu ngƣời thụ huởng có tài khoản ở các Ngân hàng khác). Riêng các món vay có tài khoản thế chấp, cầm cố kế toán phải ghi nhập, xuất vào tài khoản ngoại bảng “ Tài sản thế chấp, cầm cố”. 1.2. Kế toán thu nợ, thu lãi * Kế toán thu nợ Sổ chi tiết của tài khoản cho vay của từng đon vị vay vốn do kế toán viên giữ và theo dõi. Hợp đồng tín dụng sau khi hoàn thành phát tiền vay sẽ đƣợc lƣu Trang 19 trữ trong hồ sơ vay vốn của ngƣời đi vay để theo dõi thu hồi nợ.hợp đồng tín dụng trong hồ sơ vay vốn phải đƣợc sắp xếp một cách khoa học nhằm theo dõi một cách chặt chẽ kỳ hạn thu nợ, thu lãi kịp thời khi đến hạn. Một trong những đặc điểm của phƣơng thức cho vay từng lần là mỗi lần cho vay đều phải xác định đƣợc thời hạn trả.Đến hạn ngƣời vay phải có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.Nếu đến kỳ hạn trả nợ ngƣời vay không đủ trả nợ cho Ngân hàng thì kế toán chủ động trích tài khoản tiền gửi của ngƣời vay để thu hồi nợ. Nếu tài khoản của ngƣời vay đã hết số dƣ và tài khoản vay đó không đƣợc Ngân hàng gia hạn thì kế toán làm thủ tục chuyển nợ quá hạn. - Nếu thu nợ bằng tiền mặt: kế toán căn cứ vào giấy nộp tiền của ngƣời vayđể vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính, ghi: Nợ: TK tiền mặt Có: Tài khoản cho vay - tiểu khoản của ngƣòi vay - Nếu thu nợ bằng chuyển khoản: kế toán căn cứ uỷ nhiệm chi của ngƣời vay, hoặc lập phiếu chuyên khoản để vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính, ghi: Nợ: TK tiền gửi - của ngƣời vay Có: TK cho vay - tiểu khoản ngƣời vay Đồng thời với việc hạch toán, kế toán xoá nợ trên hợp đồng tín dụng bằng cách ghi số tiền thu nợ vào cột "số tiền trả nợ", rút số dƣ.Hợp đồng tín dụng thu hết nợ (số dƣ bằng 0) đƣợc xuất khỏi hồ sơ tín dụng để đóng thành tập riêng, hoặc đóng vào tập nhật ký chứng từ nếu số lƣợng hợp đồng tín dụng ít. Đối với những khoản vay có thế chấp, kế toán làm thủ tục dể ghi xuất ngoại bảng, trả lại giấy tờ thế chấp tài sản cho ngƣời vay. * Kế toán thu lãi Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan