Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết đề tài:...............................................................................................1
2.Mục tiêu cần giải quyết trong đề tài:.......................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp............................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP....................................................................................4
1.1 Cơ sở về lý luận kế toán chi phí...........................................................................4
1.1.1 Một số khái niệm...............................................................................................4
1.1.2 Phân loại chi phí................................................................................................5
1.1.3 Yêu cầu quản lý trong chi phí xây dựng............................................................6
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán trong chi phí xây dựng.........................................................7
1.1.5 Đôi tượng và phương pháp xây dựng trong kế toán chi phí xây lắp..................8
1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng công trình...................................9
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán..............................................9
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán.................................................10
1.2.2.4 Sổ kế toán.....................................................................................................15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
CÔNG TRÌNH CẦU VƯỢT LAI CÁCH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN NGHĨA DƯƠNG...........................................................................................18
2.1 Tổng quan tình hình chi phí sản xuất và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới vấn đề
chi phí tại công ty TNHH một thành viên Nghĩa Dương..............................................18
2.1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất cầu vượt Lai Cách...........................................18
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề chi phí tại Công ty................20
TNHH một thành viên Nghiã Dương.......................................................................20
2.2 Thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình cầu vượt Lai Cách tại công ty
TNHH một thành viên Nghĩa Dương.......................................................................22
2.2.1 Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp........................................................22
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
i
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................................25
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công................................................27
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung...........................................................31
2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất công trình cầu vượt Lai Cách....................33
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
NGHĨA DƯƠNG.....................................................................................................35
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................35
3.2. Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất tại
Công ty TNHH một thành viên Nghĩa Dương.........................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
KẾT LUẬN
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
ii
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
DANH MỤC VIẾT TẮT
QĐ
: Quyết định
QĐ-BTC
: Quyết đinh- Bộ tài chính
DN
: Doanh nghiệp
DT
: Doanh thu
TSCĐ
: Tài sản cố định
KD
: Kinh doanh
VKD
: Vốn kinh doanh
CCDV
: Cung cấp dịch vụ
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
NVL
: Nguyên Vật liệu
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
iii
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết đề tài:
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất góp phân tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
trong nền kinh tế nhằm thực hiện quá trình công nhiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động của ngành hình thành lên năng lực lượng sản xuất cho các ngành, các
lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp không chỉ ảnh
hưởng tới nội bộ công ty, ngành mà còn ảnh hưởng lớn tới nên kinh tế. Chính vì thế
để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh xây lắp ngoài việc quản lý đầu tư doanh
nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết
kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản
xuất một cách tối ưu. Muốn thực hiện được điều đó, các nhà quản lý kinh tế phải sử
dụng rất nhiều công cụ kinh tế trong đó có kế toán - một công cụ quản lý kinh tế
hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được coi như ngôn ngữ kinh
doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi
phí sản xuất là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt
động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi
phí sản xuất cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí từng công trình theo
từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết
định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Trong thời gian gần đây chế độ kế toán có rất nhiều thay đổi đòi hỏi kế toán
của các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh cho phù hợp với chế độ và quy
định, chuẩn mực kế toán hiện hành. Trên thực tế kế toán chi phí sản xuất xây lắp
của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng được
yêu cầu quản lý và xu hướng hội nhập. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian
thực tập tại Công ty TNHH một thành viên Nghĩa Dương với sự giúp đỡ của các
anh (chị) trong phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của T.s Lê Thị
Thanh Hải em đã quyết định nghiên cứu về “ Kế toán chi phí xây lắp công trình cầu
vượt Lai Cách tại Công ty TNHH một thành viên Nghĩa Dương”.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
1
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
2.Mục tiêu cần giải quyết trong đề tài:
Thông qua quá trình nghiên cứu giữa mặt lý luận và thực tiễn công tác chi phí
xây lắp tại Công ty TNHH một thành viên Nghĩa Dương. Từ đó có những đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp công trình cầu vượt Lai Cách tại
Công ty TNHH một thành viên Nghĩa Dương.
- Mục tiêu lý luận: Nhằm hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
của kế toán chi phí sản xuất nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Mục tiêu thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty
TNHH một thành viên Nghĩa Dương dựa vào những thông tin tìm hiểu để đánh giá
thực trạng, chỉ ra được các ưu nhược điểm của công tác kế toán tại công ty, làm rõ
những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó để đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Công tác kế toán chi phí xây lắp tại công trình cầu vượt Lai Cách
gồm quá trình: thu thập số liệu ban đầu, hoạch toán, quản lý chi phí tại công ty
Phạm vị: tại công ty TNHH một thành viên Nghĩa Dương, thời gian từ 04/03
đến 20/4/2013. Số liệu năm quý IV năm 2012
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Để tìm hiểu về công tác kế toán của
công trình cầu vượt Lai Cách em sử dụng hai phương pháp là phương pháp điều tra
trắc nhiệm thông qua phiếu điều tra và phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã tiến hành phỏng vấn Chị Cao Thị
Thanh- kế toán trưởng, chị Đinh Thu Hường- Nhân viên kế toán của công ty để có
nhũng thông tin cần thiết cho việc viết đề tài của mình.(Phụ lục 1)
Phương pháp điều tra là phương pháp thu thập thông tin bằng các phiếu câu
hỏi dạng trắc nghiệm nhằm thu thập thêm một số thông tin cần thiết do em tự thiết
kế (Phụ lục 2). Sử dụng phương pháp này tiến hành 3 bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị điều tra bằng việc thiết kế mẫu phiếu với những câu hỏi
trắc nghiệm
- Bước 2: Tiến hành điều tra, ở bước này em tiến hành phát phiếu điều tra cho
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
2
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
các cán bộ phòng kế toán và hẹn thời gian thu lại phiếu.
Bước 3: Xử lý kết quả. Sau khi thu lại phiếu em tiến hành tổng hợp và phân
tích kết quả thu được làm tài liệu luận văn.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: là phương pháp tập hợp các thông tin
có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài thông qua các tài liệu chuyên môn
như: Bài giảng kế toán tài chính 1 và 2 của trường Đại Học Thương mại. Sách “Kế
toán sản xuất” của trường ĐH Thương Mại do TS, Đặng Thị Hoà - chủ biên, Giáo
trình kế toán tài chính doanh nghiệp của trường Đại học kinh tế quốc dân, 26 chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC, BCTC,
các thông tin trong các sổ kế toán cũng như qua các bài luận văn chuyên đề cùng
nội dung nghiên cứu ở các khóa trước.
Dựa trên các thông tin trên các sổ kế toán chi tiết, sổ cái các tài khoản 621,
622, 623, 627 của công ty, sổ nhật ký chung, bảng lương và bảng thanh toán tiền
lương của công trình cầu vượt Lai Cách năm 2012.
Phương pháp xử lý dữ liệu. Sử dụng hai phương pháp là phương pháp so
sánh và phương pháp tổng hợp dữ liệu sử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý lận về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về tình hình kế toán chi phí xây lắp công trình
cầu vượt Lai Cách tại Công ty TNHH một thành viên Nghĩa Dương
Chương III: Kết luận và đề xuất hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất xây lắp tại Công ty TNHH một thành viên Nghĩa Dương
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
3
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Cơ sở về lý luận kế toán chi phí
1.1.1 Một số khái niệm
Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó hao phí về lao động sống là các khoản tiền công mà doanh nghiệp
trả cho cán bộ nhân viên. Còn hao phí về lao động vật hóa là những khoản hao phí
về nguyên vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, công cụ…Các khoản hao
phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất
Chi phí sản suất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp
và chi phí sản xuất ngoài xây lắp.Chi phí sản xuất xây, lắp là toàn bộ các chi phí sản
xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt động xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành
giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khác...được sử dụng trực tiếp để sản xuất, thi công xây lắp như xi
măng, sắt thép, cát, đá…
Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các khoản chi phí trả cho nhân công
trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đoàn trích theo tiền lương của nhân công trực tiếp
sản xuất, thi công xây lắp.
Chi phí máy thi công: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi
công như nhiên liệu, tiền lương, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, khấu hao,
bảo dưỡng, sửa chữa,.. Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích
BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất, xây lắp phát
sinh trong phạm vi công trường xây dựng, như tiền lương nhân viên quản lý xây
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
4
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
dựng, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí điện nước, tài liệu kỹ thuật, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên điều khiển máy và nhân viên quản
lý…
1.1.2 Phân loại chi phí
Theo khoản mục chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khác...được sử dụng trực tiếp để sản xuất, thi công xây lắp như xi
măng, sắt thép, cát, đá…
Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các khoản chi phí trả cho nhân công
trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đoàn trích theo tiền lương của nhân công trực tiếp
sản xuất, thi công xây lắp.
Chi phí máy thi công: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi
công như nhiên liệu, tiền lương, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, khấu hao,
bảo dưỡng, sửa chữa,.. Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích
BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất, xây lắp phát
sinh trong phạm vi công trường xây dựng, như tiền lương nhân viên quản lý xây
dựng, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí điện nước, tài liệu kỹ thuật, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên điều khiển máy và nhân viên quản
lý…
Ý nghĩa của việc phân loại: Phân loại chi phí sản xuất, xây lắp theo cách này
giúp doanh nghiệp quản lý định mức chi phí, cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Theo yếu tố chi phí
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho hoạt
động sản xuất, thi công xây lắp công trình trình.
Yếu tố tiền lương và các khản trích theo lương: Phản ánh toàn bộ chi phí
tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương và các khoản trích theo lương
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải trả cho công nhân viên.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
5
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng trong quá trình sản xuất, thi công xây lắp trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch mua mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí phải trả cho các
dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất, thi công xây lắp của doanh nghiệp như tiền
điện, nước..
Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất, thi công xây lắp trong kỳ
Ý nghĩa của việc phân loại: Phân loại theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ
trọng của từng chi phí sản xuất, thi công xây lắp mà doanh nghiệp đã chi ra đẻ lập
bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho
kỳ sau.
Phấn loại chi phí sản xuất, xây lắp theo các tiêu chí khác
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí: gồm chi
phí trực tiếp là chì phí trực tiếp tạo ra giá trị sản phẩm công trình xây lắp (nguyên
vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp…) và chi phí gián tiếp là những chi
phí liên quan đến việc sản xuất, xây lắp nhiều sản phẩm, công trình khác nhau (chi
phí quản lý doanh nghiệp, phân xưởng…)
Phân loại theo cách ứng sử của chi phí: gồm biến phí là nhưng chi phí có thể
thay đổi về lượng tưởng quan tỉ lệ với sự thay đổi của khối lượng xây lắp trong kỳ,
định phí là những khoản chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt dộng thay đổi và
chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả định phí và biến phí, ở một
mức độ hoạt động nhất định thì chi phi hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, khi
qua mức đó nó lại mang đặc điểm của biến phí.
Phân loại theo khả năng kiểm soát chi phí: chi phí có thể kiểm soát được và
chi phí không thể kiểm soát được
1.1.3 Yêu cầu quản lý trong chi phí xây dựng
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định sự
sống còn của các đơn vị xây lắp, đảm bảo mỗi công trình, khối lượng công việc phải
mang lại một mức lãi tối thiểu do đó yêu cầu đặt ra với công tác quản lý chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải:
Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý như phân loại theo yếu tố chi phí
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
6
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
kết hợp với phân loại theo khoản mục trong giá thành để nắm được nguyên nhân
tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục và có kế hoạch điều chỉnh.
Mỗi công trình hạng mục công trình đều phải được lập dự toán chi tiết theo
từng khoản mục, từng yêu tố chi phí, theo từng loại vật tư tài sản. Thường xuyên
đối chiếu chi phí thực tế với dự toán đẻ tìm nguyên nhân vượt chi so với dự toán và
có hướng khắc phục.
- Phản ánh kịp thời thường xuyên liên tục tình hình thực hiện các dự án,
kiểm tra các mức dự toán công chi phí và tình hình thực hiện chi phí SXKD
- Hang ngày kế toán theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho NVL để có những
thông tin - chính xác phục vụ cho việc SXKD có hiệu quả.
- Thanh toán và phân bổ chính xác các khoản chi phí phát sinh cho từng đối
tượng cụ thể
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán trong chi phí xây dựng
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu,
được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa
trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở
giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh
doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác
quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng
của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời
các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
7
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn
kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các
biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng
mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất
định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp,
cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành
phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp
1.1.5 Đôi tượng và phương pháp xây dựng trong kế toán chi phí xây lắp
Đối tượng:
Đối tượng của kế toán chi phí sản xuất, xây lắp chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí gồm nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Vậy đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ
Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình
Từng nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết sản phẩm
Phương pháp tập hợp chi phí chi phí sản xuất, xây lắp
Phương pháp tập hợp chi phí ghi nhận trực tiếp: được áp dụng để tập hợp
các khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng, theo phương
pháp này chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp
trực tiếp cho đối tượng đó. (như một phân xưởng, một bộ phận, từng công trình,
hạng mục công trình)
Phương pháp phân bổ gián tiếp: được áp dụng đối với khoản chi phí phát
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
8
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
sinh liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau mà không thể tổ chức ghi chép ban
đầu theo từng đối tượng. Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải tổ chức ghi chép
ban đầu đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tượng sau đó lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ các chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng khác liên quan.
Tỷ lệ phân bổ chi phí cho từng đối tượng như nhau:
Tổng chi phí cần phân bổ
Chi phí chung phân bổ cho
=
từng đối tượng
Tiêu thức phân
bổ cho từng
đối trượng
Tổng tiêu thức phân bổ
1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng công trình.
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán
Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp tuân thủ theo chuẩn mực
kế toán VAS 01, VAS 02, VAS 15.
Theo VAS 01: Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phải tuân tuân thủ các
nguyên tắc sau.
Kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
sau: Cơ sở dồn tích, hoạt dộng liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và
trọng yếu.
Trong đó:
Doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ ào thời điểm thực tế thu, thực tế chi tiền.
Tài sản phải ghi nhận theo giá gốc, và có khả năng thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai và giá trị của tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau
Việc ghi nhận nợ phải trả phải có điều kiện chắc chắn doanh nghiệp sẽ phải
dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại của doanh
nghiệp, và khoản nợ đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán VAS02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán số 02 quy định trị giá hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
9
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản xuất sản phẩm như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên vật liệu thành thành phẩm.
Bị chi phối bởi chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”
Hợp đồng xây dựng: là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến
từng hợp đồng: chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng, có thể
phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể và các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng
theo các điều khoản của hợp đồng.
- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
- Chi phí của hợp đồng được ghi theo 2 trường hợp:
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành, do nhà thầu tự xác định và ngày lập báo cáo tài chính mà không
phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền
ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác nhận
một cách đáng tin cậy và được khách hành xác nhận, thì chi phí liên quan đến hợp
đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng
xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số
15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí SXXL.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
10
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
Bảng chấm công (01a-LĐTL), bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL), phiếu
xác nhận công việc hoàn thành (05-LĐTL), hợp đồng giao khoán (08-LĐTL), bảng
kê trích nộp các khoản theo lương (10-LĐTL), bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(11-LĐTL), phiếu xuất kho (02-VT), biên bản kiểm kê vật tư, công cụ (03-VT)...,
bảng phân bổ NVL, CCDC (07-VT), phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy đề
nghị tạm ứng (03-TT), giấy thanh toán tiền tạm ứng (04-TT), biên lai thu tiền(06TT),..., bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ). Cùng các chứng từ kế
toán ban hành theo các văn bản Pháp luật khác như: Hoá đơn GTGT (01GTKT3LL), phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK-3LL),....
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng trong kế toán chi phí SXXL
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm XL sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Các tài khoản này thuộc nhóm tài khoản tập hợp, phân phối và có kết cấu
giống nhau cụ thể:
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công , có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công
Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu
Tài khoản 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công.
Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271 - Chi phi nhân viên phân xưởng.
Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu.
Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
11
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như:
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ chi việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo từng
công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình.
Ngoài ra kế toán chi phí sản xuất, xây lắp còn sử dụng các tài khoản: TK 111
“Tiền mặt”; TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”; TK131 “Phải thu của khách hàng”; TK 141
“Tạm ứng”;TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”; TK 153 “Công Cụ,dụng cụ”;TK 155
“Thành phẩm”; TK 214 “Hao mòn tà sản cố định”; TK 331 “Phải trả cho người bán”;
TK 334 “Phải trả người lao động”; TK 336 “Phải trả nội bộ”; TK 338 “Phải trả, phải
nộp khác”; TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”; TK 632 “Gía vốn hàng bán”......
1.2.2.3 Trình tự hạch toán kế toán chi phí sản xuất, xây lắp (theo phương
pháp kê khai thường xuyên)
Do đặc thù của hoạt động xây lắp nên các doanh nghiệp sản xuất, xây lắp
chủ yếu hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Trình tự hạch toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Khi mua NVL chuyển thẳng hoặc xuất kho NVL đưa vào sử dụng cho hoạt
động xây lắp kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT (nếu có), phiếu xuất kho để ghi”
Nợ TK 621, TK 133 và ghi Có TK liên quan như TK 152, 111, 112, 331...
Trường hợp NVL sử dụng không hết nhập lại kho căn cứ vào phiếu nhập kho
và biên bản kiểm kê kế toán ghi Nợ TK 152 và Có TK 621. Nếu không nhập lại kho
mà tiếp tục sử dụng cho kỳ sau thì kế toán ghi âm.
Trường hợp giao khoán cho đơn vị trực thuộc không tổ chức hạch toán kế
toán riêng. Khi tạm ứng tiền hay vật liệu cho đơn vị nhận khoán, ghi: Nợ TK 141, Có
TK 111, 152,...Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ
hoàn thành đã bàn giao được duyệt thì ghi:Nợ TK 621, 133 .Có TK 141
Trường hợp số vật liệu xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây lắp, cuối
kỳ nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152 ,Có TK 621
Nếu không nhập lại kho mà tiếp tục sử dụng cho kỳ sau, ghi âm (...):Nợ TK
621,Có TK 152
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
12
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
Chi phí NVL TT vượt trên mức bình thường được kế toán ghi Nợ TK 632 và
Có TK 621. Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển NVLTT ghi Nợ TK 154(1541),
Có TK 621.
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được khái quát theo sơ đồ 3 ở phần phụ lục.
Trình tự hạch toán về chi phí nhân công trực tiếp.
Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, ghi nhận số tiền lương phải trả, các khoản trích theo lương gồm BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp. Kế toán ghi Nợ TK
622 và Có các TK liên quan như TK 334.
Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, ngừng sản xuất theo mùa vụ, kế
toán ghi :Nợ TK335, Có TK 334.
Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho từng công
trình, hạng mục công trình theo PP trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp để ghi Nợ TK
154(1541) và Có TK 622.
Trình tự hạch toán chi phí NCTT được khái quát theo sơ đồ 4 ở phân phụ lục.
- Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt:
Toàn bộ chi phí nhân công, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí khâu
hao máy thi công và chi phí dịch vụ mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác...liên
quan đến tổ đội máy thi công. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lương, phiếu nhập, xuất kho, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn GTGT...
Để ghi Nợ TK 623 và ghi Có các TK liên quan như: TK 334, TK 152, TK 153, TK
142, TK 242, TK 214, TK 111, TK 112, TK 331, TK 133...Cuối kỳ, kết chuyển chi
phí sử dụng máy thi công vào giá thành sản phẩm (chi phí sử dụng máy thi công
theo đúng định mức), kết chuyển vào giá thành sản xuất được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán ghi Nợ TK 154, TK 632 và Có TK 623.
Các khoản trích theo tiền lương của nhân viên điều khiển máy, đội máy
(BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt
động xây lắp.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
13
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt:
Khi phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công căn
cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi Nợ TK 621, TK 622, TK 627 và ghi
Có TK liên quan khác như TK 152, TK 153, TK 334, TK 111, TK 112, TK 331, TK
214....Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí của đội máy thi công để tính giá thành
khối lượng đã hoàn thành kế toán ghi Nợ TK 154 và Có TK 621, TK 622, TK 627.
Trường hợp đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng thì ghi Nợ TK 623
và Có TK 154.
Trường hợp đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng và thực hiện theo
phương thức bán lao vụ máy cho các đơn vị xây lắp có nhu cầu theo giá bán nội bộ.
Quan hệ giữa đội máy thi công và doanh nghiệp xây lắp được coi là quan hệ thanh
toán nội bộ trong doanh nghiệp.
Kế toán của đội máy thi công căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho, bảng tính và
phân bổ khấu hao..., để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của đội
máy thi công vào TK 621, TK 622, TK 627 và khi doanh nghiệp thanh toán khối
lượng máy hoàn thành kế toán căn cứ vào giấy tờ thanh toán để ghi nhận doanh thu
nội bộ và số thuế phải nộp ghi Nợ TK 111, 112, 136(1368) và ghi Có TK 521,
333(3331). Sau đó kế toán đội máy thi công tiến hành kết chuyển tổng giá thành
thực tế máy đã cung cấp để ghi Nợ TK 632 và Có TK 154.
Kế toán doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào hợp đồng giao khoán, giấy thanh
toán, để ghi nhận khối máy thi công đã hoàn thành bàn giao Nợ TK 623, TK
133(nếu được khấu trừ thuế) và Có TK 111, 112, 336. Cuối kỳ kế toán kết chuyển
chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 154 và Có TK 623.
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công thì căn cứ vào
hợp đông thuê và giấy thanh toán kế toán ghi Nợ TK 623(6238), TK 133(nếu được
khấu trừ thuế) và ghi Có cho các TK thanh toán như TK 111, 112, 331...Cuối kỳ kế
toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang Nợ TK 154(1541) và Có TK 623(6238).
Trình tự hạch toán chi phí máy thi công được khái quát theo sơ đồ 5và sơ đồ
6 ở phần phụ lục
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
14
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
- Trình tự hạch toán về chi phí sản xuất chung.
Hàng tháng khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
của đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN công nhân trực
tiếp xây, lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý hay khi xuất
dùng NVL, CCD; khi phân bổ CC,DC cho quản lý đội xây dựng, khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác..dùng cho hoạt động xây lắp,
xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp.. Kế toán căn cứ vào
bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo
lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản BHXH, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoá đơn GTGT... Để ghi Nợ
TK 627, TK 133(nếu được khấu trừ thuế), Nợ TK142, TK 242(loại phân bổ nhiều
lần) và ghi Có TK liên quan như: TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338, 352,331,...
Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí SXC kế toán căn cứ vào phiếu thu tiền
mặt, giấy báo có ngân hàng... Ghi Nợ TK 111, 112, 138....Ghi Có TK 627.
Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí SXC cho công trình, hạng mục
công trình để ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 627.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát theo sơ đồ 7 ở phần
phụ lục
- Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, xây lắp và kết chuyển.
Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp việc tổng hợp chi
phí sản xuất, xây lắp được thực hiện trên TK 154.
Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ kế toán
tiến hành ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 621, 622, 623, 627. Đối với công trình,
hạng mục công trình, giai đoạn công việc đã hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu
tư kế toán ghi Nợ TK 632 và Có TK 154, đối với những công trình xây dựng đã
hoàn thành nhưng chưa bàn giao thì ghi Nợ TK 155 và Có TK 154.
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, xây lắp và kết chuyển được
khái quát theo sơ đồ 8ở phần phụ lục
1.2.2.4 Sổ kế toán
Theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính thì doanh
nghiệp được áp dụng một trong 5 hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán Nhật ký
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
15
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
chung; Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái; Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
Hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ; Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự...Tuỳ theo đặc điểm, điều kiện mà các doanh nghiệp lựa chọn một
hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị mình.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: là tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ dùng trong hình thức kết toán Nhật ký chung:
Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt như: Nhật ký thu, chi tiền mặt;....
Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627 ; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Bảng cân đối
phát sinh; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi NH; Sổ chi tiết vật liệu; Sổ TSCĐ; Sổ chi
phí SXKD dùng cho các TK 621, 622, 623, 627; …
Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ: là tập hợp và hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với
việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ, kết hợp chặt
chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ
thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản), kết hợp rộng rãi việc
hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một
quá trình ghi chép, sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu
quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Các loại sổ dùng trong hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ:
Nhật ký chứng từ số 7 ; Bảng kê; Sổ cái dùng cho hình thức nhật ký chứng
từ; Sổ hoặc các thẻ kế toán chi tiết: Vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, TSCĐ,
Khấu hao TSCĐ, chi phí sản xuất kinh doanh dùng cho các TK 621, 622, 623, 627
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
16
MSV: 11H150260
Khóa luận tôt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thú
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Các loại sổ dùng trong hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ cái TK 621, 622, 623, 627;
Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết: Bảng cân đối phát sinh; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi
NH; Sổ chi phí SXKD dùng cho các TK 621, 622, 623, 627; Sổ theo dõi Thuế
GTGT...
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái là các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy
nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ
kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Các loại sổ dùng trong hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái:
Nhật ký - sổ cái, Các sổ TK 621, 622, 623, 627; Thẻ kế toán chi tiết: Sổ quỹ
tiền mặt; Sổ tiền gửi NH; Sổ chi phí SXKD chi tiết cho các TK 621, 622, 623, 627;
Sổ theo dõi Thuế GTGT...
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế
toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống
mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
17
MSV: 11H150260
- Xem thêm -