Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Ba năm học đã trôi qua kể từ ngày em mang trong mình niềm vui sướng và tự hào là
một sinh viên của Khoa Kế toán Kiểm toán - Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội.
Trong suốt quãng thời gian học tập dưới mái trường, em đã được các thầy cô dìu
dắt, dạy bảo và truyền đạt cho những kiến thức quí báu. Đó sẽ là hành trang để mỗi sinh
viên như chúng em sau này khi ra trường có thể tự lập trong cuộc sống
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh
Cửu em đã tìm hiểu và phân công làm chuyên đề tốt nghiệp “Kế toán chi phí xây dựng
công trình và tính giá thành sản phẩm “tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật
liệu Vĩnh Cửu”, để hoàn thiện đề tài này em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo ân cần của
các anh chị cán bộ kế toán trong công ty và đặc biệt là Cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng
Nga đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Mục lục
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu đề tài…………………………………………...7
2.Đối tương và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………8
3.Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu…………………………………………....8
4.Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………..9
5.Kết cấu chuyên đề……………………………………………………………………9
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất………………………………….... 11
1.2 Gía thành và phân loại giá thành sản phẩm ……………………………………... 12
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ……………………… 13
1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm …………….. 14
1.5 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm……………….. 15
1.6 Kế toán chi phí sản xuất………………………………………………………….. 16
1.7 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang …………………………………... 16
1.8 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ……………………………………… 25
1.9 Các hình thức ghi sổ kế toán …………………………………………………….. 28
Chương 2:Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu.
2.1 Tổng quan về Công ty …………………………………………………………….29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ……………………………………29
2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của công ty …………………………………..29
2.1.3 Đặc điểm về sản phẩm,tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty ………………..32
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty …………………………………33
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty ……..36
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất …………………………...36
2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty …………………………………………….37
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ……………………………………..51
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp …………………………………………..51
2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung ……………………………………………….45
2.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang …………….55
2.2.2.5 Kế toán chi phí máy thi công………………………………………………….57
2.2.3 Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty ……………………………...64
2.2.3.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành tại công ty ………………………..64
2.2.3.2 Quy trình tính giá thành ………………………………………………………66
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu.
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty và phương hướng hoàn thiện ………………………………………………..75
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu ……………………………........78
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp …………………………………………………...80
Kết luận ……………………………………………………………………………..81
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP
Chi phí
CPSX
Chi phí sản xuất
DDCK
Dở dang cuối kỳ
NVL
Nguyên vật liệu
NCTT
Nhân công trực tiếp
MTC
Máy thi công
SXC
Sản xuất chung
CĐM
Cao đẳng mỏ
CT
Công trình
TK
Tài khoản
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ
Ký tự
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 01 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
31
Sơ đồ 02 Quy trình sản xuất tại Công ty
32
Sơ đồ 03 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
33
Sơ đồ 04 Hình thức kế toán nhật ký chung
35
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Ký hiệu
Khoa Kế toán Kiểm toán
Tên bảng biểu
Trang
Biểu 01
Phiếu nhập kho
39
Biểu 02
Phiếu xuất kho
40
Biểu 03
Tổng hợp phiếu xuất
41
Biểu 04
Sổ cái tài khoản Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
42
Biểu 05
Hợp đồng làm khoán
46
Biểu 06
Bảng chấm công
47
Biểu 07
Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân
48
Biểu 08
Sổ cái tài khoản Chi phí nhân công trực tiếp
49
Biểu 09
Sổ cái tài khoản Chi phí sử dụng máy thi công
56
Biểu 10
Sổ cái tài khoản Chi phí sản xuất chung
63
Biểu 11
Sổ nhật ký chung quý IV năm 2011
43
Biểu 12
Trích sổ chi tiết tài khoản 154
64
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Bất cập tại doanh nghiệp: Kiểm soát chi phí thi công công trình nhằm mục đích nhận
thức và đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí thi
công, qua đó phân tích những nguyên nhân và đề ra những chính sách, biện pháp quản lý
thích hợp nhằm nâng cao việc kiểm soát chi phí sẽ góp phần nâng cao chất lượng thi
công, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nhờ đó tạo dựng cho doanh nghiệp một uy tín
hình ảnh trên thị trường. Trong tình hình nền kinh tế thế giới có nhiều biến động như hiện
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
nay để đứng vững và hoạt động có hiệu quả doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều
thách thức. Thách thức này dường như lớn hơn đối với các doanh nghiệp xây lắp vì giá cả
vật liệu xây dựng biến động liên tục có những khi được tính bằng ngày. Trong khi đó tại
Hà Nội, các công trình xây dựng thi công mọc lên như nấm sau mưa, số lượng công trình
nhiều, chi phí công trình lớn và rải trong thời gian dài, chi phí vốn và nhân công lớn, vì
vậy kiểm soát chi phí thi công công trình là vấn đề cấp bách và cần thiết. Hơn nữa công
tác kế toán chi phí xây dựng công trình tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật
liệu Vĩnh Cửu có nhiều điểm hạn chế, nên Công ty cần phải hoàn thiện về nội dung và
phương pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí thi công công trình để đưa ra được
những biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Bất cập lý luận: Cùng với nền kinh tế khủng hoảng toàn cầu đất nước ta không tránh
khỏi sự ảnh hưởng của nó, vì vậy mỗi một doanh nghiệp, một đơn vị sản xuất muốn tồn
tại và giữ vững được thương hiệu của mình trên thị trường cần phải tạo ra những sản
phẩm có uy tín, giá cả cạnh tranh . Muốn vậy, các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình
sản xuất một cách chặt chẽ và có hiệu quả, tiết kiệm chi phí đầu vào cũng là một bài toán
khó.
Kế toán chi phí xây dựng công trình phải kiểm soát chi phí chặt chẽ , vì việc nay
có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô, đầu tư
cải tiến công nghệ và kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của người lao động, từ đó nâng cao vị trí xã hội và uy tín của doanh nghiệp
trên thi trường, bên cạnh đó kiểm soát chi phí thi công còn thể hiện quan điểm, thái độ,
năng lực quản lý, điều hành của Ban giám đốc nhằm chống lẵng phí và thất thoát tài sản
của doanh nghiệp.
.
Kiểm soát chi phí thi công công trình để thấy được những mặt tích cực doanh
nghiệp đã đạt được và phát huy, những mặt yếu kém trong quản lý chi phí để doanh
nghiệp tìm biện pháp khắc phục. Do vậy kế toán chi phí xây dựng công trình là phải chỉ
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
rõ được những mặt mạnh, mặt yếu kém trong công tác quản lý chi phí để khắc phục
những mặt còn hạn chế.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Kế toán chi phí xây
dựng công trình và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng và thương
mại vật liệu Vĩnh Cửu từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện.
Không gian nghiên cứu: tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh
Cửu
Thời gian nghiên cứu: Quý 4 năm 2012
3. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu em đã hiểu hơn về đặc điểm, cơ chế quản lý kinh tế tài chính cũng như ý nghĩa của công tác kế toán chi phí xây dựng công trình tại doanh
nghiệp. Đánh giá thực trạng việc kiểm soát, thực trạng về nội dung và phương pháp kế
toán chi phí xây dựng công trình kết hợp với hệ thống hóa lý luận từ đó đề xuất các giải
pháp cụ thể để hoàn thiện nội dung và phương pháp kiểm soát chi phí thi công công trình
tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu . Những phương hướng
hoàn thiện và đề xuất trên sẽ giúp doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng thi công
công trình nói chung và cắt giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp điều tra
- Đối tượng điều tra: Các anh chị cán bộ kế toán trong Công ty TNHH xây dựng và
thương mại vật liệu Vĩnh Cửu.
- Mục đích điều tra: Nhằm thu thập thông tin, chứng từ phục vụ cho việc làm chuyên đề
tốt nghiệp
- Nội dung điều tra: Điều tra về hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán và sổ kế
toán, nhất là các sổ sách liên quan đến chi phí của Công ty.
- Các bước thực hiện:
+ Xây dựng phiếu điều tra
+ Phát phiếu điều tra
+ Thu thập tổng hợp
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
4.2.Phương pháp quan sát thực tế:
- Đối tượng quan sát: Những hóa đơn GTGT, phiếu thu chi, phiếu nhập kho, xuất kho,
bảng chấm công và hệ thống sổ.
- Mục đích quan sát:Nhằm thu thập các số liệu phục vụ viết chuyên đề tốt nghiệp
- Nội dung quan sát: Nghiên cứu và xem cách hạch toán của Công ty và các khoản mục
chi phí của Công ty.
4.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Đối tượng: Hệ thống sổ sách, các chuẩn mực, quy chế tài chính của Công ty, tạp chí,
internet..
- Mục đích nghiên cứu: Nhằm mục đích có cơ sở nghiên cứu để nghiên cứu thực trạng
đưa ra các giải pháp.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty và cách
phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
5.Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 3 chương với kết
cấu như sau:
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2 Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.5 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.6 Kế toán chi phí sản xuất
1.7 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
1.8 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.9 Các hình thức ghi sổ kế toán
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu.
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu.
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty và phương hướng hoàn thiện
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu.
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU VĨNH CỬU.
1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu là một doanh nghiệp tư
nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân để tham gia đấu thầu, xây dựng các công trình, thi
công san lấp mặt bằng, chế biến vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế và thi công kiến trúc
nội thất, chế biến, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư máy móc thiết bị ngành điện, đầu
tư xây dựng các công trình.
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật và đội ngũ công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm
thi công các công trình và cung cấp các sản phẩm chất lương cao, đạt các tiêu chuẩn quốc
gia và quốc tế. Công ty đã và đang tham gia thi công nhiều công trình xây dựng trong
phạm vi cả nước. Những công trình mà Công ty tham gia thi công đều được các chủ đầu
tư đánh giá cao về kỹ thuật, chất lượng cũng như đáp ứng được tiến độ thi công và giá
thành hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất tại công ty.
Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu đã thực hiện khoán chi
phí tới từng tổ, đội sản xuất của từng công trình, riêng một số chi phí phát sinh liên quan
đến nhiều công trình Công ty đã tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách chính
xác và hợp lý cho từng công trình.
Toàn bộ chi phí đã được Công ty hạch toán theo từng công trình, các chi phí được
tập hợp theo thời gian nhất định và theo từng khoản mục. Chi phí sản xuất của công ty
gồm nhiều loại, phát sinh ở nhiều bộ phận khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm
như chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí tiền lương, tiền công, chi phí
khấu hao TSCĐ…
Toàn bộ chi phí của công ty được phân loại theo các cách sau:
* Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản
xuất được chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó nội dung kinh
tế như thế nào (Phân loại chi phí theo cách này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản
mục). Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục như:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (Gồm chi phí vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm); Chi phí nhân công
trực tiếp (Gồm lương chính, tiền thưởng, ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ phát sinh trong kỳ
của công nhân sản xuất); Chi phí sản xuất chung (Là những khoản mục chi phí còn lại
phát sinh trong phạm vi công ty bao gồm các khoản chi phí nhân công, chi phí nguyên
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…)
Cách phân loại này làm cơ sở cho việc tính toán giá thành theo khoản mục, để từ đó
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm chi phí vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế dùng cho quá trình sản xuất.
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Gồm toàn bộ tiền lương công
nhân viên và các khoản trích theo lương của công nhân viên hoạt động theo quy định.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ tài sản cố định
sử dụng trong công ty.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí khác chưa tính đến trong các yếu tố
trên.
Phân loại theo cách này cho ta biết quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty đã chi ra
những chi phí gì và tỷ trọng từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí
1.2 Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm : Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiến của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy
định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình,hạng mục công trình một giai đoạn thi công
xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng.
1.2.2. Phân loại sản phẩm trong xây lắp
a. Theo cơ cở dữ liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một số lượng sản
phẩm xây lắp. Gía trị dự toán dựa trên các định mức theo thiết kế được duyệt khung giá
quy định đơn giá xây dựng áp dụng cho từng vùng, địa phương do cấp có thẩm quyền ban
hành.
Công thức:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán- lợi nhuận định mức
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
- Giá thành kế hoạch: được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở 1 xí
nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở: biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng
trong xí nghiệp.
Công thức:
Giá thành;kế hoạch = Giá thành;dự toán - Mức hạ;giá thành + Khoản bù chênh
lệch;vượt dự toán
- Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lượng xây lắp mà xí nghiệp nhận thầu.
b)Theo phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất,chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: Phản ánh chỉ tiêu các chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản
xuất tiêu thụ sản phẩm.
Công thức:
Giá thành toàn bộ sản phẩm = Giá thành sản xuất chi phí sản phẩm + chi phí quản
lý doanh nghiệp - chi phí bán hàng.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, chi phái biểu hiện hao phí, cò giá thành biểu hiện mặt kết
quả sản xuất.
Chúng giống nhau về chất: giá thành và chi phí đếu bao gồm các chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy
nhiên chúng có sự khác nhau về lượng.
- Chi phí sản xuất biểu hiện chi phí má doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất, nó không liên
quan đến chi phí đó hay không. Gía thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho 1 công
trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc xây lắp hoàn thành theo quy định.
Giá thành sản phẩm có thể bao gồm chi phí khối lượng sây lắp dở dang cuối kì được kết
chuyển sang kì sau.
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
- Chi phí là cái để tính giá thành sản phẩm lao vụ,công việc hoàn thành.
- Mức tiết kiệm hay lãng phí trong chi phí sẽ ảnh hưởng đến kết quả tài chính khi thi
công công trình.
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp dựa trên hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
- Quản lí tốt giá thành trên cơ sở thực hiện tốt quản lý chi phí sản xuất
Tổng giá thành sản phẩm công trình hoàn thành = Chi phí sản xuất xây lắp dở dang
đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kì
Tuy nhiên hạch toán chi phái sản xuất chưa phải là mục tiêu tính gí thành, nó là
phương tiện, cơ sở của giá thành.
Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí cho khối lượng cuối kỳ, những chi phí
không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ
sau nhưng nó lại gồm những chi phí sản xuất cuối kỳ trước chuyể ang phân bổ cho kỳ
này.
1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
* Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toàn cần thực
hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng xác định và phát triển
kế toán tập hợp chi phí thích hợp
- Xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời,chính xác theo đúng đối tượng và
phương pháp tính giá thành hợp lý.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện
giá thành sản phẩm để có kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp đề ra các quyết
định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển.
1.5 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
a) Đối tượng hạch toán.
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát
sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn có.
Đối tượng tập hợp chi phí trong từng doanh nghiệp cụ thể có thể được xác định là
từng sản phẩm, loại sản phẩm,chi tiết công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng.
b)Đối tượng tính,giá thành
Các danh nghiệp xây dựng đối tượng tính là từng công trình, hạng mục công trình
haonf thành hoặc từng đối tượng công việc xây lắp có thiết kế riêng.
Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành thì phải xác định được kỳ tính
giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ được xác định như sau :
+ Nếu đối tượng tính giá thành là công trình,hạng mục công trình hoàn thành theo đơn
đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình hoàn thành.
+ Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán
theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
+ Nếu dối tượng tính giá thành và hạng mục công trình được quy định thanh toán định
kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở dự toán kỳ tính giá thành là theo tháng
(quý)
1.6 Kế toán chi phí sản xuất
CPSXC của công ty bao gồm:
Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất
Chi phí điện nước phục vụ sản xuất
Chi phí khác bằng tiền
Các khoản mục chi phí này được tập hợp trên TK627-CPSXC. TK này không được
mở chi tiết đến TK cấp 2.
1.7 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế biến, đang
nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đang hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng
vẫn còn phải gia công tiếp mới trở thành thành phẩm.
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Để đánh giá sản phẩm chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối
lượng sản phẩm làm dở thực tế đồng thời xác định được mức độ hoàn thành của sản
phẩm làm dở. Các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng một trong các phương pháp
sau:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Điều
kiện áp dụng : phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí nguyên
vật liệu chính được bỏ hết một lần ngay từ đầu trong quá trình sản xuất ; chi phí vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn.
-Theo phương pháp này, chi phí cho sản phẩm dở cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hoặc vật liệu chính, còn các chi phí khác tính vào giá thành sản phẩm
hoàn thành.
Công thức tính:
Trong đó: - DĐK ; DCK : Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
- Cn : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
- QSP ; QD : Sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản nhưng lại không chính xác nên chỉ áp
dụng thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm , số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít, ổn định.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở của các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu áp dụng phương
pháp này, và doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê, đánh giá mức độ hoàn thành của khối
lượng sản phẩm làm dở.
Nội dung:
- ăn cứ sản lượng của sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lượng sản
phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Công thức :
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Trong đó: + QTĐ : Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
+ %HT : Tỉ lệ chế biến hoàn thành
-Tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ PSX bỏ ngay một lần từ đầu quy trình công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp thì:
+ Đôí với chi phí bỏ dần trong qúa trình sản xuất chế biến như chi phí nhân công trực tiếp
chi phí sản xuất chung thì :
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm
làm dở cuối kỳ nhiều, biến động lớn so với đầu kỳ, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng
không lớn trong giá thành sản phẩm.
Phương pháp này có ưu điểm là đảm bảo số liệu hợp lý và độ tin cậy cao song việc đánh
giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công
nghệ sản xuất khá phức tạp và mang tính chủ quan.
Đánh giá sản phẩm dơ dang theochi phí sản xuất định mức
Điều kiện áp dụng phương pháp này là: sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí
hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá theo quy định.
Chi phí sản phẩm làm dở theo chi phí định mức còn bao nhiêu sẽ tính hết vào giá thành
sản phẩm hoàn thành.
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã
tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan đến để tính giá thành sản xuất và giá thành
đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành
và khoản mục giá thành.
Phương pháp tính giá thành giản đơn
(Phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục. Đối
tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí thường là các sản
phẩm, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng công thức sau:
Trong đó:
- Z : Tổng giá thành
-Z
: Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá
- C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
- DĐK ; DCK : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
- Q: Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ
sản xuất, cùng sử dụng một loại vật liệu, kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính
khác nhau.
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Trình tự tính giá thành :
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành đã chọn làm tiêu
thức phân bổ:
Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ
Phương pháp này áp dụng cho loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công
nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu được là một nhóm sản phẩm cùng loại, với chủng loại
sản phẩm quy cách khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
Trình tự tính giá:
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Phương pháp loại trừ chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà 1 quy trình sản xuất
ngoài sản xuất chính còn thu được sản phẩm phụ, các phân xưởng sản xuất phụ có cung
cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn nhau hoặc trường hợp trong quá trình sản xuất sản phẩm có
sản phẩm hỏng không sửa chữa được mà khoản thiệt hại này không được tính cho sản
phẩm hoàn thành.
Công thức tính giá thành sản phẩm trong các trường hợp này như sau:
Thông thường chi phí loại trừ được tính theo giá thành kế hoạch hoặc lấy giá bán trừ lãi
định mức.
Phương pháp tính giá thành cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm qua nhiều giai đoạn công nghệ.
Trình tự tính giá thành :
Họ tên SV: Phạm Thị Hoa Lớp K5KT4
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xem thêm -