Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp mây tre ngọc sơn...

Tài liệu Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp mây tre ngọc sơn

.PDF
49
221
126

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1 Lê Thị Nguyệt LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển đến đỉnh cao với sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế cũng như các doanh nghiệp, đơn vị trong cả nước. Để có thể tự khẳng định mình và đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài thì các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Do đó vấn đề đầu tiên có thể đảm bảo nhu cầu này là phải tập chung sản xuất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ sản xuất, kêu gọi sự hợp tác giữa các đơn vị với nhau. Mặt khác Xí nghiệp mây tre đan Ngọc Sơn là một doanh nghiệp đã gây được nhiều uy tín đối với các đơn vị , khách hàng trong và ngoài nước. Do đó khối lượng khách hàng làm ăn với Xí nghiệp tương đối nhiều, đòi hỏi Xí Nghiệp phải mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp mây tre đan Ngọc Sơn đã liên kết với nhiều thành phần kinh tế và hình thành lên một loạt cơ sở mới. Đồng thời do đặc thù trong công tác giao dịch, ký kết tìm nguồn hàng mà các cơ sở này cũng không được phép hạch toán độc lập. Kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin mà kế toán cung cấp trở nên vô cùng quan trọng giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể cũng như chi tiết về các sự kiện kinh tế đang phát sinh trực tiếp có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở các thông tin này các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực và đưa ra các quyết định đúng đắn. Trong công tác kế toán chia ra làm nhiều khâu, nhiều ngành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2 Lê Thị Nguyệt Thông tin kế toán là những thông tin có tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình: Vốn, nguồn vốn, tăng và giảm... Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai mặt: Thông tin và kiểm tra. Kế toán chi phí và tính giá thành có vai trò hết sức quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp vì nó là chỉ tiêu phản ánh mọi mặt quản lý kinh tê của doanh nghiệp, giá thành cao hay thấp được thể hiện trong công tác quản lý chi phí. Trong bối cảnh thị trường luôn luôn biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hạch toán chi phí để tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm lại càng trở nên vô cùng quan trọng hơn vì nó quyết định đến việc nâng cao sức cạnh tranh và chiến lược thị phần trên thị trường. Vì vậy trong quá trình thực tập ở Xí nghiệp mây tre đan Ngọc Sơn em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn” cho bài thực tập tốt nghiệp. Nội dung của báo cáo chuyên đề kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 phần: Phần I: Tình hình chung của Xí Nghiệp mây tre Ngọc Sơn Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn. Phần III: Nhận xét đánh giá và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn. Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3 Lê Thị Nguyệt PHẦN I TÌNH HÌNH CHUNG, ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP MÂY TRE NGỌC SƠN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP MÂY TRE NGỌC SƠN 1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp. 1.1 Khái quát về Xí Nghiệp - Chủ Xí nghiệp: Ông Nguyễn Đức Kiên - Tên Doanh nghiệp: Xí Nghiệp mây tre Ngọc Sơn - Tên giao dịch: Ngọc Sơn Bamboo and Ratan Enterprise - Tên viết tắt: Ngọc Sơn B/R ENT - Trụ sở chính: Ninh Kiều- Thị trấn Chúc Sơn- huyện Chương Mỹ- Tỉnh Hà Tây - Điện thoại: 0343 866 934 Fax: 0343 866 078 - Mã số thuế: 0500237014 - Tổng số vốn đầu tư: 1.500.000.000đ - Tổng số công nhân viên: 115 người - Mã số Tài khoản tại các ngân hàng: + Tài khoản tiền VND- ngân hàng Công Thương: 001 100 002698 2 + Tài khoản USD- ngân hàng Công Thương: 001 137 0100689 + Tài khoản giữ hộ- ngân hàng Công Thương: 001 037 002117 2 + Tài khoản tại Ngân Hàng Nông Nghiệp: 421 104 0311 53 + Tài khoản USD- ngân hàng Nông Nghiệp: 648 220 00276 4 + Tài khoản tại Hàn Quốc: 422 101 3708 129 7 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ mây tre giang cói, thêu ren, móc sợi, đan dệt len may mặc, nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng thủ công xuất khẩu. Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4 Lê Thị Nguyệt 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp mây tre Ngọc Sơn Xí Nghiệp mây tre Ngọc Sơn được thành lập trên cơ sở cao hơn của tổ mây tre đan Chi Nê trước đây. Năm 1987, được chính sách của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cùng với sự động viên và giúp đỡ của các cấp chính quyền xã Trung Hòa huyện Chương Mỹ, được sự choi phép của UBND huện Chương Mỹ nên tổ mây tre đan Chi Nê đã được thành lập vào tháng 2 năm 1987 với ban đầu là 20 hộ gia đình thôn Chi Nê xã Trung Hoà tham gia. Thời kỳ 1987 cho đến năm 1989 tổ mây tre đan Chi Nê hoạt động theo hình thức bao cấp là nhận kế hoạch, hợp đồng sản xuất hãng mây tre đan xuất khẩu từ Xí Nghiệp mây tre đan Chương Mỹ, tổ chức sản xuất giao hàng tại Xí Nghiệp mây tre đan Chương Mỹ. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường hoà mình vào sự phát triển chung của đất nước Xí nghiệp đã chuyển sản xuất gia công hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Căn cứ vào giấy phép thành lập số 80GP/ UB do UBND tỉnh Hà Tây cấp ngày 15 tháng 2 năm 1993. Căn cứ vào đăng ký kinh doanh số 015137 do trọng tài kinh tế Nông Nghiệp tỉnh Hà Tây cấp ngày 17 tháng 2 năm 1993. Dưới sự lãnh đạo của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây, Xí nghiệp đã phát triển từ một cơ sở nghèo nàn đến nay đã có hơn 30 đơn vị thành viên cùng tham gia sản xuất và kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ mây tre, cói, guột nan, sợi... Hiện nay Xí nghiệp mây tre đan Ngọc Sơn đã được biết đến với tên giao dịch Ngọc Sơn Bamboo and Ratan Enterprise. Vị trí địa lý của Xí nghiệp: Xí Nghiệp mây tre đan Ngọc Sơn nằm trên địa bàn khu công nghiệp thị trấn Chúc Sơn, trên trục chính của đường quốc lộ 6 cách thủ đô Hà Nội 15km, đây là địa bàn đang phát triển có rất nhiều các công ty xí nghiệp kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch với Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5 Lê Thị Nguyệt các đơn vị kinh doanh khác, rất thuận lợi cho việc tìm kiếm nguyên vật liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ đầu ra. Ngoài chức năng chủ yếu là sản xuất và gia công hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp còn nhằm vào nhiệm vụ chính: - Tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và các mặt hàng theo đúng ngành nghề quy định. - Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. - Thực hiện nghĩa vụ nhà nước giao. - Thực hiện phân phối kết quả theo lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. - Bảo vệ xí nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trậ tự an ninh an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Kết quả sản xuất 3 năm của Xí nghiệp Đơn vị tính: đồng So sánh Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2007/2006(%) Tổng doanh thu LN trước thuế Thuế phải nộp NS LN sau thuế 43.891.424.588 22.619.171.531 88.386.142.095 390.8 2.575.071.033 436.728.803 3.310.918.733 14.6 721.019.889 122.284.065 280.000.000 1.2 1.854.051.144 314.444.738 3.030.918.733 13.4 Qua việc tổng hợp các số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn qua 3 năm ta thấy kết quả kinh doanh của Xí Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6 Lê Thị Nguyệt nghiệp tăng giảm khác nhau, cụ thể: Tổng doanh thu Năm 2007 so với năm 2006 tăng rất cao( 390.8%) tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 65.766.970.564đ làm cho lợi nhuận của Xí nghiệp tăng(13.4%) ứng với số tiền 2.716.473.995đ, trong khi đó tổng doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 lại giảm( 48.47%) tương ứng với mức giảm tuyệt đối là 21.272.253.057đ làm cho lợi nhuận của Xí nghiệp giảm( 83.04%) ứng với số tiền là 1.593.606.406đ, điều này cho thấy trong năm 2007 Xí nghiệp đã thay đổi phương hướng sản xuất kinh doanh mới, mở rộng được thị trường và có nhiều đối tác ký kết hợp đồng tạo được uy tín cho Xí nghiệp. Tốc độ tăng doanh thu lại lớn hơn mức độ tăng chi phí đã làm cho lợi nhuận trước thuế và sau thuế không ngừng tăng cao, tạo điều kiện cho Xí nghiệp tăng cường nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước tạo điều kiện tái mở rộng. Để đạt được những thành quả đó năm 2007 Xí nghiệp đã không ngừng tạo ra những sản phẩm với nhiều kiễu dáng mẫu mã mới nhằm thu hút lực lượng đông đảo khách hàng. Trong vài năm gần đây Xí nghiệp đã phát triển thêm mặt hàng móc sợi đây là một ngành mới đã đem lại kết quả khả quan cho Xí nghiệp, doanh thu chủ yếu từ mặt hàng này. Riêng doanh số của mặt hàng móc sợi là 98%, doanh thu tăng do phát triển mặt hàng Giỏ lidan móc sợi, giỏ Komplement, vòng treo... đã xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Châu âu và thị trường Mỹ. 2. Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7 Lê Thị Nguyệt 2.2 Trách nhiệm, quyền hạn, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý trong Xí nghiệp. * Ban giám đốc - Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Xí nghiệp - Tổ chức bộ máy, quyết định các vấn đề liên quan đến kinh doanh và kết quả kinh doanh, lương và các chế độ cho cán bộ công nhân viên trong XN. - Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng( ISO) nêu rõ mục đích yêu cầu của Xí Nghiệp, tổ chức thực hiện. - Phân công, bổ nhiệm các vị trí trong Xí nghiệp, quy định trách nhiệm quyền hạn cho từng vị trí. - Tạo môi trường tốt trong Xí nghiệp với các chỉ tiêu: Trung thực, tôn trọng, tin cậy, đoàn kết. - Bảo đảm điều kiện làm việc và quyền lợi của cán bộ công nhân viên phù hợp với pháp luật. * Nhóm thực hiện ISO - Đảm bảo các quá trình cần thiết của HTQLCL được thiết lập, thực hiện và duy trì hoạt động cân đối, hiệu quả, ổn định. - Báo cáo cho giám đốc về kết quả hoạt động của HTQLCL từng tháng và đề xuất cải tiến nếu có( trừ trường hợp đột xuất). - Đề xuất các biện pháp cần thiết thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các yêu cầu của khách hàng và hướng tới sản xuất- giao hàng với chất lượng, số lượng, thời gian theo yêu cầu của khách hàng. * Ban IWAY Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8 Lê Thị Nguyệt Đề xuất các chương trình hoạt động và duy trì môi trường làm việc, lao động trong Xí nghiệp phù hợp với yêu cầu của luật pháp Việt Nam và yêu cầu của IKEA. *Phòng Kinh Doanh Phải hiểu rõ về hàng hoá sản phẩm mình đang kinh doanh, không ngừng sáng tạo thu thập thông tin cung cấp với phòng thiết kế tạo ra mẫu mã mới, sản phẩm mới, mặt hàng mới. Tìm khách hàng thuyết phục họ mua hàng của Xí nghiệp, soạn hợp đồng kèm theo phương án kinh doanh để ban giám đốc phê duyệt. Sau khi có hợp đồng ngoại thì lập phương án thu mua, lập tài liệu kỹ thuật để ban quản đốc và công nhân phân xưởng thực hiện. Hoàn thiện lập bảng kê và dự án nguyên vật liệu để phòng vật tư chuẩn bị kịp thời. Kiểm tra hàng trước khi xuất nhằm đảm bảo hàng chuẩn bị giao là phù hợp với yêu cầu của khách hàng. * Phòng kế toán tài vụ - Ghi chép theo dõi phản ánh các hoạt động kinh doanh theo đúng chế độ kế toán hiện hành. - Quản lý tốt tài sản, vật tư, tiền vốn theo dõi công nợ chính xác, chặt chẽ để có kế hoạch sử dụng đồng vốn có hiệu quả. - Lập phương án vay vốn. - Lập báo cáo định kỳ với cơ quan chức năng thuế, thống kê... theo quy định của pháp luật. Duy trì quan hệ tốt với các cơ quan hỗ trợ như ngân hàng, phòng công nghiệp, liên minh hợp tác xã. - Theo dõi bảng lập lương, cùng với phòng hành chính đảm bảo các chế độ lương, BHXH, BHYT và các chế độ liên quan đến quyền lợi được hưởng của cán bộ công nhân viên. * Phòng hành chính nhân sự Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9 Lê Thị Nguyệt - Quản lý hồ sơ của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. - Đề xuất và tổ chức tuyển nhân viên khi có yêu cầu, tổ chức đào tạo nhân viên mới, công nhân mới. Soạn hợp đồng lao động. - Tổ chức phổ biến các vấn đề mới liên quan đến quyền lợi của cán bộ công nhân viên - Phối hợp với phòng kế toán làm tốt chế độ lương và các chế độ khác của người lao động. - Quản lý công văn giấy tờ, con dấu, lưu trừ tài liệu. - Xây dựng lịch hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thường. * Phòng Kế hoạch vật tư Căn cứ vào đơn đặt hàng đã ký của phong kinh doan, phối hợp với phòng kinh doanh và các bộ phận liên quan tính toán thiết lập kế hoạch triển khai đơn hàng, dự trù vật tư, gọi mua vật tư và đưa kế hoạch triển khai hàng xuống cho ban quản đốc. Lập bảng chi tiết kỹ thuật. Theo dõi vật tư, không để hư hỏng, hao hụt, thất thoát dưới mọi hình thức. * Phòng thiết kế và quản lý mẫu - Sáng tạo ra các mẫu khả thi có thể sản xuất thủ công được. - Nhận ý tưởng thiết kế của khách hàng để tạo mẫu theo yêu cầu của khách hàng. - Khi tạo ra mẫu phải lưu trữ theo quy trình quản lý mẫu, thiết lập quy trình sản xuất, nguồn vật tư. - Quản lý và sắp xếp phòng mẫu dễ thấy, tạo ấn tượng tốt cho khách đến tham quan làm việc hoặc mua hàng. * Ban quản đốc Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10 Lê Thị Nguyệt - Phân công các tổ chức, bộ phận làm việc trong Xí nghiệp sao cho khoa học thuận tiện phù hợp với ISO và IWAY. - Giao việc và phân việc, tính toán đơn giá khoán, hướng dẫn các tổ, công nhân, thực hiện đơn hàng đảm bảo tiến độ, chất lượng theo yêu cầu của khách hàng. - Nhận kế hoạch triển khai từ phòng kế hoạch vật tư, để triển khai sản xuất hàng theo đúng kế hoạch. - Giám sát đôn đốc việc kiểm tra hàng từ đầu vào đến đầu ra đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng. * Các tổ sản xuất 1,2,3.. - Phải hiểu rõ nội quy trong Xí nghiệp, quy định về an toàn lao động. - Yêu cầu được cung cấp phương tiện dụng cụ, tạo điều kiện làm việc phù hợp. - Hiểu rõ việc làm của mình, khi không rõ hoặc chưa rõ phải hỏi người phụ trách, làm xong phải báo cáo cho người phụ trách cấp trên. - Nhận sản xuất và hoàn thiện theo yêu cầu của ban quản đốc. - Sản xuất hàng theo yêu cầu chất lượng và giá khoán của từng mã hàng. * Các tổ dịch vụ - Tổ dịch vụ mây tre: Đảm nhiệm các công việc: sơn, luộc, hấp, sấy hàng cho các tổ sản xuất mây tre. Vận hành, bảo dưỡng các thiết bị máy móc như: máy nén khí, hệ thống sử lý nước thải. - Tổ dịch vụ móc sợi: Đảm nhiệm các công việc về tem mác cho các tổ khâu hoạt động. *Tổ KCS Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11 Lê Thị Nguyệt - Tổ KCS mây tre: Nghiệm thu hàng đầu vào từ các nhà cung cấp và đầu ra từ các tổ hoàn thiện trong Xí nghiệp. Ghi chép phản ánh khả năng của các nhà cung cấp và khả năng làm việc của các tổ chức hoàn thiện trong Xí nghiệp. - Tổ KCS móc sợi: - Kiểm tra hàng đầu vào của các cơ sở gia công - Kiểm tra sợi nguyên vật liệu đầu vào. - Nghiệm thu hàng đầu ra của các tổ khâu tem. - Kiểm tra cuối cùng trước khi đóng cont. * Thủ kho - Thủ kho hàng hoá mây tre: Thống kê cập nhật hàng hoá đầu vào từ các cơ sở và dầu ra xuất cont. Từ đó lắm được kho lượng hàng hoá tồn kho trong xưởng. - Thủ kho hàng hoá móc sợi: Thống kê hàng hoá đầu vào và đầu ra, ghi nhận số lượng tồn kho trong phân xưởng . Thống kê lượng hàng hoá nhập kho, xuất kho. - Thủ kho vật tư Nhập kho các loại vật tư: Sơn, keo, phẩm nhuộm, tem, mác, phụ liệu sản xuất ... xuất theo đề nghị của các tổ sản xuất. Thông kê lượng tiêu thụ và ghi nhận số lượng tồn kho. II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC, PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP MÂY TRE NGỌC SƠN 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12 Lê Thị Nguyệt Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn là một đơn vị sản xuất kinh doanh chế biến và gia công hàng thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu. Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản phẩm được chế biến thủ công từ mây, tre, giang, cói, guột. Vài năm gần đây Xí nghiệp còn phát triển thêm hàng móc sợi, doanh số bán hàng từ mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số bán hàng, 98% mặt hàng này dùng để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Do Xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ với nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu lấy từ nông nghiệp là lâm nghiệp. Vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phần nào chịu ảnh hưởng của tính thời vụ của hai ngành trên. Doanh nghiệp thường sản xuất theo đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài với các kiểu dáng mẫu mã hàng hoá thường xuyên thay đổi do bên đối tác yêu cầu. Đối tượng kinh doanh: Đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được làm từ nguyên liệu như: mây, tre, giang, cói, guột, sợi... Doanh nghiệp chính là người cung ứng đầu vào là các nguyên liệu trên hoặc bán thành phẩm. Sau đó thu mua đầu ra là các bán thành phẩm hoặc thành phẩm về sơ chế, gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi xuất khẩu ra nước ngoài. vì vậy thực chất hoạt động chính của Xí nghiệp là cung cấp nguyên vật liệu, mẫu mã rồi thuê sản xuất, gia công bên ngoài chứ không phải là hoạt động sản xuất sản phẩm đơn thuần. Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng phải gia công thêm cho hàng hoá, bán thành phẩm thành sản phẩm hoàn chỉnh và hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của Xí nghiệp. 2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp a) Bộ phận sản xuất chính của Xí nghiệp - Các tổ sản xuất Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13 Lê Thị Nguyệt b) Do đặc điểm của quá trình sản xuất là sản xuất thủ công nên bộ phận sản xuất phụ là bộ phận cung cấp năng lượng, nhiên liệu c) Do đặc điểm của sản xuất nên mỗi người tự sản xuất và hoàn thiện một sản phẩm của mình nên bộ phận sản xuất phụ thuộc không có. d) Bộ phận cung cấp của Xí nghiệp là bộ phận cung ứng vật tư, nguyên liệu, trang thiết bị. Các nguồn cung ứng vật tư, nhiên liệu, trang thiết bị là do Xí nghiệp đặt hàng hoá rồi bên cung cấp sẽ trở đến, nguồn cung ứng này chủ yếu trong nước, chỉ có một số ít trang thiết bị tiến tiến hiện đại mà trong nước chưa sản xuất thì Xí nghiệp mới nhập khẩu. e) Xí nghiệp không có bộ phận vận chuyển: Vì Xí nghiệp mua nguyên liệu nhập kho thì gía mua đã bao gồm chi phí vận chuyển nên bên bán có trách nhiệm trở hàng đến tận kho bãi của Xí nghiệp. 3. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Loại hình sản xuất của Xí nghiệp là sản xuất hàng loạt Công nghệ sản xuất: xuất kho sản phẩm sản xuất- kiểm tra sản phẩmkhâu tem mác- đóng kiện. Chu kỳ sản xuất: 1h/ 1sản phẩm Kết cấu chu kỳ sản xuất: xuất kho sản phẩm sản xuất hết 40phút, kiểm tra sản phẩm 5 phút, khâu tem mác 5 phút, đóng kiện 10 phút. Sơ đồ mạng lưới kinh doanh của Xí nghiệp Các làng nghề Xí nghiệp Khách hàng Các sản phẩm của Xí nghiệp là hàng thủ công nên chúng chủ yếu được sản xuất bởi các làng nghề truyền thống trong huyện Chương Mỹ- Hà Tây và Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14 Lê Thị Nguyệt một số làng nghề ở Nga Sơn- Thanh Hoá. Đối với mặt hàng móc sợi Xí nghiệp sẽ cung cấp mẫu và nguyên liệu cho các làng nghề này để họ sản xuất. Còn các mặt hàng như mây, tre, cói... thì người sản xuất phải tự đi mua nguyên vật liệu trên thị trường hoặc do Xí nghiệp bán. ở các làng nghề này đều có các đại lý gọi là chủ hàng, họ sẽ nhận nguyên liệu của Xí nghiệp sau đó phân phối cho các hộ gia đình là người trực tiếp tạo ra sản phẩm. Các chủ này cũng thực hiện mua các sản phẩm của hộ gia đình sản xuất rồi nhập hàng cho Xí nghiệp. Thu nhập của các chủ hộ này là phần chênh lệch giữa giá mà Xí nghiệp quy định nhập hàng về với giá mà họ trả cho người sản xuất. Sau khi doanh nghiệp thu mua sản phẩm thô từ các làng nghề trên sẽ tổ chức gia công, sơ chế thành phẩm hoàn chỉnh đóng gói, chuẩn bị để tiêu thụ. Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15 Lê Thị Nguyệt Sơ đồ quy trình sản xuất gia công chế biến sản phẩm của Xí nghiệp Sản phẩm mây tre Màu tự nhiên Sản phẩm sợi Màu sơn Tiếp nhận thông tin yêu cầu của sản phẩm Làm mẫu, thiết kế mẫu, đàm phán với khách hàng Làm hợp đồng Duyệt Lập kế hoạch sản xuất Mua vật tư, thuê thầu, chuyển giao Kiểm tra Trường CĐ Nông NghiệpNhập và PTNT kho- Bắc XuấtBộ kho Hoàn thiện Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16 Lê Thị Nguyệt Thuyết minh sơ đồ dây truyền Phòng kinh doanh: Tiếp nhận thông tin về yêu cầu của sản phẩm theo ý của khách hàng và đàm phán với khách hàng, làm mẫu hàng, thiết kế hàng. sau đó làm hợp đồng rồi trình giám đốc duyệt rồi giao cho ban quản đốc triển khai thực hiện. Phòng kế hoạch: lập kế hoạch thu mua nguyên liệu, thuê thầu chuyển giao cho nhà thầu. Các bộ phận kho tổ chức kiểm tra nguyên liệu nhập kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho rồi xuất kho vật liệu cho sản xuất sản phẩm. Vật liệu xuất kho cho các tổ sản xuất để hoàn thiện sản phẩm căn cứ vào bảng giao việc. Bộ phận KCS kiểm tra sản phẩm mà tổ sản xuất đã hoàn thành chuyển cho các tổ sản xuất khác đi bao gói sản phẩm. Sau đó bộ phận KCS kiểm tra kỹ một lần nữa những sản phẩm hoàn thành đúng chất lượng, mẫu mã quy định rồi nhập kho. Cuối cùng ban quản đốc, phòng kinh doanh, kho kiểm tra lại lần cuối. Khi có yêu cầu xuất kho hàng hoá tiêu thụ 3. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ. Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17 Lê Thị Nguyệt Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn là một đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Khách hàng chủ yếu là các đối tác từ Nhật bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hà Lan... Đây là khách hàng truyền thống nhưng tương đối khó tính vì vậy yêu cầu về sản phẩm phải có chất lượng cao. Việc tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp được tiến hành như sau: Đối với thị trường nước ngoài: Sau khi hoàn thành ký kết hợp đồng ngoại Xí nghiệp kiểm tra hàng hoá trước khi giao cho khách hàng, sau đó tổ chức chở hàng hoá tới cảng, cửa khẩu, làm thủ tục hải quan tại các bến cảng, cửa khẩu rồi giao hàng cho khách hàng. Khách hàng của Xí nghiệp là các đối tác nước ngoài nên việc thanh toán sẽ thông qua ngân hàng Công Thương Việt Nam. Đối với thị trường trong nước: Khi có hợp đồng hoặc đơn đặt hàng Xí nghiệp sẽ xuất hàng hoá tại kho giao cho khách hàng hoặc giao đến tận nơi cho khách hàng. Hình thức thanh toán có thể bằng chuyển khoản hoăch trực tiếp bằng tiền mặt. III.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP MÂY TRE NGỌC SƠN. 1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp. 1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tổ chức theo hình thức kế toán tập chung để phù hợp với điều kiện trình độ quản lý cũng như kế toán của xí nghiệp. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán trong Xí nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán. ở các phân xưởng chỉ bố trí nhân viên thống kê và không hạch toán độc lập. KẾ TOÁN TRƯỞNG Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ KT Nguyên Vật KT Giá Thành KT Tiêu Thụ Lớp: KT 46D KT Thanh Toán KT Công Nợ Thủ Quỹ Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18 Lê Thị Nguyệt 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán * Kế toán trưởng Là người đứng đầu bộ máy kế toán điều hành trực tiếp các nhân viên kế toán, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp, tham mưu cho giám đốc trong việc đầu tư sử dụng các nguồn quỹ, các chế độ liên quan đến đời sống phúc lợi của cán bộ công nhân viên. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài chính của Xí nghiệp. * Kế toán nguyên vật liệu Có nhiệm vụ thống kê toàn bộ nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Đảm bảo toàn bộ hệ thống sổ sách chứng từ liên quan đến vật tư một cách hợp lý. * Kế toán tính giá thành Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các chi phí đầu vào, phân bổ cho từng đối tượng tính chi phí để xác định giá thành đơn vị của từng sản phẩm và giá thành toàn bộ. Điều này giúp cho việc hoạch định giá bán của sản phẩm trên thị trường. * Kế toán tiêu thụ. Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19 Lê Thị Nguyệt Có nhiệm vụ hạch toán quá trình bán hàng của Xí nghiệp. Thống kê số lượng hàng hoá tiêu thụ, các khách hàng liên quan. * Kế toán thanh toán. Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, tạm thu, tạm ứng, thanh toán các khoản phải thu phải trả nội bộ, thanh toán với ngân sách Nhà nước, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. * Kế toán công nợ Theo dõi các khoản khách hàng còn nợ khi bán hàng chưa thu được tiền hoặc các khoản còn nợ với nhà cung cấp khi mua hàng chưa trả tiền, các khoản nợ đối với ngân hàng. * Thủ quỹ Là người quản lý tài chính của Xí nghiệp, có trách nhiệm căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi do kế toán trưởng lập và được giám đốc phê duyệt chi tiền mặt hoặc thu tiền nhập quỹ. * Nhân viên kế toán phân xưởng Có trách nhiệm thu thập toàn bộ chứng từ liên quan đến tình hình thu mua nguyên vật liệu sản xuất, nhập kho và xuất kho, chế độ làm việc của công nhân... ở phân xưởng chuyển lên bộ phận kế toán trên để vào sổ sách kế toán tính giá thành sản phẩm. 2. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Hiện nay Xí nghiệp mây tre Ngọc Sơn đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”, có sử dụng máy vi tính trong việc hạch toán, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, soạn thảo văn bản...Mỗi bộ phận kế toán được trang bị một máy vi tính. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp thuận tiện cho việc áp dụng với máy vi tính, tuy nhiên đối với việc ghi chép bị trùng lặp Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20 Lê Thị Nguyệt nhiều nên việc xác định báo cáo luôn bị chậm nhất là trong điều kiện thủ công. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kt chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối sps Báo cáo tài chính Trường CĐ Nông Nghiệp và PTNT Bắc Bộ Lớp: KT 46D
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan