Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế tại công ty tnhh thương mại
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
LỜI MỞ ĐẦU
Khi các doanh nghiệp tham gia vào thương trường họ luôn hướng tới mục
đích cuối cùng là đạt lợi nhuận tối đa. Để có được lợi nhuận tối đa, đó không phải là
chuyện đơn giản, bởi muốn làm ra lợi nhuận thì trong kinh doanh doanh nghiệp
phải tính toán cân nhắc từng quyết định. Lợi nhuận được gắn liền cả một quá trình
bao gồm nhiều khâu có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhưng cái chính của nó vẫn là
mối quan hệ giữa chi phí sản xuất sản phẩm – lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp đề ra
những biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, đồng thời mang lại lợi
nhuận để thực hiện tái sản xuất mở rộng trong doanh nghiệp.
Trong điều kiện hoạt động kinh tế thị trường cùng với chất lượng sản phẩm,
giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, là nhân
tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập
của người lao động, đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Ngoài ra, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp về các mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức là cơ sở để định giá bán
và tính toán kết quả kinh doanh.
Qua đó chúng ta nhận thấy sự quan trọng của giá thành sản phẩm trong hoạt
động của doanh nghiệp. Chính vì vậy “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm hoàn thành” là chuyên đề mà em quan tâm nhất trong thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất THẾ VINH. Vì công ty chủ yếu là sản
xuất sản phẩm nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, hàng hóa trong sản xuất
là yếu tố quan trọng giúp hạ giá thành các sản phẩm, nó là điều kiện giúp cho công
ty nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường, giữ được uy tín và nâng cao chất
lượng các sản phẩm của mình.
Trên nền tảng những kiến thức đã có từ học tập, nghiên cứu và một thời gian
thực tập, học hỏi, tiếp xúc thực tế tại công ty TNHH Thương mại và Sản xuất THẾ
VINH, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Cô Nguyễn Thị Hiền và các
anh chị cán bộ kế toán trong công ty, em đã chọn đề tài “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THẾ VINH” làm chuyên đề
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 1
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
báo cáo thực tập của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo thực tập có
bố cục như sau:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Thế
Vinh.
Chương 2: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 3: Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
chi phí thực tế tại công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Thế Vinh.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian thực tập có hạn,
chắc chắn đề tài sẽ không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo và
các cán bộ anh chị Kế toán tại công ty, để đề tài thêm phần hoàn thiện và sâu sắc
cũng như để em có thêm điều kiện bổ sung kiến thức phục vụ tốt hơn trong công tác
thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tp Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2010
Sinh viên thực hiện
VŨ THỊ BÍCH NGỌC
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 2
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI
& SẢN XUẤT THẾ VINH
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 3
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH TM & SX THẾ VINH.
1.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH TM & SX THẾ VINH.
-
Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Thương mại
THẾ VINH.
-
Mã số thuế: 0304028920
-
Điện thoại: (085) 4033996, 4033997
-
Fax: (085) 4033998
-
Trụ sở chính: 22/33/1 Bình Chiểu, Khu phố 3, Phường Bình Chiểu, Quận
Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh.
-
Cửa hàng chi nhánh: Chi nhánh Công ty TNHH TM & SX THẾ VINH
+ Địa chỉ : 972 Lạc Long Quân, Phường 8, Quận Tân Bình, TP HCM.
1.1.2 Sự hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại THẾ VINH được thành lập theo
quyết định số 4102033679 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư và Phát Triển TP HCM cấp lần
đầu ngày 04/10/2005, thay đổi lần thứ nhất ngày 25/03/2009. Tổng số vốn điều lệ
ban đầu 600.000.000đ. Do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty đã tăng
vốn điều lệ lên 1.900.000.000đ làm doanh thu công ty ngày một tăng.
Công ty thành lập dưới hình thức là một công ty TNHH, là một đơn vị kinh
tế có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Qua 4 năm xây dựng và phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh về qui mô cũng như chiều sâu. Ngoài trụ sở chính ở
Thủ Đức, công ty còn mở thêm chi nhánh nhằm hoạt động rộng rãi trên thi trường.
Cùng với sự đổi mới của đất nước, trên con đường hội nhập, công ty tham
gia sản xuất các mặt hàng về sơn gỗ, sơn PU, sơn EX, xăng NC, xăng AC, Bột trét
tường…và luôn được các đơn vị khách hàng đánh giá tốt về chất lượng, mỹ thuật.
1.1.3 Những thuận lợi và khó khăn, phương hướng phát triển của công ty.
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại THẾ VINH là một đơn vị kinh tế tư
nhân được thành lập tháng 10/2005, thực hiện các chức năng sản xuất và thương
mại, quy mô hoạt động của công ty không lớn, đang tạo dựng uy thế trên thị trường.
Tuy nhiên, qua 4 năm hoạt động của công ty đạt được kết quả khả quan. Giá trị sản
lượng tăng từ 2 → 2.5 lần, chỉ tiêu nộp cho ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 4
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Công ty được cơ quan thuế và các đơn vị liên doanh khác đánh giá là một đơn vị có
tình hình tài chính lành mạnh.
Công ty đạt được kết quả như vậy là nhờ vào sự lãnh đạo đúng đắn của ban
giám đốc và sự tận tâm, tận lực trong công việc của đội ngũ nhân viên. Trong tương
lai, trên nền phát triển hiện tại, công ty sẽ nỗ lực hơn nữa để tiếp tục phát triển, mở
rộng hoạt động kinh doanh của công ty trên nhiều lĩnh vực.
Thuận lợi.
Bộ máy hoạt động của công ty được tổ chức gọn nhẹ, dễ dàng thích nghi với
nền kinh tế thị trường thường xuyên biến đổi. Bên cạnh đó nhân viên công ty là
những người có kinh nghiệm lâu năm trên thương trường, nắm vững các nguyên tắc
hoạt động kinh doanh lại nỗ lực, nhiệt tình. Đây cũng là yếu tố giúp công ty thành
công.
Khó khăn.
Hiện nay có rất nhiều công ty sản xuất Sơn trên thị trường tạo nên một sự
cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ lớn mạnh. Chỉ cần sản phẩm chênh lệch giá từ
1.000 đ đến 2.000 đ là cũng có thể mất hợp đồng kinh tế. Bên cạnh đó, công ty chưa
tập trung được nhiều nhân viên tìm kiếm đối tác để ký hợp đồng, còn hạn chế về
chiến lược Marketing, trình độ ngoại ngữ của nhân viên chưa cao, chưa thể trực tiếp
giao dịch vớicác đối tác. Đây là một điều bất lợi cho công ty.
Phương hướng phát triển.
Đứng trước nền kinh tế thị trường luôn biến động với những thách thức và thuận
lợi, công ty TNHH TM & SX THẾ VINH đã đưa ra những phương hướng hoạt
động trong thời gian sắp tới là:
-
Trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho công việc sản xuất
các mặt hàng nhanh hơn và đạt hiệu quả cao về năng suất và chất lượng.
-
Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, bố trí phù
hợp với công việc theo trình độ nghiệp vụ được đào tạo.
-
Đảm bảo thu nhập ổn định theo mức ngày càng tăng của xã hội cho cán bộ
công nhân viên.
-
Ký kết được nhiều hợp đồng kinh tế với khách hàng bằng cách triển khai
chiến lược Marketing có quy mô lớn.
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 5
Báo cáo thực tập
-
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Do các mặt hàng ngày càng yêu cầu mỹ thuật chất lượng cao, cùng với sự
tăng trưởng về sản lượng, đòi hỏi công ty phải mở rộng sản xuất kinh doanh tạo
điều kiện cho người lao động có việc làm.
-
Mặc dù trên thị trường có nhiều công ty cùng sản xuất cùng một mặt hàng
tạo nên sự cạnh tranh gay gắt nhưng công ty luôn luôn cải tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm với mong muốn là đem lại cho người tiêu dùng những sản
phẩm tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Và tập trung phát triển công ty
theo hướng: “ đa dạng hóa mẫu mã”, “phong phú về màu sắc, chủng loại, kích
cỡ, “chất lượng cao” nhằm tăng uy tín và mở rộng thương hiệu trên thị trường.
1.2 Đặc điểm và chức năng hoạt động, quy trình sản xuất, cơ cấu tổ chức và
quản lý công ty.
1.2.1 Đặc điểm và chức năng hoạt động.
1.2.1.1
Đặc điểm.
-
Hình thức sở hữu vốn: Góp vốn.
-
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Công ty hiện đang sản xuất các mặt hàng về
sơn gỗ, sơn PU, sơn EX, xăng Nhật, xăng AC, xăng NC, vật liệu chống thấm
dùng trong xây dựng…đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, kích cỡ
được bán rộng rãi trên khắp thị trường Việt Nam.
-
Phương pháp thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
1.2.1.2
Chức năng hoạt động.
Chức năng chính của công ty TNHH Sản xuất và Thương mại THẾ VINH là
sản xuất các mặt hàng về sơn gỗ, sơn PU, sơn EX, xăng Nhật, xăng AC, xăng NC,
Bóng 449…Ngoài ra, công ty còn mua bán nguyên vật liệu sản xuất sơn, dịch vụ
thương mại.
1.2.2 Quy trình sản xuất của công ty.
Nhìn chung quy trình sản xuất của công ty bao gồm 3 bước:
- Bước 1: Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu.
Bất cứ một nguyên vật liệu nào trước khi đưa vào sản xuất đều phải được
kiểm nghiệm lại về chất lượng sản phẩm có đạt tiêu chuẩn mà phòng kỹ thuật đề ra
hay không.
- Bước 2: Đưa nguyên vật liệu vào máy phân tán.
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 6
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Nguyên vật liệu sau khi đã qua khâu kiểm nghiệm sẽ được đưa vào máy phân
tán. Tùy từng loại sản phẩm mà khâu sản xuất sẽ cho nguyên vật liệu nào vào trước,
nguyên vật liệu nào vào sau và điều chỉnh máy phân tán cho quay với tốc độ phù
hợp.
- Bước 3: Kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra và thực hiện đóng gói.
Sau khi sản phẩm được sản xuất ra thì phải qua khâu kiểm nghiệm xem sản
phẩm đó có đạt được tiêu chuẩn hay không. Sản phẩm sau khi được kiểm nghiệm sẽ
được đóng gói (cho vào cal hoặc phuy), xuất bán hoặc nhập kho.
Sơ đồ 1.1: Mô tả quy trình chế biến sản phẩm Cứng Epoxy
Các nguyên vật liệu sau khi đã được kiểm nghiệm về chất lượng và độ cứng
rắn, lần lượt được cho vào máy phân tán theo trình tự sau:
Hardiner PU
và Toluene
Epoxy Resin và
Butyl Acetate
1
2
520 vòng/s
600 vòng/s
Máy phân tán
Đóng
gói
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 7
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
1.2.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty.
1.2.3.1
Sơ đồ tổ chức.
GIÁM ĐỐC
PGĐ
Kinh Doanh
PGĐ
Tài Chính
Kế Toán
Trưởng
Phòng
Kinh Doanh
Phòng Kế
Hoạch Vật Tư
Phòng
Kế Toán
Kho Sản Xuất
Các đơn vị liên
kết
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy của công ty
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại THẾ VINH là đơn vị kinh tế thuộc
vốn góp nên tổ chức bộ máy gọn nhẹ, có ý thức kỹ thuật và có tinh thần trách nhiệm
về mặt đảm bảo chất lượng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 8
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Sơ đồ tổ chức công ty theo trực tuyến chức năng được lãnh đạo trực tiếp bởi
Giám đốc. Đứng đầu mỗi phòng ban là trưởng phòng. Các phòng ban độc lập xây
dựng kế hoạch trình Giám đốc ký duyệt và khi thực hiện sẽ báo Giám đốc kiểm tra.
1.2.3.2
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc
Là người đại diện có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của công
ty, chỉ đạo hoặc định hướng phát triển của công ty đến các phòng ban. Điều hành
một số công tác then chốt quan trọng và những vẫn đề phát sinh đột xuất. Đồng
thời giám sát quá trình thực hiện của các bộ phận, thu nhập thông tin, phân tích
đánh giá đưa ra quyết định hành động. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và thực hiện đầy đủ các chính sách về pháp luật và quy định của
Nhà nước. Ký kết các hợp đồng kinh tế nhân danh công ty. Tuyển dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức danh trong công ty.
Phó giám đốc kinh doanh
Khảo sát, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, những biến động của nền kinh tế,
các đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược phù hợp với tình hình mới. Giám sát
quy trình sản xuất và chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo và giải quyết
công việc kỹ thuật sản xuất mặt hàng. Từ đó thống kê báo cáo tình hình kinh doanh
cho Giám đốc để có những phương hướng cho giai đoạn tiếp theo.
Phó giám đốc tài chính
Giúp đỡ Giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, theo dõi
các phòng ban thực hiện kế hoạch của công ty để kịp thời điều chỉnh các vấn đề còn
tồn đọng. Quản lý các tài sản, trang thiết bị của công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng,
nâng cấp sửa chữa và mua mới các loại thiết bị, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt
động ở các phòng ban.
Kế toán trưởng
-
Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra tất
cả các nhân viên trong phòng ghi chép, tính toán và phản ánh đúng, chính xác,
trung thực, đầy đủ toàn bộ tài sản, tình hình tài chính và phân tích kết quả hoạt
động của công ty. Phân công và chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán trong
cùng một bộ phận.
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 9
Báo cáo thực tập
-
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý kế toán tài chính, lập kế hoạch
tài chính. Tổ chức kiểm tra và xét duyệt các báo cáo thống kê. Hướng dẫn thi
hành kịp thời lại các chế độ, thể lệ tổ chức kế toán theo quy định của Nhà nước
và các quy định của cấp trên về thống kê thông tin kinh tế cho các bộ phận và
các cá nhân có liên quan.
-
Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu kế toán
và số liệu kế toán thuộc bí mật công ty và Nhà nước. Thực hiện phân tích các
hoạt động kế toán trong công ty một cách thường xuyên và theo yêu cầu của
Giám đốc.
-
Đồng thời chịu sự kiểm tra và giải trình các báo cáo tài chính, bảng cân đối
số phát sinh, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính, và báo cáo lưu chuyển tiền tệ về tình hình chính
xác của số liệu theo yêu cầu của Giám đốc, ngân hàng, công ty kiểm toán. Định
kỳ quyết toán thuế với cơ quan chủ quản.
Phòng kinh doanh
Là bộ phận chịu trách nhiệm phân phối các sản phẩm của công ty, nghiên
cứu các hình thức giới thiệu sản phẩm hiệu quả, phù hợp với chính sách kinh doanh
của công ty. Tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, tìm hiểu đối tác, cung cấp thông
tin, mở rộng thị trường phân phối sản phẩm. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn theo
dõi hoạt động ở các chi nhánh để tăng cường mạng lưới phân phối sản phẩm, mở
rộng bán kính kinh doanh của công ty trên toàn quốc. Đồng thời phối hợp với phòng
kế toán trong việc thu nợ khách hàng.
Phòng kế hoạch vật tư
Đây là phòng có trách nhiệm quản lý các loại nguyên vật liệu, hàng hóa,
thành phẩm. Tùy theo từng mặt hàng, phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào khối lượng
vật tư mà kho sản xuất yêu cầu để cung cấp vật tư cho phân xưởng kịp thời sản xuất
theo đúng tiến độ, đảm bảo quy trình không bị gián đoạn. Đồng thời khảo sát các
đơn giá vật tư mà kho sản xuất cần khi sản xuất sản phẩm, tham mưu cho Giám đốc
về các mặt của sản xuất như kế hoạch mua nguyên vật liệu, dự trữ vật tư cho sản
xuất, tiến độ sản xuất, lưu kho…Tổ chức quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh,
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 10
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch đã xây dựng. Đồng thời xây dựng kế hoạch,
phương án sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ.
Phòng kế toán
Hàng ngày phải ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, xác định chi phí, tính giá
thành, tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện các chế độ
tài chính ngân hàng, theo dõi tình hình nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Định kỳ
lập báo cáo tài chính theo đúng chuẩn mực kế toán hiện hành, chế độ, chính sách
của Nhà nước lên cấp trên. Cung cấp cho các phòng ban những thông tin chính xác
nhất về tình hình hoạt động, lời lỗ của công ty để có những biện pháp kinh doanh
thích hợp.
Kho sản xuất
Tổ chức lực lượng nhân công trực tiếp sản xuất các mặt hàng tại phân xưởng.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, phát hiện và giải quyết kịp thời những vướng mắc
trong chất lượng sản phẩm để luôn đảm bảo chất lượng thành phẩm sản xuất ra là
tốt nhất, bảo vệ uy tín cho công ty và tăng niềm tin đối với khách hàng.
Các đơn vị liên kết
Cùng hợp tác, hỗ trợ cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa cho công ty trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổ chức quản lý ở doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy
mô và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi phí mà
còn bảo đảm cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ, có chất lượng phù hợp với
các yêu cầu sử dụng thông tin cho quản lý kinh doanh khác nhau. Việc tổ chức công
tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo đức nghề
nghiệp và sự phân công, phân nhiệm hợp lý của cá nhân nhân viên trong bộ máy kế
toán. Vì vậy việc lựa chọn mô hình kế toán hết sức quan trọng.
Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức về nhân sự để thực hiện việc thu nhập, xử
lý và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng khác nhau. Tại Công ty TNHH
Sản xuất và Thương mại THẾ VINH tổ chức chức bộ máy kế toán theo mô hình
phân tán giữa Công ty và đơn vị trực thuộc hạch toán kế toán riêng để tiện cho việc
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 11
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
quản lý. Theo đó toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được
tập trung ở phòng kế toán, còn ở các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện việc
thu nhập, phân loại và chuyển chứng từ và các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán
xử lý và tổng hợp thông tin.
1.3.1 Cơ cấu bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
Kế toán thanh toán,
công nợ
và giá thành
Thủ quỹ,
kế toán lương
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ.
Kế toán tổng hợp.
Giúp kế toán trưởng điều hành công việc, chỉ đạo công tác kế toán hạch toán tại
công ty. Tổng hợp toàn bộ số liệu tình hình các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng
thời rà soát kiểm tra các bút toán hạch toán trước khi vào sổ, lập bảng cân đối số
phát sinh, bảng cân đối kế toán.
Kế toán vật tư và giá thành.
Lập phiếu nhập kho, xuất kho và hóa đơn bán hàng. Theo dõi nguyên vật liệu,
hàng hóa, thành phẩm tại kho của công ty. Định kỳ hàng tháng đối chiếu số liệu với
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 12
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
các bộ phận có liên quan và làm bảng quyết toán hàng tồn kho, đồng thời kết hợp
với thủ kho kiểm kê nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm tại kho của công ty.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ
tính giá thành. Tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp đã chọn. Vận
dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn
vị của đối tượng tính giá thành. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và
giá thành cho các cấp quản lý, tiến hành phân tích tình hình thực hiện giá thành và
kế hoạch hạ giá thành.
Kế toán thanh toán, công nợ.
Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, theo dõi chặt chẽ, kịp thời chính xác các khoản
nợ phải thu, phải trả phát sinh trong kinh doanh, chi tiết theo từng đối tượng. Theo
dõi tiến độ thanh toán các hợp đồng, đôn đốc việc chi trả và thu hồi các khoản phải
thu của khách hàng. Hàng tháng đối chiếu số liệu với khách hàng và thu hồi các
bảng quyết toán công nợ với khách hàng. Đồng thời rà soát các khoản phải trả nhằm
có kế hoạch chi trả kịp thời, đúng hạn. Thường xuyên kiểm tra các chứng từ thanh
toán và đối chiếu số liệu với thủ quỹ.
Thủ quỹ, kế toán lương.
Kiểm tra đầy đủ các chứng từ trước khi lập phiếu thu, phiếu chi theo lệnh, từ đó
căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ hợp lệ để nhập hoặc xuất
quỹ. Chịu trách nhiệm theo dõi, bảo quản tiền mặt tồn quỹ, hàng ngày kiểm tra, đối
chiếu với kế toán thanh toán về số thu chi trong ngày, tổng hợp số dư trên sổ quỹ và
kiểm tra số tiền thực có tại quỹ dưới sự giám sát của kế toán trưởng.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng, thời gian và kết quả
lao động. Tính và phân bổ lương, BHXH, các khoản phụ cấp, tính thuế thu nhập và
các khoản có liên quan như tạm ứng… Chịu trách nhiệm nhận và chi trả tiền lương
cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
1.3.3 Tổ chức công tác kế toán.
-
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 của năm dương lịch.
-
Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam (VND).
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 13
Báo cáo thực tập
-
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân
gia quyền cuối kỳ.
-
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
-
Thuế giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khấu trừ.
-
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhằm giúp cho công việc cung cấp thông tin
tình hình hoạt động kịp thời chính xác, phục vụ công tác quản lý kinh tế của
doanh nghiệp và để phù hợp với đặc điểm kinh doanh cảu công ty mà công ty
đã chọn sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Quá trình hạch toán của công
ty được thực hiện trên máy tính, sổ sách kế toán được in ra đóng thành quyển và
lưu trữ vào mỗi thánh. Tất cả các công việc kế toán thực hiện trên chương trình
Excel. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công ty thì khối lượng công việc
cũng ngày càng gia tăng. Do đó năm 2010 tất cả công việc kế toán được hỗ trợ
bởi phần mềm GIA NAM.
-
Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng: là hệ thống tài khoản thống nhất
được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006.
-
Các loại sổ kế toán công ty sử dụng được thiết kế phù hợp với quy mô và đặc
điểm của công ty:
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ quỹ
+ Sổ cái các tài khoản
+ Sổ chi tiết các tài khoản
+ Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh.
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 14
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong phòng kế toán
Kế toán thanh toán, công nợ
(HĐ GTGT)
Thủ quỹ, kế toán lương
(PC, PT, Bảng lương)
Kế toán vật tư và giá thành
(PNK, PXK)
Kế toán tổng hợp
Báo cáo tài chính
Kế toán trưởng
Sơ đồ 1.5: Hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 15
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Ghi chú :
Ghi hằng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó dựa vào số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
những nghiệp vụ kế toán có liên quan đến các tài khoản có mở sổ chi tiết thì đồng
thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh sẽ được ghi vào các sổ
chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và
Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Tuy công ty TNHH Thương mại và Sản xuất THẾ VINH thành lập
không lâu nhưng công ty đang có vị trí khá ổn định trên thị trường, được các
đơn vị khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng sản phẩm. Đây là điều kiện
thuận lợi giúp cho công ty mở rộng lĩnh vực hoạt động và tiếp tục phát triển lâu
dài về sau. Tiếp theo, đề tài xin được đề cập đến cơ sở lý luận về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Chương này sẽ đề cập đến các vấn đề cơ bản về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm như khái niệm, cách phân loại và phương
pháp tính giá thành trên cơ sở lý thuyết.
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 16
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 17
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
2.1 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
2.1.1.1
Khái niệm.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ nhất định.
Xác định nội dung của chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản
xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh
nghiệp. Vậy làm sao để kiểm soát tốt được các khoản chi phí. Để đáp ứng được yêu
cầu trên chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
2.1.1.2
Phân loại chi phí
a. Theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí (theo yếu tố chi phí).
Cách phân loại này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất kinh tế để phân
loại, không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nào. Toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau:
-
Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
-
Chi phí nhân công: Là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân viên
chức trong kỳ.
-
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định
chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại,
thuê mặt bằng…
-
Chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa
được phản ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp
khách, hội nghị…
b. Theo chức năng hoạt động.
Cách phân loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để
phân loại. Toàn bộ chi phí được chia thành 2 loại là chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 18
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Chi phí sản xuất
Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong một
thời kỳ nhất định. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất được chia làm
3 loại:
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật
liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm và nguyên vật liệu có tác dụng
phụ thuộc. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối
tượng chịu chi phí.
-
Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương chính, phụ, các khoản trích theo
lương và các khoản phải trả khác cho công nhân. Chi phí này được hạch toán
trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
-
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm nhưng
không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi
phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công
gián tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trong chi phí sản xuất và quản lý sản
xuất, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí quản lý phân xưởng…
Chi phí ngoài sản xuất
Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung
toàn doanh nghiệp.
-
Chi phí bàn hàng: Là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa. Bao gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc vác, bao
bì, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng, khấu hao TSCĐ và những chi phí liên
quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa…
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ
chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế
toán, quản lý chung…
c. Theo mối quan hệ với thời kì xác định kết quả kinh doanh.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại:
-
Chi phí sản phẩm: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản
phẩm hoặc mua hàng hóa. Đối với các sản phẩm sản xuất công nghiệp thì các
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 19
Báo cáo thực tập
GVHD: Nguyễn Thị Hiền
chi phí này gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
-
Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết
thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Bao gồm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh ngiệp.
d. Theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu
chi phí để phân loại, chi phí được chia làm 2 loại:
-
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi
phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Ví dụ: chi phí nguyên vật
liệu, chi phí tiền lương…
-
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, do nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất
định. Ví dụ: chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo số giờ lao động trực
tiếp, số giờ máy, số lượng sản phẩm…
e. Theo cách ứng xử của chi phí.
Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi của
mức độ hoạt động kinh doanh để phân loại, chi phí được chia thành 3 loại:
-
Biến phí (chi phí khả biến): Là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi
mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
-
Định phí (chi phí bất biến): Là những chi phí mà tổng số của nó không thay
đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
-
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở mức
độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của định
phí. Thông thường ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản, nó thể hiện đặc
điểm của biến phí.
2.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành.
2.1.2.1
Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống cần
thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành nhất định.
SVTH: Vũ Thị Bích Ngọc
Trang 20
- Xem thêm -