Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp thiết kế - tư ...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp thiết kế - tư vấn xây dựng thủy lợi 3

.PDF
124
78
52

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA KINH TẾ –&— BÙI THÁI HẠNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP THIẾT KẾ - TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI 3 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Khóa (lớp): 44KTDN MSSV : 44D4176 Giáo viên hướng dẫn : Th.S. NGUYỄN BÍCH HƯƠNG THẢO Nha Trang, tháng 11 năm 2006 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, đây là một bước đi quan trọng trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những lợi ích có điều kiện mà các doanh nghiệp Việt Nam nhận được thì họ còn phải chấp nhận những thách thức rất đáng kể khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức này. Vậy, câu hỏi đặt ra là các doanh nghiệp phải làm gì? và làm như thế nào?. Đây là một câu hỏi không dễ trả lời, bởi lẽ mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh khác nhau, hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau, có đối tượng khách hàng khác nhau… Nhưng các doanh nghiệp này đều có một mục tiêu tương đối giống nhau, đó là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện được điều này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh đúng đắn. Nói đến cạnh tranh, thì các doanh nghiệp có thể cạnh tranh với nhau về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ hậu mãi, dịch vụ đi kèm theo sản phẩm…Nhưng mấu chốt để giải quyết tất cả các vấn đề trên là chi phí sản xuất, bởi lẽ chi phí sản xuất quá cao thì các doanh nghiệp sẽ không đạt được mục tiêu ban đầu của mình. Vì vậy, làm sao quản lý tốt chi phí, khắc phục và hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí, cũng như sai sót trong khâu hạch toán chi phí sản xuất, nhưng đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm luôn là một câu hỏi khó đặt ra cho các doanh nghiệp. Tại Xí nghiệp Thiết kế - Tư vấn Xây dựng thuỷ lợi 3, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được quan tâm hàng đầu, bởi lẽ nó là cơ sở để Xí nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, quyết định giá dự thầu, tính giá thành công trình…Với tầm quan trọng như vậy, cho nên chi phí sản xuất luôn được Xí nghiệp quản lý, theo dõi chặt chẽ trong từng khâu, từ khâu khảo sát địa hình, địa chất đến khâu thiết kế, nhằm hạch toán đúng, hạch toán đủ và hạch toán chính xác chi phí sản xuất vào giá thành của công trình, hạng mục công trình. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thiết kế – Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi 3” để đi sâu vào tìm hiểu nhằm hệ thống hoá kiến thức đã học với thực tiễn.chi phí. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 3 - Chứng từ, sổ sách kế toán. - Các phần hành kế toán: + Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. + Kế toán chi phí sản xuất chung. + Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang. + Kế toán tính giá thành sản phẩm. 2.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thiết kế - Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi 3. 2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài có vận dụng các phương pháp như: - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp hạch toán kế toán chi phí. - Phương pháp tính giá thành. 4. Nội dung nghiên cứu: Đề tài gồm 3 phần chính: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thiết kế – Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi 3. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thiết kế – Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi 3. 5. Những đóng góp khoa học của đề tài: - Hệ thống hoá lý luận, kiến thức đã học về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Đánh giá về thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như tình hình hoạt động tại Xí nghiệp Thiết kế - Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi 3. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 4 hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thiết kế - Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi 3 như: · Biện pháp 1: Lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp. · Biện pháp 2: Nâng cấp hoặc mua phần mềm kế toán máy mới. · Biện pháp 3: Vận dụng kế toán quản trị trong công tác quản lý. · Biện pháp 4: Chi tiết hoá bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho công trình hoàn thành. · Biện pháp 5: Phát triển thị trường bằng cách mở rộng lĩnh vực kinh doanh. · Biện pháp 6: Tăng cường các biện pháp nhằm đẩy nhanh việc thu hồi vốn đầu tư. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 6 I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong ngành xây dựng cơ bản: 1. Đặc điểm hoạt động của ngành xây dựng cơ bản và ảnh hưởng của nó đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Khảo sát thiết kế, khâu đầu tiên trong hoạt động xây dựng cơ bản, là một nghành sản xuất vật chất độc lập, có những đặc điểm riêng biệt về kinh tế, tổ chức, quản lý và kĩ thuật. Những đặc điểm này chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung cũng như tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Sự chi phối này thể hiện như sau: Thứ nhất, sản xuất trong xây dựng cơ bản, cụ thể trong khảo sát thiết kế là một loại sản xuất đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản phẩm khảo sát, thiết kế mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi đối tượng đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng thích hợp được xác định một cách cụ thể trên từng thiết kế dự toán của từng đối tượng khảo sát thiết kế. Bởi vậy, trong quá trình khảo sát hay thiết kế, các tổ chức phải luôn thay đổi phương thức tổ chức thi công, biện pháp thi công sao cho phù hợp với đặc điểm của từng loại sản phẩm, đảm bảo cho việc thi công mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và sản xuất được liên tục. Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, nên chi phí bỏ ra để khảo sát, thiết kế, thi công các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất. Từ đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm riêng biệt. Thứ hai, đối tượng khảo sát thiết kế thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài. Điều này dẫn đến kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như trong xí nghiệp công nghiệp, mà được xác định tuỳ thuộc vào đăc điểm kĩ thuật của từng loại công trình. Cụ thể trong ngành xây dựng, do chu kì sản xuất dài nên đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm hoàn chỉnh, cũng có thể là sản phẩm hoàn thành đến giai đoạn qui ước. Thứ ba, hoạt động khảo sát thiết kế, đặc biệt là hoạt động khảo sát thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên nên có thể gặp nhiều rủi ro tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ, phát sinh những chi phí ngoài dự toán, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Thứ tư, sản xuất khảo sát thiết kế được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm khảo sát, thiết kế mang tính ổn định, gắn liền với địa điểm xây dựng, sản phẩm hoàn thành không tiến hành nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác. Trong quá trình khảo sát, các đội trực tiếp tham gia phải thường xuyên di chuyển địa điểm, do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như: chi phí xây PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 7 dựng công trình tạm, chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí điều động máy móc thiết bị…, ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí và tính giá thành. Từ những đặc điểm trên, công tác kế toán trong các đơn vị khảo sát thiết kế phải đảm bảo yêu cầu là xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí, ghi chép và phân bổ chi phí chính xác, xác định đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành thích hợp. 2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản : 2.1. Khái niệm và bản chất chi phí: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lúc nào cũng diễn ra sự tiêu hao về tư liệu sản xuất bao gồm: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao đó là tiền đề cho việc thực hiện dự án kinh doanh. Ở doanh nghiệp khảo sát thiết kế, các yếu tố về tư liệu sản xuất bao gồm: đối tượng lao động, tư liệu lao động (biểu hiện là các hao phí về lao động vật hoá) dưới tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là lao động sống) sẽ biến đổi thành các đồ án thiết kế hoàn chỉnh. Như vậy, trong doanh nghiệp khảo sát thiết kế, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình khảo sát, thiết kế, thi công trong một kỳ nhất định. 2.2. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp khảo sát thiết kế bao gồm nhiều loại chi phí có nội dung, công dụng và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chi phí chủ yếu: 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí: Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có cùng tính chất kinh tế được sắp xếp vào một loại, mỗi loại đó là một yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, nguồn gốc của các chi phí đó: - Chi phí nguyên vật liệu: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu xây dựng mà doanh nghiệp đã sử dụng cho sản xuất sản phẩm khảo sát thiết kế trong kỳ. - Chi phí nhân công: tiền công, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích trên tiền lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận. - Chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao máy thi công và các tài sản cố định khác sử dụng cho hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất ở các tổ đội, bộ phận sản xuất. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 8 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi mà doanh nghiệp thuê, mua từ bên ngoài doanh nghiệp như: điện, nước, điện thoại… - Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã qui định ở trên và được thanh toán bàng tiền. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí có tác dụng quan trọng trong quản lý, là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho việc lập thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập kế hoạch cung ứng vật tư, lao động; tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ tiếp theo. 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục: Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh được chia thành các loại chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp để tạo nên sản phẩm khảo sát thiết kế. - Chi phí nhân công trực tíêp: gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất gồm: khấu hao máy thi công, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền lương cho công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu và động lực… - Chi phí sản xuất chung: gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. Cách phân loại này giúp cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế theo từng khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, làm cơ sở phân tích tình hình thực hiện giá thành, kiểm tra định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 9 2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí: Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 2 loại: - Chi phí trực tiếp: là các chi phí sản xuất quan hệ mật thiết đến việc sản xuất sản phẩm và có thể tính thẳng vào giá thành được như chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh chúng tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. - Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí một cách hợp lý. 2.2.4. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: - Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất như: Chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, chi phí tiền lương trả theo thời gian cho nhân viên quản lý… - Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí phụ thuộc vào sự thay đổi của khối lượng sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, tiền lương cho nhân viên sản xuất… - Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà bản thân nó gồm cả hai yếu tố khả biến và bất biến. Phần bất biến của chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí căn bản tối thiểu để duy trì phục vụ và để giữ dịch vụ đó luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ. Còn phần chi phí khả biến trong chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí thực tế sử dụng hoặc sử dụng quá định mức. Do vậy, yếu tố khả biến sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức dịch vụ phục vụ hoặc mức sử dụng vượt định mức. 3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản: 3.1. Khái niệm và bản chất: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành. Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào sản phẩm. Hạch toán giá thành chính là tính toán, xác định sự chuyển dịch của các yếu PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 10 tố vật chất tham gia vào khối lượng sản phẩm vừa thoát ra khỏi quá trình sản xuất nhằm mục đích thực hiện chức năng của giá thành. 3.2. Phân loại giá thành sản phẩm 3.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu: Theo cách phân loại này, giá thành khảo sát thiết kế được chia thành 3 loại: - Giá thành dự toán: là chi phí cần thiết theo dự tính để hoàn thành toàn bộ khối lượng công tác khảo sát thiết kế theo một phương án khảo sát thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, đối với các đơn vị khảo sát thiết kế, mỗi sản phẩm có một đơn giá riêng hoặc bao gồm tổ hợp đơn giá của các loại hình công việc theo khung giá khảo sát thiết kế thống nhất do Nhà nước ban hành. Trong trường hợp này, giá thành dự toán được lập như sau: Ô Giá thành dự toán = Đơn giá X Khối lượng từng công việc cần thực hiện Đối với những công tác chưa có trong định mức dự toán hiện hành thì có thể vận dụng định mức tương tự trong tập định mức theo qui định của Bộ Xây dựng. Dự toán công tác khảo sát thiết kế là mức giá tối đa để thực hiện khối lượng công tác theo phương án khảo sát thiết kế được duyệt. Đây là cơ sở để các chủ đầu tư chọn thầu doanh nghiệp, ký kết hợp đồng khảo sát thiết kế. Giá theo hợp đồng thiết kế sẽ là căn cứ để thanh toán khối lượng công việc đã thực hiện giữa chủ đầu tư và bên nhận thầu. Trường hợp cơ quan quyết định đầu tư chỉ định tổ chức nhận thầu thì giá để ký hợp đồng là dự toán công tác khảo sát thiết kế đã được duyệt - Giá thành kế hoạch: được xác định từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng các biện pháp tăng cường quản lý kĩ thuật, nhân lực, vật tư, thi công. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch - Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng công tác khảo sát thiết kế. Giá thành này bao gồm cả những khoản phí tổn ngoài định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi lãng phí về vật tư, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động khảo sát thiết kế được phép tính vào giá thành. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 11 3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính giá thành: Để tiện cho việc theo dõi, giá thành có thể chia theo từng giai đoạn sản xuất: - Giá thành khảo sát: là toàn bộ chi phí cho công tác khảo sát thực địa phục vụ cho công tác thiết kế công trình. - Giá thành thiết kế: là tổng chi phí cho việc thiết kế kết cấu kỹ thuật công trình trên cơ sở các dữ liệu của khảo sát công trình. - Giá thành hoàn chỉnh: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc hoàn thành công tác khảo sát thiết kế cho mỗi công trình theo đúng hợp đồng, bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. 4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biều hiện mặt kết quả. Đây là 2 mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy, chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí khác nhau về lượng. II. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản: 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong xây dựng cơ bản: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Do đặc điểm của ngành khảo sát thiết kế là yêu cầu kĩ thuật, nghiệp vụ cao, loại hình sản xuất đơn chiếc. Hơn nữa, công tác khảo sát thiết kế thường được tiến hành trong những điều kiện địa hình khác nhau, tổ chức sản xuất thường chia thành nhiều khu vực, bộ phận thực hiện. Vì vậy, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các đơn vị này thường là công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành hoặc theo đơn vị sản xuất. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý, cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào: - Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp, quy trình công nghệ liên tục hay song song. Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt. Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 12 2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình: Theo phương pháp này, hàng tháng các chi phí phát sinh liên quan đến công trình nào thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho công trình đó. Các khoản chi phí được phân chia theo các hạng mục giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó là tổng chi phí tập hợp cho đối tượng kể từ khi bắt đầu cho đến lúc kết thúc công việc. 2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Trong trường hợp đơn vị khảo sát thiết kế thực hiện hoạt động khảo sát thiết kế theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng. 2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất: Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất (đơn vị khảo sát, thiết kế). Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như từng công việc, giai đoạn công việc hay từng công trình cụ thể…Cuối kỳ, chi phí phát sinh ở từng đơn vị sẽ đươc tập hợp và so sánh với dự toán chi phí sản xuất của từng đơn vị. Trên thực tế có nhiều chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, khi đó cần phân bổ chi phí cho đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và phù hợp. Nhìn chung có nhiều phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, mỗi phương pháp có một ưu điểm riêng, phù hợp với điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp cụ thể. Trên cơ sở năng lực và điều kiện hiện có, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một phương pháp tập hợp chi phí phù hợp nhất. 3. Hạch toán một số khoản mục chi phí chủ yếu: 3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 3.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong khảo sát thiết kế, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về vật tư dùng để phục vụ cho hoạt động khảo sát, thiết kế như các loại thước đo đạc địa hình, các loại mũi khoan, ống chèn … Nhìn chung, chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm và không phải là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần được theo dõi và hạch toán trực tiếp cho đối tượng tính giá thành. Trong trường hợp không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải tiến hành phân ổ chi phí cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý, dựa trên công thức: PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 13 Mức phân bổ chi phí + = NVLTT cho đối tượng n X = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng tiêu thức dùng để phân bổ Tiêu chuẩn X phân bổ cho đối tượng n Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng có thể là khối lượng sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí tiền lương… 3.1.2. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK 621 Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động khảo sát, thiết kế trong kỳ - Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho Giá trị phế liệu thu hồi Kết chuyển hoặc phân bổ CPNVL trực tiếp vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm 3.1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK 111, 112, 331 TK 152 (611) TK 621 Xuất kho NVL TK 152 Nhập kho NVL dùng không hết TK 1331 Thuế VAT Thuế VAT Mua NVL đưa thẳng vào sử dụng PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com TK 154 (631) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 14 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 3.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp khảo sát thiết kế là những khoản thù lao phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, gồm: lương chính, lương phụ và các khoản có tính chất lương. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như chí phí nguyên vật liệu trực tiếp. 3.2.2. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”. TK 622 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân phát sinh trong kỳ: tiền lương, tiền công trực tiếp vào TK 154 để tính giá công và các khoản phụ cấp có tính thành sản phẩm. chất lương. 3.2.3. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: TK 334, 111, 112 TK 622 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất SP (kể cả lao động thuê ngoài) TK 154 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 335 Lương phép, ngừng sản xuất theo kế hoạch 3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 3.3.1. Nội dung chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí của đội, đơn vị thi công bao gồm: lương nhân viên quản lý đội sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội; các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 15 Từng nội dung chi phí sản xuất chung ở trên được tập hợp và theo dõi theo từng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. Trường hợp không thể hạch toán trực tiếp được thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ các chi phí này theo phương pháp thích hợp, chủ yếu phân bổ theo tỷ lệ giá trị sản lượng thực hiện. 3.3.2. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 627 – “Chi phí sản xuất chung”. TK 627 Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. 3.3.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung: TK 627 TK 152, 153, 142 Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý đội sản xuất TK 334, 338 Lương nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương TK 214 Giá trị hao mòn của máy móc phục vụ sản xuất TK 111, 112 Chi phí mua ngoài TK 133 Thuế VAT PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com TK 154 Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 111, 112, 152 … Các khoản chi phí SXC được giảm trừ 16 3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 3.4.1. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: Trong các doanh nhiệp khảo sát thiết kế, do đặc điểm và yêu cầu của công việc nên công tác khảo sát phần lớn được thực hiện bằng máy bao gồm: máy khoan, máy cắt, máy địa chấn, máy nén … Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí trực tiếp có liên quan đến việc sử dụng xe và máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạn thời. Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy … ; chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ; khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe và máy…); và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí tạm thời sử dụng mát thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn; chi phí công trình tạm cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Như vậy, để có thể hạch toán chính xác chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng, trước hết phải tổ chức hạch toán tốt công việc hàng ngày của máy: theo dõi về loại máy, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc hoàn thành, số ca làm việc thực tế… 3.4.2. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này chỉ dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp thi công theo phương thức hỗn hợp (vừa thủ công vừa kết hợp bàng máy). Trường hợp doanh nghiệp thi công hoàn toàn bằng máy thì các chi phí phát sinh không được hạch toán vào tài khoản 623 mà được hạch toán vào các tài khoản chi phí sản xuất 621, 622, 627. TK 623 Các chi phí liên quan đến máy Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ. thi công vào Bên Nợ tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 17 3.4.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: a. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tập hợp chi phí riêng xem như sản xuất phụ) – sử dụng tài khoản 154 để tập hợp chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy: có 2 trường hợp - Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận thì căn cứ giá thành thực tế để phân bổ cho các đối tượng xây, lắp. 154 – Đội máy thi công 623-Chi tiết ĐTHTCP 621 622 Giá thành thực tế ca máy cung cấp cho các đối tượng xây lắp 627 (công trình, hạng mục công trình) - Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ thì căn cứ giá bán nội bộ phân bổ cho các đối tượng xây, lắp. TK 154 – Đội MTC TK 632 Giá thành thực tế ca máy cung cấp cho các đối tượng xây lắp 623- Chi tiết ĐTHTCP TK 512 Giá bán nội bộ phân bổ cho các đối tượng xây lắp (chịu VAT) PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 18 b. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tập hợp chi phí riêng cho đội máy thi công: TK 334 TK 623 TK 154 Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng MTC cho từng CT, HMCT Tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy TK 152, 153, 141, 111… Khi xuất, mua vật liệu cho máy thi công TK 214 Chi phí khấu hao máy thi công TK 111, 112, 331… Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền TK 133 VAT đầu vào được khấu trừ (nếu có) 4. Tập hợp chi phí và đánh giá Sản phẩm dở dang: 4.1. Tập hợp chi phí sản xuất: Tất cả các chi phí sản xuất liên quan đến giá thành sản phẩm cuối cùng đều phải tổng hợp vào bên Nợ tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” đối với phương pháp “kê khai thường xuyên” hoặc tổng hợp vào bên Nợ tài khoản 631 – “Giá thành sản xuất” đối với phương pháp “kiểm kê định kì”. Đối với doanh nghiệp khảo sát thiết kế và xây lắp, chủ yếu áp dụng phương pháp “kê khai thường xuyên. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 19 TK 154 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực Giá thành công tác khảo sát thiết kế hoàn tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi thành bàn giao (từng phần hoặc phí sử dụng máy thi công, chi phí sản toàn bộ) được coi là tiêu thụ. xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm. Số dư: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang ở đơn vị khảo sát thiết kế: là những sản phẩm còn đang trong quá trình khảo sát hoặc đang trong giai đoạn thiết kế, hoặc những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu về mặt chi phí cũng như kĩ thuật. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm trong kỳ. Thông thường các đơn vị khảo sát thiết kế thường áp dụng phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp cho các đối tượng hạch toán, các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng thì được phân bổ theo tỷ lệ sản lượng thực hiện trong kỳ. Vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang ở các doanh nghiệp này được xác định tương đối dễ dàng: G ddck = G ddđk + T cptk Trong đó: G ddck : Giá trị SPDD cuối kì. G ddđk : Giá trị SPDD đầu kì. T cptk : tổng chi phí phát sinh trong kì. III. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, sản phẩm là những công trình có giá trị lớn, do đó đối tượng tính giá thành sản phẩm thường là các công trình, hạng mục công trình hoặc giai đoạn công việc hoàn thành… Dựa vào đặc điểm hoạt động của đơn vị khảo sát thiết kế và để phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nên đối tượng tính giá thành trong các đơn vị khảo sát thiết kế thường là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc đã hoàn thành hoặc khối lượng công việc có dự toán riêng đã hoàn thành. Đây là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 20 thành sản phẩm theo từng đối tượng, phục vụ quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tính toán hiệu quả, xác định thu nhập. 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: 2.1. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Đặc điểm của việc tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị khảo sát thiết kế là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng của khách hàng mà không kể đến quy mô của công trình hay sự khác biệt về quy trình công nghệ, thời gian thực hiện… Đối với các chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc. Đối với chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Do việc tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị khảo sát thiết kế chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đó được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ và chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế cần tính. 2.2. Phương pháp tính giá thành giản đơn: Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các đơn vị khảo sát thiết kế bởi sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Mặt khác, phương pháp này sẽ cung cấp kịp thời số liệu về giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế trong mỗi kỳ báo cáo với cách tính đơn giản và thực hiện dễ dàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp trực tiếp cho một công trình hay giai đoạn công việc từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành, đó chính là giá thành thực tế của công trình hay giai đoạn công việc. 2.3. Phương pháp tổng cộng chi phí: Khi các công trình khảo sát thiết kế có quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật phức tạp, với đối tượng tập hợp chi phí là từng đội, phòng sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng, thì giá thành sản phẩm cuối cùng phải là sự tổng hợp chi phí ở các tổ, đội: PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan