Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh nippon pain...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh nippon paint việt nam( hà nội)

.PDF
119
100
79

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CẢM ĐOÀN Em xin cam đoan luận văn:“ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam( Hà Nội)” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em dựa trên số liệu thực tế của Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam( Hà Nội), dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của cô giáo TH.S Bùi Thị Thúy. Nếu có sai sót gì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. SV: Phạm Thị Thùy Dương 1 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Tên Tên Chú thích viết tắt Chú thích viết tắt BCTC Báo cáo tài chính KKĐK Kiểm kê định kỳ BHXH Bảo hiểm xã hội KKTX Kê khai thường xuyên BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn BHYT Bảo hiểm y tế NCTT Nhân công trực tiếp CCDC Công cụ dụng cụ NLĐ Người lao động CN Công nghiệp NVL Nguyên vật liệu CNSX Công nhân sản xuất NKC Nhật Ký chung CP Chi phí NVLC Nguyên vật liệu chính CP DV Chi phí dịch vụ NTP Nửa thành phẩm CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp SP Sản phẩm CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực SP DD Sản phẩm dở dang tiếp CP SX Chi phí sản xuất SX Sản xuất CP SXC Chi phí sản xuất chung SXSP Sản xuất sản phẩm DN Doanh nghiệp TA Tiếng anh ĐGBQ Đơn giá bình quân TK Tài khoản ĐVT Đơn vị tính TNHH Trách nhiệm hữu hạn ĐM Định mức TH.S Thạc sĩ GTGT Giá trị gia tăng TSCĐ Tài sản cố định KCN Khu công nghiệp TP Thành phẩm K/c Kết chuyển PP Phương pháp KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân SV: Phạm Thị Thùy Dương 2 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, đặc biệt trong xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường, học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại… nhưng đồng thời cũng đẩy mình vào môi trường cạnh tranh quyết liệt. Để có thể tồn tại và phát triển, có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì một yêu cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất. Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận như mong muốn là một vẫn đề khá quan trọng trong doanh nghiệp hiện nay. Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh nghiệp bởi vì trên cơ sở đó, người quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam( Hà Nội) là một doanh nghiệp luôn phấn trong sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, tìm hướng đi cho riêng mình để tồn tại và phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty, sau khi tìm hiểu thực tế công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam( Hà Nội)” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. SV: Phạm Thị Thùy Dương 3 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1. Mục đích nghiên cứu đề tài Vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường và nghiên cứu thực tiễn từ đó phân tích, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam( Hà Nội). 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam(Hà Nội). - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về phần kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam(Hà Nội). 3. Phương pháp nghiên cứu: Để phục vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau - Phương pháp quan sát, phỏng vấn - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp đối chiếu và so sánh - Phương pháp hệ thống và chọn lọc - Phương pháp hạch toán kế toán. 4. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam( Hà Nội) Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam( Hà Nội). SV: Phạm Thị Thùy Dương 4 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo TH.S Bùi Thị Thúy, các thầy cô giáo trong khoa kế toán cùng toàn bộ cán bộ, nhân viên phòng Kế toán của Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam( Hà Nội) đã giúp em hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô cũng như các anh, chị phòng Kế toán của Công ty, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế nên không tránh khỏi những khuyết điểm và thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Phạm Thị Thùy Dương SV: Phạm Thị Thùy Dương 5 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH. 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh. 1.1.1 Ý nghĩa tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế như hiện nay thì các doanh nghiệp cần phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Điều đó đồng nghĩa với việc họ phải lựa chọn phương án có chi phí thấp nhưng đem lại hiệu quả cao nhất nhằm tìm kiếm một mức giá hấp dẫn .Việc đưa ra mức giá hấp dẫn sẽ tạo ưu thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và thu lợi nhuận lớn. 1.1.2 Yêu cầu quản lý kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. Trong thời đại cung nhiều hơn cầu, việc quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý, khoa học sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, cung cấp những thông tin cần thiết và kịp thời cho nhà quản trị để từ đó đưa ra được các biện pháp tốt nhất. 1.1.2.2. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Nhân tố khách quan: thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường vốn, đầu ra của sản phẩm,… - Nhân tố chủ quan như: trình độ sử dụng nguyên vật liệu, trình độ sử dụng lao động, trình độ tổ chức sản xuất,... SV: Phạm Thị Thùy Dương 6 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.1.2.3. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. - Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. - Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả - Quản lý bố trí các khâu sản xuất cũng như sử dụng chi phí hợp lý. 1.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 1.2.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định. Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là: + Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn liền với mục đích kinh doanh. + Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí. + Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định 1.2.1.2 ❖ Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí). Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung (Gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua SV: Phạm Thị Thùy Dương 7 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính ngoài, Chi phí khác bằng tiền). Cách phân loại này phục vụ cho việc ghi sổ kế toán trên tài khoản, xác định giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. ❖ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố chi phí) . Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí nguyên liệu và vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chi phí bỏ vào sản xuất, tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng số. Làm cơ sở cho việc kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính nhu cầu vốn và thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. ❖ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động.Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí biến đổi (biến phí) - Chi phí cố định (định phí) - Chi phí hỗn hợp Cách phân loại này giúp ta trong công việc xác định phương án đầu tư, xác định điểm hoà vốn cũng như tính toán phân tích tình hình tiết kiệm chi phí và định ra những biện pháp thích hợp để phấn đấu hạ thấp chi phí cho doanh nghiệp. ❖ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Gồm chi phí cơ bản và chi phí chung. ❖ Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí: Gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. SV: Phạm Thị Thùy Dương 8 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.2.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 1.2.2.1 Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm ❖ Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành - Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. - Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. ❖ Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán, nội dung chi phí cấu thành - Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: gồm giá thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với CPBH , CPQLDN phát sinh trong kỳ có liên quan. Ngoài ra, có thể phân loại theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn: - Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ) - Giá thành sản xuất theo biến phí - Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất SV: Phạm Thị Thùy Dương 9 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra. Tuy nhiên, chúng lại khác nhau về mặt phạm vi và về mặt lượng. + Về mặt phạm vi: nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn nói đến giá thành sản phẩm là xác đinh một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. + Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá thành sản xuất = CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh + trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ 1.2.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý kinh doanh, việc tổ chức đúng đắn, hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho bộ máy quản lý doanh nghiệp thường xuyên nắm được tình hình thực hiện kế hoạch, cung cấp tài liệu cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đồng thời chỉ tiêu giá thành còn là cơ sở để xây dựng giá bán hợp lý. Để phát huy vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện hiện nay kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí, phương pháp tính giá thành phù hợp. SV: Phạm Thị Thùy Dương 10 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Ghi chép chính xác, đầy đủ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Tính chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành - Thực hiện phân tích tình hình chi phí, giá thành sản phẩm. 1.3 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và căn cứ xác định. - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. - Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào: + Mục đích sử dụng của chi phí + Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm + Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp - Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là: Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng;... 1.3.2. Đối tượng tính giá thành - Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. - Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau: + Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất) + Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất + Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm. + Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ hạch toán. SV: Phạm Thị Thùy Dương 11 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản phẩm, có thể là từng hạng mục công trình…. 1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Nó có mối liên hệ mật thiết với nhau, trên thực tế có trường hợp: - Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với một đối tượng (hoặc nhiều đối tượng ) tính giá thành. - Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với một đối tượng ( hoặc nhiều đối tượng) tính giá thành. 1.4 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.4.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Thông thường có hai phương pháp sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được. Khi đó, việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau: + Xác định hệ số phân bổ theo công thức: Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ + Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể: Chi phí phân bổ cho đối tượng i = Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i x Hệ số phân bổ 1.4.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất 1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp SV: Phạm Thị Thùy Dương 12 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức: Chi phí NVLTT thực tế = phát sinh trong kỳ Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ + Trị giá NVLTT xuất dùng trong kỳ - Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) Chứng từ sử dụng là: phiếu xuất kho, chứng từ phản ánh số lượng,... Kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 không có số dư và có kết cấu như sau: • Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ. • Bên Có: Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có), kết chuyển CPNVLTT SV: Phạm Thị Thùy Dương 13 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sơ đồ 1.1: Nghiệp vụ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 (TK611) TK 621 TK 152 Xuất NVL NVL dùng không hết dùng cho SX nhập kho TK 111,112, 331 TK 632 Kết chuyển CP VL mua ngoài dùng ngay cho SX trên mức bình thường TK 331 TK 154 (TK631) Kết chuyển chi phí NVL TT Thuế GTGT được khấu trừ 1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ thường được lựa chọn là: Chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, ... Chứng từ sử dụng là: bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương,... Kế toán sử dụng TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 không có số dư và có kế cấu như sau: • Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm • Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm SV: Phạm Thị Thùy Dương 14 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sơ đồ1.2: Nghiệp vụ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 Tiền lương trả cho TK 154(TK 631) Kết chuyển chi công nhân SX phí NCTT TK 335 Trích trước tiền TK 632 lương của CNSX Kết chuyển chi phí TK 338 Các khoản trích theo lương vượt mức bình thường 1.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. - Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, ngoài ra còn được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. - Chứng từ sử dụng là: bảng phân bổ NVL và CCDC; bảng khấu hao TSCĐ,... - Kế toán sử dụng TK 627 - chi phí sản xuất chung. TK 627 được mở 6 TK cấp 2 (TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng; TK 6272 – Chi phí vật liệu; TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất; TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản SV: Phạm Thị Thùy Dương 15 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính cố định; TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài; TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác). TK627 không có số dư và có kết cấu như sau: • Bên Nợ: Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ. • Bên Có: Kết chuyển chi phí SXC phát sinh trong kỳ mà không phân bổ Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 TK liên quan Khoản giá trị giảm Chi phí nhân viên CPSX( nếu có) TK 152,... TK154 (TK 631) Chi phí vật liệu quản Phân bổ và kết chuyển lý phục vụ SX CPSX chung TK 153, 142, 242... Chi phí CCDC TK 632 Kết chuyển CP SXC TK 214 Chi phí KH TSCĐ trên mức bình thường sản xuất TK 111, 112 CP DV mua ngoài băng tiền khác 1.4.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Cuối kỳ kế toán, chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các loại chi phí này để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Tùy thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà tài khoản kế toán sử dụng có sự khác nhau: TK 154 hoặc TK 631. SV: Phạm Thị Thùy Dương 16 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.4.3.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Kế toán sử dụng TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 có số dư đầu kỳ và có kết cấu tài khoản như sau: Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ( PP KKTX) TK621 TK154 DĐK: xxxx Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK152,811,138 Các khoản ghi giảm chi phí, giảm giá thành TK622 TK155,157 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Giá thành sản xuất SP hoàn thành nhập kho, gửi bán TK 632 TK627 Kết chuyển chi phí SX chung Giá thành sản xuất SP Bán ngay K/c CP trên mức bình thường 1.4.3.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất. TK 631 không có số dư và có kết cấu như sơ đồ sau: SV: Phạm Thị Thùy Dương 17 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ( PP KKĐK) Kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ TK 154 TK 631 Kết chuyển CPSX dở dang đầu kỳ TK 811,138,611 Các khoản ghi giảm CP, giảm giá thành TK 621 TK 632 K/c, phân bổ CP NVL thực tế vào cuối kỳ TK 622 Giá thành SX SP hoàn thành nhập kho K/c, phân bổ CP NC thực tế vào cuối kỳ TK 627 K/c, phẩn bổ CP SXC vào cuối kỳ 1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm làm dở là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một phần nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm hoàn thành. Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định phần CPSX mà sản phẩm dở dang cuối kỳ chịu. 1.5.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Nội dung: sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ bao gồm giá trị VLC trực tiếp, còn các chi phí khác: Chi phí NCTT, chi phí SXC cho vào sản phẩm hoàn thành trong kỳ. SV: Phạm Thị Thùy Dương 18 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Công thức: Dck Trong đó: Dđk, Dck = Dđk + Cvl Qtp + Qd (1) X Qd : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Cvl : Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ Qsp : Sản lượng của sản phẩm hoàn thành Qd : Sản lượng dở dang cuối kỳ. - Ưu, nhược điểm: tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít nhưng độ chính xác không cao. - Điều kiện áp dụng: CP NVL chiểm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kì ít, biến động nhiều so với đầu kì. 1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức - Nội dung : được tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí sản xuất đã được xây dựng cho từng giai đoạn. Công thức: Trong đó: (2) Dck = Qdck x đm Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qdck: Khối lượng sản phẩm dở cuối kì đm: Định mức chi phí đơn vị - Ưu, nhược điểm: Tính toán nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu thông tin ở mọi thời điểm nhưng kết quả tính toán có độ chính xác không cao, khó áp dụng. - Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất cho từng giai đoạn và việc thực hiện quản lý định mức đã đi vào nề nếp. SV: Phạm Thị Thùy Dương 19 Lớp: CQ50/21.13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Ngoài các cách trên, doanh nghiệp có thể đánh giá sản phẩm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 1.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.6.1. Phương pháp tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng) Hệ thống kế toán này được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, hoặc sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ theo đơn đặt hàng. Yêu cầu quản lý đòi hỏi phải biết được chi phí sản xuất và giá thành của từng đơn đặt hàng. 1.6.2. Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất 1.6.2.1. Tính giá thành đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn ❖ Phương pháp tính giá thành giản đơn: Công thức: + Tổng giá thành (Z): Z = Dđk + C + Dck + giá thành đơn vị (z): Z z = Qht Trong đó: Ddk Dư đầu kỳ ; Dck Dư cuối kỳ C: Chi phí phát sinh trong kỳ Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành. ❖ Phương pháp tính giá thành theo hệ số : Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình đó sản xuất hoàn thành. Công thức: - Tổng sản lượng quy đổi = n  Sản lượng thực tế x Hệ số sản phẩm i =1 SV: Phạm Thị Thùy Dương 20 Lớp: CQ50/21.13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan