Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại công ty cổ phần than mông...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại công ty cổ phần than mông dương

.PDF
53
120
77

Mô tả:

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp TÓM LƢỢC Kế toán chi phí sản xuất là một phần hành quan trọng trong công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần than Mông Dương. Phần hành này cung cấp thông tin tổng hợp về chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, quản lý và giám sát chặt chẽ việc sử dụng chi phí sao cho tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, em đã tìm hiểu và làm khóa luận với đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dƣơng”. Đề tài gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp . Nêu ra những lý thuyết, văn bản chế độ hiện hành có quy định về kế toán chi phí sản xuất để làm rõ thêm những vấn đề cần giải quyết ở Chương 2 Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyen khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dương. Tóm tắt quy trình sản xuất của công ty, thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất sản phẩm, so sánh những điểm khác nhau giữa thực trạng kế toán của công ty với chế độ kế tóa hiện hành đã nêu ở Chương 1. Chương 3: Các kết luận và một số giải pháp đề xuất đối với kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần than Mông Dương. Đề ra các hướng giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm còn tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất sản phẩm của công ty. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến i SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô, các anh chị phòng Kế toán – Tài chính nơi em tham gia thực tập viết đề tài khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và trau dồi kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến - người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần Viglacera – Hạ Long I đã tạo điều kiện cho em được thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty. Xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên trong công ty, đặc biệt là các chị phòng Tài chính- kế toán đã giúp đỡ em rất nhiều, cám ơn các chị đã cho em những kiến thức thực tế - những kinh nghiệm nghề nghiệp ban đầu, cần thiết cho nghề kế toán sau này. Dù đã rất cố gắng, xong bài khóa luận cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý tận tình của các thầy cô cùng toàn thể các bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn! GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến ii SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC TÓM LƢỢC ............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. ..................................................... 4 1.1. Một số khái niệm, đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất. ........................................................................................................ 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản. ................................................................................ 4 1.1.1.1 Khái niệm chi phí (CP). .................................................................................. 4 1.1.1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX. .................................................... 5 1.1.2 Đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất. ........ 6 1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. ............................................................................................................... 8 1.2.1 Các quy định chung liên quan chi phối tới kế toán chi phí sản xuất tại các 8 doanh nghiệp sản xuất. ............................................................................................. 8 1.2.1.1 Quy định kế toán CPSX trong VAS 01: “Chuẩn mực chung”. ...................... 8 1.2.1.2 Nội dung kế toán CPSX trong VAS 02: “Hàng tồn kho”. .............................. 8 1.2.1.3 Nội dung kế toán CPSX trong VAS 16: “Chi phí đi vay”. ............................. 9 1.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp theo chế độ hiện hành (Nội dung theo Quyết định 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). ................................................................................................................. 9 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng. .......................................................................................... 9 1.2.2.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản. ................................................................ 10 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THAN NGUYÊN KHAI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MÔNG DƢƠNG. . 16 2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần than Mông Dƣơng - TKV. ......................... 16 2.1.1 Giới thiệu về Công ty. ..................................................................................... 16 GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến iii SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán 2.1.2 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty. ................ 17 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. ............................................ 18 2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dƣơng. .............................................................................. 19 2.2.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dương. ................................................................................... 19 2.2.2 Các quy định chung về kế toán tại công ty cổ phần than Mông Dương. .... 21 2.2.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dương. ............................................................................... 22 CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THAN NGUYÊN KHAI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MÔNG DƢƠNG. ....................................................................................... 34 3.1 Các kết luận và phát hiện về kế toán chi phí chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dƣơng. ........................................ 34 3.1.1 Những kết quả đạt được về chế độ và tuân thủ chế độ kế toán nghiệp vụ chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần than Mông Dương. .......................................... 34 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.. .............................................. 37 3.2 Các đề xuất, kiến nghị về về kế toán sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại công ty cổ phần than Mông Dƣơng. ................................................................ 39 3.3 Những hạn chế của nghiên cứu và hƣớng phát triển nghiên cứu. ............... 43 3.3.1 Những hạn chế của nghiên cứu: ................................................................... 43 3.3.2 Hướng phát triển nghiên cứu ........................................................................ 43 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến iv SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán CP NVLTT. Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán CP NCTT. Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán CP SXC. Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần than Mông Dương. Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy sản xuất ở công trường, phân xưởng. Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Sơ đồ 2.4: Sơ đồ công nghệ khai thác than lộ thiên. Sơ đồ 2.5: Sơ đồ công nghệ khai thác than hầm lò. Sơ đồ 2.6: Sơ đồ trình tự ghi số theo hình thức NKCT. Biểu 01: Bảng phân bổ tiền điện GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến v SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BTC Bộ Tài chính CP Chi phí CPSX Chi phí sản xuất CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP SXC Chi phí sản xuất chung DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng HTK Hàng tồn kho NVL Nguyên vật liệu KKTX Kê khai thường xuyên KPCĐ Kinh phí công đoàn TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến vi SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ 2010 đến 2020 ngành than được xem là một ngành sản xuất mũi nhọn. Mặc dù việc tiêu thụ than trong nền kinh tế quốc dân đã có sự thay đổi do có sự phát triển nhanh và mạnh của dầu khí, điện lực, song vai trò của ngành than trong nền kinh tế vẫn rất quan trọng. Đứng trước các thách thức của thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cần hoàn thiện hơn nữa về mọi mặt. Trong nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất, kế toán chi phí sản xuất luôn được coi là một khâu trọng tâm. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất là công việc mang tính thường xuyên, liên tục bởi xuất phát từ thực tế hoạt động sản xuất luôn phát triển và biến đổi liên tục, do đó yêu cầu quản lý công tác kế toán chi phí cũng không ngừng thay đổi, hoàn thiện cho phù hợp. Trên thực tế, việc hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các công ty than hiện nay còn bộc lộ những mặt chưa phù hợp với cơ chế kinh tế, với đặc điểm sản phẩm cần phải nghiên cứu hoàn thiện nhằm phản ánh đúng chi phí sản xuất, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần than Mông Dương em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất tại công ty nhìn chung đáp ứng đầy đủ các quy định theo chế độ kế toán hiện hành tuy nhiên còn một số nội dung chưa thực sự hoàn thiện. Cụ thể như công ty còn có hạn chế trong công tác kế toán chi phí như nội dung phản ánh trên các tài khoản tập hợp chi phí chưa được thống nhất dẫn đến việc hách toán và tập hợp chi phí nhiều khi còn nhầm lẫn. Việc hạch toán toàn bộ phần chi phí điện năng sử dụng tại Công ty vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là sai bản chất như vậy làm cho việc tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không được chính xác. Chi phí sản xuất chung tại công ty chưa được tính căn cứ vào mức sản xuất thực tế cao hơn hay thấp hơn mức công suất bình thường như vậy là chưa đúng với chuẩn mực kế toán VAS 02 “Hàng tồn kho ”. Xuất phất từ thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dương” cho khóa luận của mình. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 1 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp 2. Mục tiêu nghiên cứu cần giải quyết trong đề tài. Đi sâu vào nghiên cứu những mặt tồn tại, hạn chế, những nội dung chưa thực sự hoàn thiện trong công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty như xem xét, tìm hiểu việc sử dụng chứng từ, sử dụng tài khoản, việc hạch toán, ghi sổ,…các nghiệp vụ kinh tế, nội dung kế toán đó. Trên cơ sở đối chiếu thực tiễn với lý luận để đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dương. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. + Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Mông Dương. + Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần than Mông Dương. + Thời gian số liệu minh chứng: chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị trong khoảng thời gian từ 1/1/2012 – đến 31/12/2012. + Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần than Mông Dương - TKV. 4. Phƣơng pháp (cách thức) thực hiện đề tài.  Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp quan sát: quan sát các quá trình lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản và sổ kế toán mà công ty sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm. Từ đó để nêu ra thực trạng và đưa ra các đánh giá về việc áp dụng các quy định hiện hành về kế toán tại công ty. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất, khai thác sản phẩm trong chuẩn mực, chế độ kế toán, trong sách tham khảo, trên các trang Web,...làm cơ sở để viết phần lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp khai thác theo quy định hiện hành của Nhà nước. Kết hợp với các tài liệu thu thập từ công ty như chứng từ, sổ sách kế toán,..để so sánh, đánh giá việc vận dụng, thực hiện tại công ty với các quy định hiện hành.  Phương pháp xử lý dữ liệu Phương pháp tổng hợp thống kê: tổng hợp và sắp xếp lại các dữ liệu điều tra được để đưa ra những nhận xét, đánh giá về công tác kế toán chi phí tại công ty. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 2 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp Phương pháp so sánh: so sánh giữa cách thức tổ chức thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất mà cụ thể là kế toán chi phí sản xuất than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dương với Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành từ đó rút ra được những ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán chi phí tại công ty. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp. Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dƣơng. Chƣơng 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dƣơng. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 3 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1. Một số khái niệm, đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản. 1.1.1.1 Khái niệm chi phí (CP). Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.1 Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kỳ nhất định.2 Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. 3 Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ. 1.1.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất (CPSX). Theo luật kế toán Việt Nam CPSX được định nghĩa: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định”.4 Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC. 5 1 Bộ Tài chính (2009), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống Kê, trang 12. TS. Đặng Thị Hòa (2006), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Thống Kê, trang 30-31. 3 TS. Phan Đức Dũng (2010), Kế toán chi phí giá thành, NXB Thống Kê, trang 34. 4 TS Đặng Thị Hòa (2003), Giáo trình kế toán sản xuất, NXB thống kê, trang 52 5 TS. Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị Hòa (2010), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống Kê, trang 223. 2 GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 4 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế biến tạo sản phẩm của DN. 6 - Chi phí NVLTT: là toàn bộ chi phí nguyên, vật liệu chính; nguyên liệu, vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. - Chi phí NCTT: bao gồm chi phí về tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí SXC: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất chung cho bộ phận sản xuất thi công. Chi phí SXC bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất. + Chi phí nguyên vật liệu. + Chi phí dụng cụ sản xuất. + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. 1.1.1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX.  Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn các chi phí cần tập hợp như từng phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn bộ doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết của công tác kế toán tập hợp CPSX. Để xác định đối tượng tập hợp CPSX phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh CP, công dụng của CP trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu, tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp, mà đối tượng tập hợp CPSX có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.  Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở nội dung CPSX và đối tượng tập hợp CPSX, căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, . . .mà kế toán có thể lựa chọn 6 TS. Đặng Thị Hòa (2006), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Thống Kê, trang 34. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 5 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp phương pháp tập hợp CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp hoặc phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp. + Phương pháp ghi trực tiếp: Phương pháp này áp dụng với những chi phí liên quan đến một đối tượng. Căn cứ vào chứng từ gốc về các chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. + Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng khi CPSX liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp phải ghi chép ban đầu CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí để tập hợp CPSX. Sau đó chọn tiêu thức phân bổ để phân bổ cho các đối tượng liên quan một cách hợp lý nhất. Hệ số phân bổ (H) được xác định như sau: H  C n T i 1 i Trong đó: C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ. Ti là tiêu thức phân bổ của đối tượng i. Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i): Ci  Ti  H 1.1.2 Đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất. Việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp, phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán trong đơn vị. Ngoài ra còn phải phù hợp với chế độ, chính sách hiên hành của Nhà nước vế kế toán. Trong thực tế hiện nay, việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp khai thác than đã đáp ứng được yêu cầu này. Cụ thể: Về tổ chức bộ máy kế toán, phần lớn các doanh nghiệp khai thác than tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Nghĩa là, toàn bộ các phần hành kế toán của đơn vị đều được xử lý tập trung tại phòng kế toán. Từ việc ghi sổ, xử lý số liệu, đến việc lập và phân tích các báo cáo tài chính.Tại các bộ phận sản xuất trực tiếp, các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập chứng từ ban đầu, phân loại rồi chuyển về phòng GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 6 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp kế toán để xử lý. Số lượng đội ngũ cán bộ kế toán phụ thuộc vào quy mô sản xuất cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đại đa số các đơn vị đều chia thành các bộ phận kế toán riêng biệt, mỗi bộ phận kế toán đảm nhiệm việc hạch toán một hoặc vài nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán trong các công ty khai thác than như sau: - Bộ phận kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ tổ chức kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. - Bộ phận kế toán tổng hợp: kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán của các bộ phận khác. Tổng hợp số liệu và lập các báo cáo kế toán. - Bộ phận kế toán thanh toán: tổ chức công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp các khoản thanh toán với người mua, người bán. Ngoài ra còn có thể thực hiện công tác kế toán vốn bằng tiền. - Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán khác để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Bộ phận tài vụ: phụ trách quản lý công tác tài vụ trong đơn vị. - Các bộ phận kế toán khác như tiền lương… - Nhân viên kế toán phân xưởng: có nhiệm vụ lập, thu thập và xử lý các chứng từ ban đầu. Kiểm tra, phân loại chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về quy mô sản xuất, đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, điều kiện ứng dụng trang thiết bị cũng như kỹ thuật tính toán và trình độ của cán bộ kế toán mà các hình thức kế toán khác nhau sẽ được lựa chọn. Hầu hết các công ty khai thác than đều áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Việc mở các tài khoản kế toán và các sổ chi tiết phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức quản lý của từng doanh nghiệp. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 7 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp 1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 1.2.1 Các quy định chung liên quan chi phối tới kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1.1 Quy định kế toán CPSX trong VAS 01: “Chuẩn mực chung”. Chi phí bao gồm các CPSX, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. CPSX, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho vay các báo cáo sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, . .Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Ghi nhận chi phí: CPSX, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc nợ phải trả và chi phí này phải xác định một cách đáng tin cậy. 1.2.1.2 Nội dung kế toán CPSX trong VAS 02: “Hàng tồn kho”. HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị của từng loại HTK được tính theo giá đích danh của chính loại HTK đó khi mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị từng loại HTK được tính theo giá trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Gía trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 8 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp Phương pháp nhập trước xuất trước: giả định HTK được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua sắm hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ, theo đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời ddiemr cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp nhập sau xuất trước: giả định HTK được mua sắm sau hoặc sản xuất sau thì đươc xuất trướ và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất trước đó, theo đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị HTK được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ của tồn kho. 1.2.1.3 Nội dung kế toán CPSX trong VAS 16: “Chi phí đi vay”. Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa. Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi doanh nghiệp chắc chắn thu lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy. 1.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp theo chế độ hiện hành (Nội dung theo Quyết định 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng. - Chứng từ sử dụng trong kế toán CP NVLTT: Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Thẻ kho,... - Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán CP NCTT: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng… - Chứng từ sử dụng trong kế toán CP SXC: Phiếu xuất kho, Bảng thanh toán tiền lương, hóa đơn GTGT, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng,.. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 9 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản. a. TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: TK này dùng để phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hay dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp . Kết cấu cơ bản của tài khoản: Bên nợ: Trị giá vốn nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ Bên có: Trị giá vốn nguyên liệu sử dụng không hết nhập lại kho. Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) TK 621 không có số dư cuối kỳ Vận dụng tài khoản: Khi xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí NVLTT cho từng đối tượng tập hợp, ghi giảm nguyên, vật liệu trị trong kỳ. Khi mua nguyên, vật liệu đưa thẳng vào sản xuất: + Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương phấp khấu trừ, NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ nhân hàng… kế toán ghi nợ 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trị giá nguyên vật liệu chưa thuế GTGT, ghi Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ số thuế GTGT tính tỉ lệ % trên trị giá nguyên vật liệu, ghi có TK 111, 112, số tiền đã trả hoặc TK 331- Phải trả cho người bán số tiền phải trả về trị giá nguyên vật liệu đó có thuế. + Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào bảng kê mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, hay giấy báo nợ ngân hàng…kế toán ghi nợ TK 621- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp trị giá nguyên vật liệu đó có thuế GTGT, ghi có TK 111,112, hoặc TK331- Phải trả cho người bán số tiền đã trả ( hoặc phải trả) về giá trị nguyên, vật liệu đó có thuế. Cuối kỳ nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi tăng nguyên, vật liệu trong kỳ hoặc ghi tăng TK 111Tiền mặt số bán phế liệu, ghi giảm chi phí NVLTT trên TK 621- Chi phí NVLTT. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 10 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp Nếu phát sinh chi phí NVLTT lãng phí, vượt định mức, chi phí này không được coi là CPSX, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK 632- Gía vốn hàng bán. Thực hiện bút toán ghi tăng TK 632- Gía vốn bán, ghi giảm TK 621- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp phần chi phí NVLTT lãng phí vượt định mức. Cuối cùng kết chuyển chi phí NVLTT thực tế dùng vào sản xuất cho từng đối tượng sử dụng (phân xưởng, đơn đặt hàng, công trường…), kế toán tiến hành ghi tăng cho TK 154- CPSX kinh doanh dở dang, ghi giảm cho TK 621- Chi phí nguyên, vật liệu thực tế xuất dùng. Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán CP NVLTT. (Phụ lục 01) b. TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, công trình, đơn đặt hàng… Kết cấu cơ bản của tài khoản: Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong kỳ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. TK 622 không có số dư cuối kỳ Vận dụng tài khoản: Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, ghi nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, ghi có TK 334Phải trả công nhân viên số tiền lương phải trả cho CNTT. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định lần lượt là 2%, 16%, 3%, 1% trên tiền lương của CNTT. Kế toán ghi vào bên nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, ghi có TK 3382- Kinh phí công đoàn, TK 3383- Bảo hiểm xã hội, TK 3384- Bảo hiểm y tế, TK 3389- Bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN trích cho CNTT. Khi phát sinh chi phí CNTT lãng phí, vượt định mức (phần chi phí không được hạch toán vào CPSX), kế toán kết chuyển vào TK 632- Gía vốn hàng hóa. Kế toán ghi tăng TK 632- Gía vốn bán hàng, khi giảm TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp phần chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK có liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 11 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán CP NCTT. (Phụ lục 02) c.TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: TK này phản ánh những chi phí liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý của các phân xưởng, bộ phận,và tổ, đội sản xuất. Kết cấu cơ bản của tài khoản: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ. Bên có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung ( nếu có). Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí. Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu t ố chi phí TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6272: Chi phí vật liệu. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Vận dụng tài khoản: Căn cứ vào bảng thanh toán kế toán tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán ghi nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6271), ghi có TK 334- Phải trả công nhân viên số tiền trên cho nhân viên phân xưởng. Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định lần lượt là 16%, 3%, 2%, 1%. Kế toán ghi vào công nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6271), ghi vào bê có TK 3382- Kinh phí công đoàn, TK 3383- Bảo hiểm xã hội, TK 3384- Bảo hiểm y tế, TK 3389- Bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số KPCĐ, BHXH, BHYT, NHTN trích cho nhân viên phân xưởng. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 12 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Xuất nguyên, vật liệu dùng cho phân xưởng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi tăng cho TK 627- Chi phí sản xuất chung (6272), ghi giảm cho TK 152Nguyên, vật liệu trị giá nguyên, vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng. Xuất công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động ở phân xưởng, căn cứ vào phiếu xuất kho: + Trường hợp công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, kế toán phân bổ hết một lần cho chi phí SXC, Kế toán ghi nợ TK TK 627- Chi phí sản xuất chung (6273), ghi có TK 153- Công cụ, dụng cụ trị giá công cụ, dụng cụ xuất. + Trường hợp công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, kế toán phân đưa váo chi phí trả trước ngắn hạn ( nếu chi phí liên quan đến 1 kỳ kế toán) để phân bổ nhiều lần cho chi phí SXC. Kế toán ghi nợ TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn, hoặc TK 242- Chi phí trả trước dài hạn, ghi TK 153- Công cụ, dụng cụ trị giá công cụ, dụng cụ đã xuất. Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi tăng TK 627- Chi phí sản xuất chung (6273), ghi giảm cho TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn, hoặc TK 242- Chi phí trả trước dài hạn trị giá công cụ, dụng cụ phân bổ lần đầu. Các kỳ tiếp theo kế toán hạch toán tương tự cho đến khi phân bổ hết giá trị công cụ, dụng cụ cần phân bổ. Trích khấu hao TSCĐ, kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ghi nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6274), ghi có TK 214- Hao mòn TSCĐ phần khấu hao trích. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác căn cứ vào các chứng từ: Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng kê thanh toán tạm ứng,…Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi tăng chi phí SXC và nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán thuế kê khai phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo bút toán Nợ TK 133. Đòng thời ghi giảm tiền mặt tại quỹ, hoặc ghi giảm tiền gửi ngân hàng, hoặc ghi giảm khoản tiền tam ứng của nhân viên nếu doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng theo phương thức trả ngay. Còn nếu doanh nghiệp nhận nợ khách hàng thì căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hợp đồng mua hàng kế toán ghi tăng khoản phải trả người bán. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 13 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Khóa luận tốt nghiệp Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định theo mức công suất bình thường. Kế toán ghi nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tổng chi phí sản xuất chung phất sinh trong kỳ, ghi có TK 627- Chi phí sản xuất chung ( chi tiết chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán CP SXC (Phụ lục 03) d. TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”: TK này để tập hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Kết cấu cơ bản của tài khoản: Bên nợ: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC kết chuyển cuối kỳ. Bên có: Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sủa chữa được, giá thành thực tế sản phẩm đã chế tạo xong chuyển đi bán hoặc nhập kho. Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. Vận dụng tài khoản: Trên cơ sở chi phí hạch toán theo từng khoản mục, kế toán phải tổng hợp chi phí sản xuất là cơ sở tính giá thành sản phẩm. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cuối kỳ được tập hợp theo 3 khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Các khoản chi phí NVLTT, chi phí NCTT, vượt định mức, lãng phí, chi phí SXC cố định hoạt động dưới mức bình thường không được tính vào giá thành mà ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi phí NVLTT, NCTT, SXC để kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154. Kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tổng số chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ trên TK 154, ghi giảm cho các TK 621, TK 622, TK 627 số chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC đã tập hợp. Nếu có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây thiệt hại phải bồi thường, kế toán ghi tăng khoản phải thu khác hoặc ghi giảm phải trả công nhân viên (khi trừ vào lương của người gây thiệt hại), ghi giảm cho TK 154- Chi phí kinh doanh dở dang. GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến 14 SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan