Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Về lý luận: chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế làm giảm lợi ích của doanh
nghiệp, do đó các nhà quản trị doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc làm thế nào để
làm giảm chi phí sản xuất ra một sản phẩm để giảm giá thành, nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm, từ đó làm tăng lợi nhuận thu được từ mỗi sản phẩm sản xuất ra.
Tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề để tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả của
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nên cần phải tính đúng, tính đủ, xác
định chính xác, kịp thời chi phí sản xuất ra mỗi sản phẩm. Trong các công cụ quản lý
kinh tế, thì chỉ có hạch toán kế toán là có thể hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác chi
phí sản xuất cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua bộ phận kế toán, doanh nghiệp sẽ xác định được bao nhiêu chi phí đã chi ra
trong quá trình sản xuất, kinh doanh từ đó so sánh với thu nhập để biết được hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào. Bởi vậy, kế toán chi phí sản xuất
là thực sự cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất.
Về thực tiễn: Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần gạch ngói và xây
lắp Hưng Nguyên em nhận thấy lĩnh vực sản xuất của công ty là sản xuất gạch xây và
ngói lợp các loại. Các sản phẩm do công ty sản xuất có giá thành đơn vị không cao
nhưng sản xuất với khối lượng khá lớn. Hơn nữa, công ty vẫn chưa có riêng bộ phận
kế toán CPSX để hạch toán chi phí sản xuất nên vấn đề kế toán CPSX còn có nhiều
tồn tại và hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu kế toán CPSX sản phẩm để giúp cho công
ty có thể tìm ra các giải pháp giúp khắc phục các tồn tại về kế toán CPSX hiện nay là
rất cần thiết.
Như vậy, cả về lý luận và thực tiễn thì vấn đề kế toán CPSX đều rất cần thiết
đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và với công ty cổ phần gạch ngói và xây
lắp Hưng Nguyên nói riêng.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Như đã nói ở trên thì công tác kế toán CPSX là rất cần thiết đối với một công ty
sản xuất nói chung. Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần gạch ngói và xây
lắp Hưng Nguyên, em nhận thấy công tác kế toán CPSX tại công ty vẫn còn những
hạn chế, nên bằng các kiến thức đã được học tại trường Đại học Thương mại cùng với
sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của công ty và của các thầy cô trong
bộ môn kế toán, em đã đưa ra đề tài nghiên cứu chuyên đề cuối khóa của mình là: “ Kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm gạch xây tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp
Hưng Nguyên ”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu lý luận : hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận và phương pháp luận
về tổ chức công tác kế toán CPSX theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, để tìm
ra được các phương pháp kế toán chi phí sản xuất phù hợp hơn với thực trạng của công
ty và các chế độ kế toán của Nhà nước.
Mục tiêu thực tiễn : Trên cơ sở làm rõ nguyên nhân về thực trạng của việc tổ
chức công tác kế toán CPSX ở công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên,
tìm ra những ưu điểm và hạn chế để đưa ra phương hướng cải tiến, đề xuất các giải
pháp về công tác kế toán CPSX, nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán cho các
đối tượng sử dụng và hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản xuất của công ty.
1.4.
Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu : Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm gạch xây tại công
ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.
Thời gian nghiên cứu: Sử dụng số liệu về tình hình sản xuất gạch xây tại
công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên trong tháng 03/2011.
Không gian nghiên cứu : Tại công ty CP gạch ngói và xây lắp Hưng
Nguyên.
Địa chỉ: Km số 6 - Quốc lộ 46 - xã Hưng Đạo - huyện Hưng
Nguyên - tỉnh Nghệ An.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu của đề tài.
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.5.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải có 3 yếu tố cơ bản :
+ Tư liệu lao động : Như nhà xưởng, máy móc thiết bị và những TSCĐ
khác.
+ Đối tượng lao động : Nguyên vật liệu, nhiên liệu
+ Lao động của con người.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá
trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc
sử dụng TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ, tương ứng với việc sử dụng nguyên liệu
vật liệu, nhiên liệu … là những chi phí vế nguyên liệu vật liệu, nhiên liệu. Tương ứng
với việc sử dụng lao động là tiền lương ( tiền công ), trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế….Chi phí về tiền lương ( tiền công ) là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động
sống, còn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu vật liệu, nhiên liệu là biểu
hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hóa.
1.5.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau :
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí :
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị XDCB, công cụ,
dụng cụ, đồ dùng mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ só tiền mà doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
chi phí thuê ngoài sữa chữa TSCĐ…phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên.
Ý nghĩa : Cách phân loại này :
- Cho biết kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuât
- Là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh
báo cáo tài chính.
- Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế
hoặch cung ứng vật tư, kế hoặch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ
sau.
- Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
Phân loại chi phí xuất sản theo mục đích và công dụng của chi phí
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên liệu
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí tiền lương, tiền công, tiền
ăn ca, trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ở
các phân xưởng, đội, trại sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí đã nêu trên. Bao gồm :
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi chi phì dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
Ý nghĩa : Cách phân loại này cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành
sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoặch giá thành, ngoài ra còn là tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoặch giá thành sản phẩm cho kỳ
sau.
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công
việc lao vụ sản xuất trong kỳ :
+ Chi phí khả biến : Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan
tỷ lệ với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí
này bao gồm chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí cố định : Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi
trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản
xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này gồm : Chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp
bình quân, chi phí về điện thắp sáng, chi phí nhân công của bộ máy quản lý phân
xưởng…. Tuy nhiên các loại chi phí này chỉ thích hợp với một quy mô sản xuất nhất
định, nếu trong kỳ có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định
trên một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tương quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của
sản lượng.
Ý nghĩa : Cách phân loại này sẽ cung cấp số liệu cho các nhà quản lý phân
tích điểm hòa vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc ra các quyết
định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chi phí :
+ Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
+ Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn hợp lý.
Ý nghĩa : Dùng để xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí
cho các đối tượng một cách đúng đắn hợp lý.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí :
+ Chi phí đơn nhất : là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như :
nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất….
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
+ Chi phí tổng hợp : Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Ý nghĩa : Giúp cho việc nhận thức vị trí của từng chi phí trong việc hình
thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với
từng loại.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đấu vào của quá trình sản xuất ở doanh
nghiệp :
+ Chi phí ban đầu : Là chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn
bị từ lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu phát sinh
trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài, do đó nó còn
gọi là chi phí ngoại sinh.
Chi phí ban đầu được phân chia thành các yếu tố chi phí có nội dung kinh
tế, vì vậy mỗi yếu tố chi phí được gọi là chi phí đơn nhất.
+ Chi phí luân chuyển nội bộ : Là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong nội bộ DN. Đây là các chi phí luân chuyển giữa
các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ : Gía trị lao vụ, dịch vụ cung
cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ, sản xuất phụ và phụ trợ cung cấp cho sản
xuất chinh…..
Chi phí luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp các yếu tố đầu vào
sau một quá trình SXKD nhất định. Do vậy, chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí
tổng hợp được cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí ban đầu, nó còn được gọi là các chi
phí hỗn hợp.
Ý nghĩa : Theo cách phân loại này, ngoài việc biết được chi phí sản xuất đơn
nhất theo từng yếu tố chi phí, nó có tác dụng như cách phân loại chi phí sản xuất theo
yếu tố cho nên cho phép xác định chính xác nội dung của từng chi phí để từ đó có
những phương pháp hạch toán và xác định cụ thể từng loại chi phí luân chuyển nội bộ
trong doanh nghiệp. Xác định được phương pháp và trình tự tính giá thành của sản
phẩm sản xuất trong kỳ của DN…
1.5.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời
những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định,
xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho lãnh đạo doanh
nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu
không ngừng tiết kiệm chi phí.
1.5.2.
Phân định nội dung nghiên cứu.
1.5.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán.
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đã có một số quy định về kế toán
CPSX như sau:
Theo chuẩn mực số 01- chuẩn mực chung thì:
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết
bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN, như: chi phí về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng…
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Cơ sở dồn tích , hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp , nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
Trong đó:
-
Doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu , thực tế chi tiền.
- Tài sản phải ghi nhận theo giá gốc, và có khả năng thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai và giá trị của tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
- Việc ghi nhận nợ phải trả phải có điều kiện chắc chắn DN sẽ phải dùng một
lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại của DN.
Theo chuẩn mực số 02- hàng tồn kho thì:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Theo chuẩn mực số 03- TSCĐ hữu hình thì:
Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi
phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động
tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Số khấu hao TSCĐ của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác.
Theo chuẩn mực số 04- TSCĐ vô hình thì:
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp:
+ Chi phí hình thành một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
+ Tài sản vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất
mua lại nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô
hình thì những chi phí đó (nằm trong chi phí mua tài sản) hình thành một bộ phận của
lợi thế thương mại (kể cả trường hợp lợi thế thương mại có giá trị âm) vào ngày quyết
định sáp nhập doanh nghiệp.
Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp
nhưng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Chi phí khấu hao TSCĐ vô hình cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí
hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản
khác.
Theo chuẩn mực số 16- chi phí đi vay thì:
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định.
1.5.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành ( Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ).
1.5.2.2.1.
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
Căn cứ xác định : Căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản
xuất.
+ Tùy vào cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu
cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, hay từng giai đoạn, từng quy trình
công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, từng đội sản xuất.
+ Tùy vào quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất
và đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là từng nhóm
sản phẩm, từng công trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng loạt hàng hoặc từng bộ
phận, từng chi tiết sản phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương
pháp sau:
- Pháp ghi trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp
với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức
việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương
pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên
quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu
riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức
ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi
phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho
các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.
Quá trình phân bổ gồm hai bước:
+ Xác định hệ số phân bổ(H)
Tổng số chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ chi phí
=
Tổng tiêu thức phân bổ
+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ
=
cho từng đối tượng
1.5.2.2.2.
Tiêu thức phân bổ
x
Hệ số phân bổ chi phí
của từng đối tượng
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC.
Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Kế toán CPSX sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
(02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (03-VT)
- Bảng chấm công
(01a-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương
(03- LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(11- LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06- TSCĐ)
- Phiếu thu
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
(01- TT)
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
- Phiếu chi
(02- TT)
- Hóa đơn GTGT
(01GTKT- 3LL
………..
Tài khoản sử dụng:
Theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC kế toán CPSX sử dụng các tài khoản sau để
hạch toán:
- TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu, nội dung :
+ Bên Nợ : Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm trong kỳ.
+ Bên Có : - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh vào TK 154 hoặc TK 631 và chi tiết cho từng đối tượng để
tính giá thành sản phẩm
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp vượt trên mức
bình thường vào TK 632
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu, nội dung :
+ Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Bên Có : - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc
TK 631
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
- TK 627: chi phí sản xuất chung
Kết cấu, nội dung :
+ Bên Nợ : Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
+ Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 hoặc bên
Nợ TK 631
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư
TK 627 có 6 TK cấp 2, để theo dõi, phản ánh từng nội dung chi phí:
+ TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272- Chi phí vật liệu
+ TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278- Chi phí bằng tiền khác
- TK 154 - chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Kết cấu, nội dung :
+ Bên Nợ : - Các chi phí NLVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển chi phí SXKD dở dang cuối kỳ ( trường hợp hạch
toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
+ Bên Có : - Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành xong nhập kho hoặc
chuyển bán
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không được sữa
chữa.
- Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ (trường hợp hạch
toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
Số dư bên Nợ : Phản ánh chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
- TK 631- giá thành sản xuất
Kết cấu, nội dung :
+ Bên Nợ : - Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
- Chi phí SXKD thưc tế phát sinh trong kỳ
+ Bên Có : - Giá thành sản phẩm nhập kho hoàn thành kết chuyển vào TK 632
- Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
TK 631 cuối kỳ không có số dư.
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Và sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: 111, 112, 331, 152, 153…..
Trình tự hạch toán: (Phụ lục- sơ đồ 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5)
Sổ kế toán:
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp.
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì doanh nghiệp được áp dụng một trong
năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung :
Đặc trưng cơ bản là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đều phải được ghi
vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm
căn cứ ghi vào sổ NKC, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ NKC để ghi vào sổ Cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp số liệu thì được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
( Phụ lục – sơ đồ 1.6 )
Kế toán CPSX theo hình thức kế toán Nhật ký chung sử dụng các sổ kế toán:
+ Các sổ kế toán tổng hợp: sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 621, 622, 627, 154.
+ Các sổ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627, 154
- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái: :
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất
là sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ
Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp sẽ được
dùng để lập các báo cáo tài chính.( Phụ lục – sơ đồ 1.7 )
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Sổ kế toán phản ánh chi phí sản xuất : Nhật ký sổ cái TK621, 622… Sổ chi tiết
chi phí sản xuất
- Hình thức Chứng từ ghi sổ :
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ và ghi theo nôi dung kinh tế trên Sổ Cái.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng, phải khóa sổ sau đó đối chiếu,
kiểm tra số liệu trên Sổ Cái và bảng Tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo
tài chính.( Phụ lục – sơ đồ 1.8 )
Sổ kế toán phản ánh chi phí sản xuất: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sổ cái TK621, 622. 627, sổ chi tiết chi phí sản xuất
- Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ :
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo bên có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó
theo các TK đối ứng nợ. ( phụ lục – sơ đồ 1.9 )
Sổ kế toán phản ánh chi phí sản xuất: Nhật ký chứng số 7, bảng kê số 4, số 8, sổ cái
TK 621, TK622, TK627, TK154…Sổ chi tiết chi phí sản xuất
- Hình thức kế toán trên máy vi tính :
Đặc trưng cơ bản của hình thức kết toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Trình tự ghi sổ : Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Cuối tháng ( hoặc bất kỳ một thời điểm cần thiết nào ) kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ, cộng sổ và lập báo cáo tài chính ( Phụ lục – sơ đồ 1.10)
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM GẠCH XÂY Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN GẠCH NGÓI VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.1.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra được thực hiện trong thời gian thực tập tổng hợp. Phiếu
điều tra được phát ra gồm 8 phiếu cho các nhân viên phòng kế toán và các nhà quản lý,
nhằm tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, về bộ máy
kế toán, công tác kế toán CPSX của công ty. Sau khi phát phiếu điều tra, các phiếu
điều tra này sẽ được tổng hợp lại để đưa ra các nhận định chung nhất.
2.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này tôi xin được phỏng vấn ông Hoàng Hữu Thủy kế
toán trưởng của công ty. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung nghiên cứu của đề
tài, tôi đã chuẩn bị nội dung một số câu hỏi phỏng vấn cụ thể như sau :
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu và kết thúc tại ngày, tháng nào?
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức nào?
- Hình thức kế toán được công ty áp dụng là hình thức nào? Phương pháp tính
thuế GTGT là phương pháp khấu trừ hay trực tiếp? Phương pháp hạch toán hàng tồn
kho như thế nào?
- Phương pháp khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp ?
- Hiện nay công ty tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí nào ?
- Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất như thế nào ?
- Chi phí sản xuất chung để sản xuất sản phẩm gạch xây được phân bổ theo tiêu
thức nào ?
Cũng trong buổi phỏng vấn, tôi đã được sự đồng ý của ông Hoàng Hữu Thủy
cho phép sử dụng những chứng từ, số liệu cần thiết của công ty để phục vụ cho viết
chuyên đề này.
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
2.1.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đây là phương pháp cho phép thu thập những thông tin sâu rộng hơn từ nhiều
mặt, nhiều khía cạnh. Các tài liệu nghiên cứu gồm: các tài liệu bên ngoài như các
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, giáo trình kế toán CPSX, tạp chí kế toán….; các
tài liệu bên trong công ty như chứng từ, sổ sách kế toán, BCTC…liên quan đến đề tài
và tham khảo các luận văn của khóa trước.
2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Sau khi thực hiện các phương pháp để thu thập các dữ liệu cần thiết cho việc
nghiên cứu, ta sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu thu thập được bằng các phương pháp
như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu các dữ liệu,
…
Sử dụng phương pháp này cho phép biến đổi những thông tin tài liệu ban đầu
mang tính rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc
nghiên cứu.
2.2.
Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường đến kế toán CPSX tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.
2.2.1.
Khái quát về công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.
Tên giao dịch là: Công ty Cổ phần Gạch ngói và Xây Lắp Hưng Nguyên.
Trụ sở chính: Km số 6 - Quốc lộ 46 - xã Hưng Đạo - huyện Hưng
Nguyên - tỉnh Nghệ An.
Số điện thoại: 0383.821137 - 0383.761174.
Mã số thuế: 2900598280.
Giấy phép kinh doanh số 2700300323 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An cấp
ngày 27/4/2004.
Vốn điều lệ : 5.041.000.000 đ
Tổng số lao động : 193 người
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên là
loại hình công ty cổ phần với 100% vốn cổ đông do cán bộ công nhân viên đóng góp,
tự chịu trách nhiệm về phần vốn góp của mình
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm:
- Gạch xây các loại như:
+ Gạch 2 lỗ Tuynel ABC.
+ Gạch đặc EG7 Tuynel ABC.
+ Gạch đặc EG5 Tuynel ABC.
+ Gạch 6 lỗ Tuynel ABC.
+ Gạch 3 lỗ Tuynel ABC.
+ Gạch chống nóng, gạch lá dừa, gạch lát...
- Ngói lợp các loại như: Ngói chống nóng, ngói lợp 22 viên/m 2, ngói mũi hài,
ngói âm dương ...
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Phụ lục – Sơ đồ 2.1 )
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc: là lãnh đạo cao nhất trong mọi
hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động và kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó Giám đốc: là người giúp việc hay tham mưu cho giám đốc và trực tiếp chỉ
đạo về mọi mặt như kế hoạch SXKD vật tư và điều hành biên độ SXKD khi được
giám đốc uỷ quyền.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc các mặt công tác về tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương, hành chính, cụ thể : Cơ cấu tổ chức và công tác cán
bộ. Tuyển dụng hợp đồng, thanh lý hợp đồng lao động, đăng ký và quản lý cán bộ
công nhân viên, giải quyết chế độ cho CBCNV, đảm bảo chính sách của nhà nước và
quy chế của công ty.
- Phòng kế hoạch: Lập các kế hoạch SXKD ngắn hạn và dài hạn; lập kế hoạch
tổng hợp báo cáo tiến độ sản xuất sản phẩm, lập bảng tiêu hao vật tư, nhân công... Lập
kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty, từ đó giao khoán cho các phân xưởng.
- Phòng kế toán : Chịu trách nhiệm hạch toán kiểm tra giám sát tình hình tài
chính của công ty, đảm bảo theo chế độ kế toán của nhà nước. Phân tích thông tin, số
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Phạm Đức Hiếu
liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính của công ty...
- Phòng tiêu thụ sản phẩm: Nghiên cứu lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, công
tác nhập - xuất sản phẩm, báo cáo tiến độ tiêu thụ sản phẩm định kỳ.
- Các phân xưởng sản xuất: tổ chức bộ máy sản xuất và an toàn lao động từ
khâu khai thác đất, ủ đất, sản xuất gạch mộc... cho đến lúc gạch được ra lò. Sản xuất
đúng quy trình, vận hành máy móc an toàn dưới sự chỉ đạo của đội trưởng sản xuất.
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản
xuất.
Các nhân tố bên trong:
- Về vốn: công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên có số vốn điều
lệ ban đầu là hơn 5 tỷ đồng nên các lĩnh vực sản xuất của công ty còn hạn chế, chủ yếu
là sản xuất các sản phẩm phục vụ cho hoạt động xây dựng. Nhưng thị trường xây dựng
có nhu cầu khá lớn với các sản phẩm do công ty sản xuất nên việc mở rộng sản xuất
của công ty là khả quan trong tương lai. Nhưng việc mở rộng lĩnh vực sản xuất thì sẽ
gây áp lực lớn đến bộ phận kế toán vì hiện nay công ty chưa có riêng bộ phận kế toán
chi phí sản xuất, do đó công ty cần lập riêng bộ phận kế toán chi phí sản xuất để thực
hiện công việc tập hợp chi phí sản xuất được chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
- Về nguồn nhân lực: đội ngũ công nhân của công ty có tay nghề khá cao, hàng
năm công ty còn tổ chức các cuộc thi tay nghề để nâng cao tay nghề cho công nhân.
Công nhân có tay nghề cao thì năng suất lao động sẽ tăng, giúp tiết kiệm vật tư trong
quá trình sản xuất, từ đó sẽ không phát sinh các chi phí vượt mức bình thường sẽ giúp
giảm bớt công việc kế toán chi phí sản xuất. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ của công ty –
nhân viên kế toán mới chỉ có một người là trình độ đại học, còn lại là cao đẳng và
trung cấp. Như vậy, cần phải nâng cao trình độ của nhân viên phòng kế toán để thực
hiện tốt hơn công tác kế toán chi phí sản xuất của công ty.
Các nhân tố bên ngoài:
SV: Nguyễn Thị Nhung K5-HK1C
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Xem thêm -