Luận văn tốt nghiệp
1
Khoa kế toán - Kiểm toán
.CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT CỌC BÊ TÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ VẬN TẢI 1/5
1.1- Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc
tiến tới trở thành một quốc gia công nghiệp. Vì thế ngành sản xuất các cấu
kiện xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân...góp phần nâng cao tiềm lực kinh tế cho đất nƣớc. Hơn
nữa, trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay với nhiều thành phần kinh tế đã tạo
ra một sức cạnh tranh mạnh mẽ. Vì thế các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì điều đầu tiên các doanh nghịêp quan tâm đó chính là lợi nhuận. Việc
tăng lợi nhận cũng đồng nghĩa với việc tăng giá bán của sản phẩm, điều đó
cũng có nghĩa với việc giảm mức cầu của sản phẩm trên thị trƣờng. Do đó các
doanh nghiệp muốn phát triển kinh doanh bền vững, ổn định và lâu dài thì các
doanh nghiệp phải có chính sách linh hoạt về giá, hiểu rõ chi phí bỏ ra trong
quá trình sản xuất để mang lại lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình
sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin một cách kịp thời, chính xác cho bộ
máy quản lý của doanh nghiệp để có những biện pháp chiến lƣợc, sách lƣợc
phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm. Đồng
thời làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp có kế
hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh
doanh
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
2
Khoa kế toán - Kiểm toán
Hơn nữa, việc quản lý chi phí sản xuất là một trong những vấn đề mà các
nhà quản lý tại công ty cổ phần cơ khí vận tải 1/5 quan tâm. Qua quá trình
thực tập tồng hợp tại công ty và phiếu điều tra phỏng vấn CBCNV công ty cổ
phần cơ khí vận tải 1/5 em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất ở công
ty còn nhiều bất cập, khó khăn cần khắc phục, sửa đổi nhƣ: công tác luân
chuyển chứng từ còn chậm, công ty không trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất, những công cụ dụng cụ có giá trị lớn thời
gian sử dụng dài không phân bổ mà tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
một kỳ.... Vì vậy, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty là một
vấn đề mang tính cấp bách.
1.2- Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung làm rõ công tác hạch toán kế
toán CPSX sản phẩm cọc bê tông tại công ty cổ phần cơ khí vận tải 1/5.
- Xác lập và tuyên bố vấn đề:
Từ tính cấp thiết đã nêu ở trên, nhận thấy tầm quan trọng của kế toán
CPSX, em sẽ nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung từ công
tác luân chuyển chứng từ, cách hạch toán vào các sổ kế toán...
Do đó, em đã chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cọc bê tông
tại công ty cổ phần cơ khí vận tải 1/5" làm mục tiêu nghiên cứu và trình bày
trong luận văn của mình.
1.3- Các mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu một số lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí vận tải 1/5 nói riêng.
- Mục tiêu cụ thể: Đề tài nhằm mục tiêu nghiên cứu đặc điểm tổ chức bộ
máy quản lý, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, đặc điểm tổ chức công tác kế
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
3
Khoa kế toán - Kiểm toán
toán. Đặc biệt là nghiên cứu thực trạng công tác kế toán CPSX sản phẩm cọc
bê tông: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tại công ty cổ phần cơ khí vận tải 1/5
để tìm ra những khó khăn và bất cập còn tồn tại. Từ đó đánh giá và đề xuất
một số giải pháp để khắc phục những khó khăn, bất cập đó nhằm giúp kế toán
trở thành công cụ quản lý đắc lực của các nhà quản trị trong công ty cổ phần
cơ khí vận tải 1/5.
1.4- Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng kế toán CPSX sản phẩm
cọc bê tông.
- Phạm vi không gian: Trung tâm chi phí số 1- Công ty cổ phần cơ khí
vận tải 1/5
- Phạm vi thời gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu từ 20/03/2010 đến
20/05/2010.
- Phạm vi số liệu: số liệu đƣợc sử dụng trong đề tài là số liệu tháng
03/2010.
1.5- Kết cấu luận văn
Luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan nghiên cứu kế toán CPSX sản phẩm cọc bê tông tại
công ty cổ phần cơ khí vận tải 1/5.
Chƣơng II: Tóm lƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán CPSX
trong DNSX.
Chƣơng III: Phƣơng pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán CPSX sản
phẩm cọc bê tông tại công ty cổ phần cơ khí vận tải 1/5.
Chƣơng IV: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm
tại công ty cổ phần cơ khí vận tải 1/5.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
4
Khoa kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG II : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1-Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1-Khái niệm chi phí sản xuất.
Bất kỳ một doanh ngiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và
sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra
các loại sản phẩm dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất
kinh doanh đã tạo ra các chi phí tƣơng ứng, đó là các chi phí về tƣ liệu lao
động, chi phí về đối tƣợng lao động và chi phí về lao động sống. Trên phƣơng
diện này, chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán, dƣới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.(Theo
chuẩn mực kế toán số 01)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài các hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá doanh nghiệp còn phải bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí
khác. Do vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định.(Theo GT KTTC- HVTC- Chủ biên GS.TS Ngô
Thế Chi, TS. Trương Thị Thuỷ- NXBTC- 2008)
Tóm lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
2.1.2- Phân loại chi phí sản xuất.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
5
Khoa kế toán - Kiểm toán
CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nhƣ phục vụ
cho việc ra các quyết định kinh doanh, CPSX cần phải đƣợc phân loại theo
những tiêu thức phù hợp. Trong kế toán tài chính, CPSX thƣờng đƣợc phân
loại, nhận diện theo những tiêu thức sau:
2.1.2.1-Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất của chi phí.
Theo cách phân loại này ngƣời ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí
đó phát sinh ở đâu và có tác dụng nhƣ thế nào. Cách phân loại này đƣợc gọi là
phân loại chi phí theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi
quản lý và hạch toán CPSX các doanh nghiệp phải theo dõi đƣợc chi phí theo
năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Yếu tố chi phí NVL bao gồm giá mua, chi
phí mua của NVL dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố
này bao gồm: CPNVL chính, CPNVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ
tùng thay thế và CPNVL khác. Sự nhận biết yếu tố CPNVL giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp xác định đƣợc tổng trị giá NVL cần thiết cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó các nhà quản trị sẽ hoạch định
tổng mức luân chuyển, dự trữ cần thiết của NVL một cách hợp lý, có hiệu
quả. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để hoạch định các mặt hàng thiết yếu để chủ
động trong công tác cung ứng vật tƣ.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí tiền
lƣơng phải trả cho ngƣời lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lƣơng của ngƣời lao động.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác
định đƣợc tổng quỹ lƣơng của doanh nghiệp. Xác định đƣợc tổng quỹ lƣơng
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
6
Khoa kế toán - Kiểm toán
của doanh nghiệp, từ đó hoạch định mức tiền lƣơng bình quân cho ngƣời lao
động...
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu
hao của tất cả các TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp. Việc nhận biết đƣợc yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ giúp
cho các nhà quản trị nhận biết đƣợc mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đây
hoạch định tốt hơn chiến lƣợc đầu tƣ, đầu tƣ mở rộng để đảm bảo cơ sở vật
chất thích hợp cho tiến trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
hiểu rõ yếu tố chi phí này giúp cho các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức
dịch vụ có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao
đổi, cung ứng với các đơn vị tốt hơn.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết yếu
tố chi phí này góp phần giúp nhà quản trị định đƣợc lƣợng tiền mặt chỉ tiêu,
hạn chế tồn đọng tiền mặt...
Ngoài ra tuỳ theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của các
doanh nghiệp có thể phân chia CPSX thành các yếu tố chi tiết và cụ thể hơn.
Cách phân loại chi phí theo yếu tố giữ đƣợc tính nguyên vẹn của từng yếu
tố chi phí cũng nhƣ từng khoản mục chi phí trong mỗi yếu tố đó, có tác dụng
cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử
dụng vào quá trình sản xuất trong tổng CPSX của doanh nghiệp. Số liệu
CPSX theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán CPSX, xác định nhu cầu
về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tƣ, tài sản...
trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
7
Khoa kế toán - Kiểm toán
CPSX, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần CPSX,
kinh doanh theo yếu tố), từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân...
2.1.2.2- Phân loại CPSX theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Cách phân loại này dựa vào sự "ứng xử" của chi phí với sự thay đổi của
mức độ hoạt động. "Ứng xử" của chi phí có nghĩa là các chi phí sẽ tăng giảm
nhƣ thế nào đối với những thay đổi của mức độ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động sẽ giúp nhà
quản lý nhận biết đƣợc "ứng xử" của từng loại chi phí với thay đổi của mức
độ hoạt động, phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết
chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí đƣợc phân thành ba loại:
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi của
mức độ hoạt động.
Mức độ hoạt động căn cứ đƣợc xem nhƣ một nhân tố nguyên nhân trong
quá trình phát sinh biến phí. Tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động căn cứ nhƣng biến phí tính trên một đơn vị mức độ
hoạt động thì không đổi.
- Định phí: Là những khoản chi phi không thay đổi về tổng số khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
Phạm vi phù hợp là khoảng cách giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức
độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp có thể thực hiện với năng lực hoạt động
hiện có.
Xét về tổng chi phí, định phí không thay đổi nhƣng nếu xem xét chúng
trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt
động. Nhƣ vậy định phí sẽ luôn luôn tồn tại cho dù doanh nghiệp có hay
không có hoạt động và khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì
định phí tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi. Khi hoạt động của doanh
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
8
Khoa kế toán - Kiểm toán
nghiệp đạt công suất tối đa thì định phí tính cho một đơn vị mức độ hoạt động
sẽ là thấp nhất.
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và
định phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm
của định phí và ở các mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc
điểm của biến phí.
2.1.2.3- Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối
tƣợng chịu chi phí.
VD: CPNVLTT, CPNCTT
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh không liên quan trực tiếp
đến đối tƣợng chịu chi phí.
VD: CPSXC
2.1.2.4- Phân loại CPSX theo mối quan hệ với các khoản mục tính giá
thành.
- Chi phí NVLTT: là toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu khác đƣợc sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm,
lao vụ dịch vụ.
- Chi phí NCTT: là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm nhƣ tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lƣơng
của công nhân trực tiếp sản xuất nhƣ: BHXH, BHYT, KPCĐ....
- Chi phí SXC: Là các khoản CPSX liên quan đến việc phục vụ và quản
lý sản xuất trong phạm vi các phân xƣởng, đội sản xuất. CPSXC bao gồm các
yếu tố CPSX sau:
+ Chi phí nhân viên phân xƣởng: Bao gồm chi phí tiền lƣơng, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lƣơng của nhân viên phân xƣởng, đội sản xuất.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
9
Khoa kế toán - Kiểm toán
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xƣởng
sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân
xƣởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xƣởng quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồn các chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xƣởng, đội sản
xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xƣởng sản xuất.
2.1.2.5- Các cách phân loại CPSX khác.
- Phân loại CPSX theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ở doanh
nghiệp:
+ Chi phí ban đầu: Là chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn
bị từ lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
- Phân loại CPSX theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên
báo cáo tài chính:
+ Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liến với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì chi phí sản xuất bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC.
+ Chi phí thời kỳ: Là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
10
K
2.1.3- Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp CFSX
a- Đối tƣợng tập hợp CFSX.
CPSX trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn
CPSX cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợpđối tƣợng tập hợp CPSX.
Xác định đối tƣợng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác
kế toán tập hợp CPSX. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán
CPSX nếu xác định đối tƣợng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất,
yêu cầu quản lý CPSX của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tƣợng tập hợp CPSX cần căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình
độ quản lý của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ nói tên, đối tƣợng tập hợp CPSX có thể là từng sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, từng phân xƣởng, bộ
phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc
toàn bộ quy trình công nghệ.
Tập hợp CPSX theo đúng đối tƣợng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp
thời, chính xác.
b- Phƣơng pháp tập hợp CPSX
Trong quá trình sản xuất sản phẩm thƣờng phát sinh nhiều loại CPSX
khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối tƣợng
tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một
trong hai phƣơng pháp sau:
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
11
K
- Phƣơng pháp trực tiếp: là phƣơng pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ
trực tiếp với từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt. Phƣơng pháp này đòi
hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tƣợng, trên cơ sở đó kế
toán tập hợp số liệu theo từng đối tƣợng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế
toán theo đúng đối tƣợng. Phƣơng pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán
CPSX chính xác.
- Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp: là phƣơng pháp áp dụng khi CPSX có
liên quan tới nhiều đối tƣợng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi
chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tƣợng đƣợc. Theo phƣơng pháp này DN
phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí
để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính
toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tƣợng có liên quan một cách hợp
lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ:
Bƣớc 1: Xác định hệ số phân bổ(H):
C
H =
T
Trong đó:
C là tổng chi phí cần phân bổ
T là tổng đại lƣợng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tƣợng cần phân bổ
chi phí.
Bƣớc 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng(i):
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tƣợng i
Ti: Đại lƣợng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối
tƣợng i
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
12
K
2.2- Lý luận cơ bản về kế toán CPSX sản phẩm
2.2.1- Kế toán CPSX sản phẩm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS)
Kế toán CPSX tại các doanh nghiệp nói chung đều chịu sự chi phối
của các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong đó, chuẩn mực chi phối trực tiếp
đến kế toán CPSX sản phẩm là các chuẩn mực kế toán sau:
2.2.1.1- Chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp và các chi phí
khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, nhƣ: giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên
quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản
quyền,... Những chi phí này phát sinh dƣới dạng tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thƣờng của
doanh nghiệp, nhƣ: chi phí về thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, các khoản
tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,...
Các nguyên tắc chi phối kế toán CPSX:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: chi phí phải đƣợc ghi nhận vào thời điểm
phát sinh chứ không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực chi tiền hoặc
tƣơng đƣơng tiền.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tƣơng ứng với doanh
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
13
K
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trƣớc hoặc chi
phí phải trả nhƣng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc thận trọng: Chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí. Và không đƣợc đánh giá thấp hơn giá trị các
khoản nợ và chi phí.
- Nguyên tắc nhất quán: Quy định chung về việc áp dụng các chính sách
kế toán, phƣơng pháp kế toán DN đã chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất
trong một kỳ kế toán năm.Trƣờng hợp thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế
toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.1.2. Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho
Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho bao
gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm, trạng thái hiện tại.
* Chi phí mua
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ (-) khỏi chi phí mua.
* Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thƣờng không thay đổi theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí khấu
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
14
K
hao, chi phí bảo dƣỡng máy móc thiết bị, nhà xƣởng,... và chi phí quản lý
hành chính ở các phân xƣởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thƣờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản
xuất, nhƣ chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm đƣợc dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất.
Công suất bình thƣờng là số lƣợng sản phẩm đạt đƣợc ở mức trung bình trong
các điều kiện sản xuất bình thƣờng.
- Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thƣờng thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thƣờng thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đƣợc phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thƣờng. Khoản chi
phí sản xuất chung không phân bổ đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trƣờng hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng
một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không đƣợc
phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến đƣợc phân bổ cho các loại
sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trƣờng hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ đƣợc tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc và giá trị này đƣợc trừ (-) khỏi chi phí chế
biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
*Chi phí liên quan trực tiếp khác
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
15
K
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví
dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho
một đơn đặt hàng cụ thể.
2.2.1.3- Chuẩn mực kế toán số 03- TSCĐHH
Chi phí về sửa chữa và bảo dƣỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi
phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái
hoạt động tiêu chuẩn ban đầu đƣợc tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình đƣợc phân bổ một cách có
hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phƣơng pháp khấu hao
phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu
hao của từng kỳ đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ
khi chúng đƣợc tính vào giá trị của các tài sản khác, nhƣ: Khấu hao TSCĐ
hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi
phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ
vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây
dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
2.2.1.4- Chuẩn mực kế toán số 04- TSCĐVH
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình đƣợc phân bổ một cách có hệ
thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ƣớc tính hợp lý của nó. Thời gian
tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao đƣợc
bắt đầu từ khi đƣa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình đƣợc sử dụng phải phản ánh
cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phƣơng pháp
khấu hao đƣợc sử dụng cho từng TSCĐ vô hình đƣợc áp dụng thống nhất qua
nhiều thời kỳ và có thể đƣợc thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
16
K
hồi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải
đƣợc ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó
đƣợc tính vào giá trị của tài sản khác.
2.2.2- Kế toán CPSX sản phẩm theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
2.2.2.1- Kế toán CFNVLTT
2.2.2.1.1- Nội dung và quy định hạch toán
Chi phí NVLTT bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất sản phẩm.
CPNVLTT thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp. CPNVLTT thƣờng đƣợc quản lý theo định mức
chi phí do doanh nghiệp xây dựng.
CPNVLTT thực tế trong kỳ đƣợc xác định theo công thức:
Trị giá
CPNVLTT
NVLTT
thực tế
= còn lại đầu
trong kỳ
kỳ
+
Trị giá
NVLTT
xuất
dùng
trong kỳ
Trị giá
NVLTT
còn lại cuối kỳ
Trị
giá
phế liệu
thu
hồi
(nếu có)
Kế toán CPNVLTT cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí NVL (gồm cả nguyên liệu,
vật liệu chính và vật liệu phụ) đƣợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Chi phí NVL phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí NVLTT vào
bên nợ TK 621 theo từng đối tƣợng sử dụng trực tiếp các NVL này (nếu khi
xuất NVL cho quá trình sản xuất sản phẩm, xác định đƣợc cụ thể, rõ ràng cho
từng đối tƣợng sử dụng), hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất sản phẩm
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
17
K
(nếu khi xuất sử dụng NVL cho quá trình sản xuất sản phẩm không thể xác
định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tƣợng sử dụng).
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (Nếu NVL đã đƣợc tập hợp
riêng biệt cho đối tƣợng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển
CPNVLTT (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tƣợng sử dụng) vào
TK 154 để tính giá thành thực tế của sản phẩm. Khi tiến hành phân bổ trị giá
NVL vào giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân
bổ hợp lý nhƣ tỷ lệ theo định mức sử dụng....
- Đối với DN nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, nếu mua
NVL sử dụng cho sản xuất sản phẩm thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính
theo phƣơng pháp khấu trừ, hoặc nếu mua NVL không qua nhập kho đƣa vào
sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất thì trị giá NVL sẽ không bao gồm thuế
GTGT .
Đối với DN nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, nếu mua NVL
sử dụng cho sản xuất sản phẩm không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp và doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì trị giá NVL sử dụng
cho sản xuất sẽ bao gồm cả thuế GTGT của khối lƣợng NVL mua vào sử
dụng ngay không qua nhập kho.
- Phần CPNVLTT vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc tính vào giá
thành sản phẩm mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 "Giá vốn hàng bán".
2.2.2.1.2- Hạch toán ban đầu
a- Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng thông thƣờng
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
18
K
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu- công cụ, dụng cụ
b- Vận dụng tài khoản
Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí NVLTT".
* Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Khi xuất kho NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, kế toán
ghi tăng CPNVLTT đồng thời ghi giảm NVL trong kho theo giá gốc của NVL
xuất kho.
- Trong trƣờng hợp mua NVL sử dụng ngay không qua nhập kho cho
hoạt động sản xuất sản phẩm thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGt tính theo
phƣơng pháp khấu trừ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi tăng
CPNVLTT theo giá mua chƣa thuế GTGT, ghi nhận khoản thuế GTGT đầu
vào đƣợc khấu trừ đồng thời ghi giảm các khoản tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng...
Trong trƣờng hợp DN vẫn chƣa thanh toán (nhận nợ), kế toán ghi tăng khoản
phải trả ngƣời bán theo tổng giá phải thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
Nếu DN mua NVL không qua nhập kho sử dụng ngay cho hoạt động sản
xuất sản phẩm thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực
tiếp, kế toán ghi tăng CPNVLTT theo giá mua đã bao gồm cả thuế GTGT.
- Cuối kỳ khi có NVL xuất ra sử dụng không hết, kế toán căn cứ vào
phiếu nhập kho ghi giảm CPNVLTT đồng thời ghi tăng NVL trong kho (số
NVL thừa nhập lại kho).
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối
tƣợng sử dụng NVL theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, kế
toán kết chuyển CPNVLTT sang TK tổng hợp chi phí là TK 154 (hoặc TK
631) sau khi đã trừ phần CPNVLTT vƣợt trên mức bình thƣờng. Phần
CPNVLTT vƣợt trên mức bình thƣờng đƣợc tính vào giá vốn hàng bán.
c- Sổ kế toán sử dụng
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
19
K
- Hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán sử dụng các loại sổ sau: Sổ
nhật ký chung, Sổ nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ cái và sổ chi tiết
TK 621.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái, kế toán sử dụng các loại sổ sau:
Nhật ký- sổ cái, sổ chi tiết TK 621
- Hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán sử dụng bảng kê số 04,
NKCT số 7, sổ cái và sổ chi tiết TK 621.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán sử dụng các loại sổ sau:
Chúng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và sổ chi tiết TK 621
2.2.2.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.2.2.1- Nội dung và quy định hạch toán
CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm nhƣ tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ...theo số tiền lƣơng của công nhân sản xuất.
CPNCTT thƣờng đƣợc tính trực tiếp cho từng đối tƣợng tập hợp chi
phí liên quan. Trong trƣờng hợp không tập hợp trực tiếp đƣợc thì CPNCTT
cũng đƣợc tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tƣợng theo
một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thƣờng đƣợc sử dụng để phân
bổ CPNCTT là chi phí tiền lƣơng định mức, giờ công định mức, giờ công
thực tế, khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra...
Kế toán CPNCTT cần tôn trọng các quy định sau:
- Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về tiền lƣơng, tiền
công và các khoản phụ cấp... cho nhân viên phân xƣởng, nhân viên quản lý,
nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
- TK 622 phải mở chi tiết theo đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
Luận văn tốt nghiệp
20
K
- Phần chi phí nhân công vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc tính
vào giá thành sản phẩm mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 "Giá vốn hàng
bán".
2.2.2.2.2- Hạch toán ban đầu
a- Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lƣơng
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng
- Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH
b- Vận dụng tài khoản
Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp".
* Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Các khoản tiền lƣơng, phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất, tiền
ăn giữa ca của công nhân sản xuất đƣợc ghi nhận vào CPNCTT.
Việc trích BHXH, BHYT trên tiền lƣơng cơ bản của công nhân sản
xuất cũng đƣợc ghi nhận vào CPNCTT.
- Khi trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
kế toán ghi tăng CPNCTT và chi phí phải trả.
Khi tiến hành trả tiền lƣơng nghỉ phép thực tế của công nhân sản xuất,
kế toán ghi giảm chi phí phải trả, ghi tăng khoản phải trả ngƣời lao động.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPNCTT sang TK 154 sau khi đã trừ đi
phần CPNCTT vƣợt trên mức bình thƣờng. Phần CPNCTT vƣợt trên mức
bình thƣờng đƣợc ghi nhận vào giá vồn hàng bán.
c- Sổ kế toán sử dụng
- Hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán sử dụng sổ nhật ký chung,
sổ cái và sổ chi tiết TK 622.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoa
Lớp : K42D3
- Xem thêm -