Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ “ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bánh cuốn tại công ty cổ phần toàn phong...

Tài liệu “ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bánh cuốn tại công ty cổ phần toàn phong

.PDF
60
160
103

Mô tả:

TÓM LƢỢC Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp Việt Nam muốn tiếp tục tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí, bởi vì lợi nhuận thu đƣợc nhiều hay ít chịu ảnh hƣởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất mang ý nghĩa quan trọng, là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, từ đó hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp sản xuất nên em đã chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bánh cuốn tại công ty cổ phần Toàn Phong. ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Bài khóa luận gồm bốn chƣơng với phần mở đầu là nghiên cứu và hệ thống hóa về mặt lý luận về kế toán chi phí sản xuất. Từ những lý luận đó để đối chiếu với thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp nhằm phát hiện những mặt còn tồn tại hay hạn chế để có thể đƣa ra những gợi ý giúp công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty hoạt động ngày một tốt và hoàn thiện hơn. i LỜI CẢM ƠN Khóa Luận này là sự nỗ lực của bản thân em và không thể thiếu sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Hồng Nga đã hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm bài khóa luận này. Đồng thời trong quá trình thực tập tại công ty cổ phầ Toàn Phong em cũng nhận đƣợc sự chỉ bảo rất nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán công ty đã tạo điều kiện cho em đƣợc tiếp xúc với công tác kế toán, tìm hiểu các công việc thực tế của một kế toán viên, và cung cấp đầy đủ thông tin số liệu kế toán của công ty để giúp em phục vụ viết luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hồng Nga và các anh chị phòng kế toán của công ty cổ phần Toàn Phong đã hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Sinh viên thực tập Lâm Thị Thủy ii MỤC LỤC TÓM LƢỢC ................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................................... v DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................... vi Chương 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ........................................................................... 1 1.2 Các mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.3 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.5 Kết cấu .................................................................................................................. 4 Chƣơng 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT. ..... 6 2.1 Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. ................................. 6 2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. ............................................................................. 6 2.1.2. Các phƣơng pháp phân loại chi phí sản xuất. ................................................... 6 2.2 Đối tƣợng và phƣơng pháp hợp chi phí sản xuất. ................................................ 8 2.2.1 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất ................................................................... 8 2.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất............................................................. 9 2.3 Kế toán chi phí sản xuất tại các DN sản xuất ...................................................... 9 2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của CMKT Việt Nam. ......................... 9 2.3.2. kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán hiện hành . ................ 13 2.3.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................................................. 13 2.3.3 Sổ kế toán ........................................................................................................ 21 Chương 3 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN PHONG .......................... 26 3.1.Tổng quan tình hình va nghiên cứu ảnh hƣởng các nhân tố môi trƣờng đến công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần Toàn Phong. ................. 26 3.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần Toàn Phong. .................................................. 26 3.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị .............................................. 26 3.1.1. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. .............................................. 27 iii 3.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị .......................................................... 27 3.1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị. ............. 29 3.1.2.Ảnh hƣởng các nhân tố môi trƣờng đến công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần Toàn Phong. .................................................................... 32 3.1.2.1. Môi trƣờng bên ngoài .................................................................................. 32 3.1.2.2 Môi trƣờng bên trong ................................................................................... 33 3.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất SP bánh cuốn tại cong ty cổ phần Toàn Phong. .............................................................................................................. 34 3.2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. .................. 34 3.2.2. Kế toán chi phi sản xuất sản phần bánh cuốn tại công ty cổ phần Toàn Phong.35 3.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ...................................... 35 3.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................................. 37 3.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. ..................................................... 38 3.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty. ....................................................... 41 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY .............................................. 43 4.1. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất phẩm bánh cuốn tại Công ty cổ phần Toàn Phong. ............................................................................................ 43 4.1.1 Ƣu điểm ........................................................................................................... 43 4.1.2 Tồn tại. ............................................................................................................. 46 4.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bánh cuốn tại Công ty. .............................................................................................. 47 4.2.1 yêu cầu hoàn thiện .......................................................................................... 47 4.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bánh cuốn tại Công ty. ............................................................................................................... 50 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 54 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tài khoản 621. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp tài khoản 622. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp tài khoản 627. Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Sơ đồ1.5 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ 1.6. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Toàn Phong Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tiền lương. Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất. v DANH MỤC VIẾT TẮT 1. GTGT: giá trị gia tăng 2. TSCĐ: tài sản cố định 3. NVLTT, : nguyên vật liệu trực tiếp 4. NCTT công nhân trực tiếp 5. SXC: sản xuất chung 6. CCDC: công cụ dụng cụ 7. BHXH: bào hiểm xã hội 8. BHYT: bảo hiểm y tế 9. KPCĐ: 10. DN: doanh ngiệp 11. CMKT chuẩn mực kế toán 12. DNSX : doanh nghiệp sản xuất 13. CPSX: chi phi sản xuất 14. BCTC: báo cáo tài chính 15. HTK : hàng tồn kho 16. NVL : nguyên vật liệu vi Chương 1: MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Để tồn tại lâu dài, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trƣờng, đây là vấn đề xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề trên phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả ở đây đƣợc hiểu là với một lƣợng đầu vàocố định doanh nghiệp phải tạo ra một lƣợng đầu ra với chất lƣợng cao nhất. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này ngoài việc tiết kiệm chi phí doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp các hoạt động với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ƣu để doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu của mình, tăng cƣờng uy tín và vị thế trên thị trƣờng. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng. Đối với doanh nghiệp sản xuất, nếu chi phí đƣợc giảm tới mức tối đa, làm cho giá thành các sản phẩm không ngừng đƣợc hạ thấp thì không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp và trong phạm vi ngành mà còn có tác dụng không nhỏ tới nền kinh tế quốc dân. Bởi vì khi giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp đƣợc hạ thấp sẽ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị trƣờng làm cho giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp khác cũng phải hạ theo. Nó tạo sự ổn định giá cả trên thị trƣờng và góp phần nâng cao cuộc sống của ngƣời dân. Để làm đƣợc điều này, ngay từ bƣớc đầu, kế toán chi phí sản xuất phải hợp lý thì mới có giá thành sản phẩm chính xác. Công tác tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp là một trong những công việc mang tính quyết định đến kết quả của hoạt động vì nếu chi phí tập hợp không đầy đủ sẽ dẫn đến thất thoát tài sản của doanh nghiệp, nếu chi phí tập hợp không hợp lý thì sẽ bị loại khỏi giá thành sản phẩm, nếu chi phí tập hợp không theo dự toán và kế hoạch thì sẽ không quản lý, theo dõi đƣợc chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản suất sản phẩm. Tất cả những vấn đề trên đều có một hậu quả là doanh nghiệp đó hoạt động không hiệu quả mà nổi bật là hiện tƣợng lãi giả, lỗ thật ở các doanh nghiệp sản xuất. Chính vì tầm quan trọng của 1 công tác kế toán chi phí sản xuất nhƣ vậy nên các doanh nghiệp sản xuất rất quan tâm đến công tác hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp mình. Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty cổ phần Toàn Phong em thấy việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất là một vấn đề rất hay và rất cần thiết để có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Toàn Phong sau khi đƣợc nghiên cứu và tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty, em nhận thấy về kế toán chi phí sản xuất của công ty còn tồn tại những hạn chế nhất định cần khắc phục. Do đó em chọn đề tài về “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Bánh Cuốn tại công ty cổ phần Toàn Phong.” để có thể nghiên cứu kỹ hơn và đóng góp một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện hơn về mục kế toán chi phí sản xuất tại công ty. 1.2 Các mục tiêu nghiên cứu - Về lý luận: là nhằm hệ thống hoá lý luận về kế toán chi phí sản xuất, làm rõ các nội dung nhƣ khái niệm, kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. - Về thực tiễn: là việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất bánh cuốn tại công ty cổ phần Toàn Phong từ đó đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty, thấy đƣợc những tồn tại, khó khăn mà công ty còn gặp phải, trên cơ sở đó đƣa ra những ý kiến đề xuất, các giải pháp để giải quyết những tồn tại và hạn chế đó. 1.3 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: quá trình nghiên cứu và tìm hiểu đƣợc thực hiện tại công ty cổ phần Toàn Phong - Về thời gian: số liệu nghiên cứu đƣợc lấy của tháng 12/2012 - Về đối tƣợng nghiên cứu: sẽ tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất bánh cuốn tại công ty cổ phàn Toàn Phong không nghiên cứu về phần kế toán giá thành. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty, em đã đƣợc tìm hiểu rất rõ về bộ máy quản lý cũng nhƣ bộ máy kế toán của công ty nói chung và về phần hành kế toán chi phí 2 sản xuất của công ty nói riêng. Trong thời gian thực tập em đã sử dụng một số phƣơng pháp thu thập thông tin sau: - Phương pháp phỏng vấn: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng theo hình thức phỏng vấn trực tiếp các cô chú trong bán lãnh đạo công ty và phòng kế toán tài chính về tình hình sản xuất kinh doanh, cơ cấu bộ máy kế toán, cũng nhƣ tình hình tổ chức công tác kế toán cfsx tại công ty. Khi tiến hành phƣơng pháp này, các nhân viên kế toán đã cảm thấy tự nhiên hơn, và có dịp đƣa ra những quan niệm, những ý tƣởng cùng những nhận xét rất khách quan về đặc điểm kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Quy trình tiến hành phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc bắt đầu từ khâu xậy dựng kế hoạch phỏng vấn, bao gồm mục tiêu phỏng vấn và các đối tƣợng đƣợc tham gia phỏng vấn. tiếp đó là phải chuẩn bị các câu hỏi có chất lƣợng tốt, phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Chuẩn bị những tình huống phỏng vấn phù hợp với môi trƣờng làm việc và thời gian phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng vấn tƣơng đối đơn giản nhƣng mang tính tổng quát nên không gây khó khăn cho ngƣời đƣợc phỏng vấn. (phụ lục 19) - Phương pháp điều tra. Dựa vào các phiếu điều tra đƣợc phát ra và thu về trong quá trình thực tập để tổng hợp kết quả, đánh giá, nhận xét về tình hình kế toán chi phí sản xuất ở đơn vị. Phiếu điều tra đƣợc trình bày dƣới dạng các câu hỏi trắc nghiệm với nội dung cụ thể, chi tiết và ngắn gọn để tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất nói chung và chi phí sản xuất bánh cuốn nói riêng. Phƣơng pháp này đem lại hiệu quả cao, chính xác và nhanh chóng vì đƣợc phát cho các nhân viên phụ trách trực tiếp của phòng tài chính kế toán và thu lại dễ dàng, đầy đủ. ( Phụ lục 20) - Phương pháp quan sát. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Toàn Phong em đã trực tiếp quan sát đồng thời học hỏi quy trình làm việc, cách hạch toán chi phí sản xuất, công tác luân chuyển, xử lý chứng từ tại phòng kế toán tài chính của công ty. Phƣơng pháp này bƣớc đầu giúp em có cái nhìn sơ bộ về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị. 3 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Nguồn tài liệu của công ty rất đa dạng, vì vậy cần phải nghiên cứu những tài liệu thích hợp, phục vụ đề tài nghiên cứu nhƣ về các chứng từ sử dụng gồm HĐ GTGT, phiếu chi, bảng chấm công, các bảng biểu nhƣ bảng Nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng trích khấu hao TSCĐ, …, các loại sổ kế toán nhƣ sổ cái TK 621, 622, 627, 154, các báo cáo tài chính nhƣ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Phƣơng pháp này cho các kết quả chính xác và đầy đủ về thông tin số liệu của công ty. Qua các phƣơng pháp trên đã giúp em có cái nhìn rõ nét hơn về tình hình sản xuất và công tác kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị, có những đánh giá ban đầu về ƣu điểm cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại về công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. - Phương pháp phân tích dữ liệu Đây là phƣơng pháp đòi hỏi có sự nghiên cứu, tính toán, phân tích dựa vào các chuẩn mực chế độ kế toán để đƣa ra đƣợc thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị. Sau khi lấy đƣợc các dữ liệu thứ cấp em tiến hành nghiên cứu và xem xét tài liệu, từ đó biết đƣợc công ty sử dụng các chứng từ gì, sổ sách gì, mẫu sổ, cách ghi chép, từ đó em dùng phƣơng pháp so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tế tại doanh nghiệp để phát hiện những mặt còn tồn tại, đối chiếu công tác kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị với các doanh nghiệp cùng ngành để đƣa ra điểm mạnh, yếu của đơn vị, đồng thời đối chiếu giữa số liệu của các sổ chi tiết, tổng hợp, sổ cái để đánh giá tính chính xác trong hạch toán và ghi sổ trong công tác kế toán tại đơn vị. 1.5 Kết cấu Khóa luận gồm 4 chƣơng với nội dung nhƣ sau: Chương 1 Mở đầu. Chƣơng này nói về tính cấp thiết nghiên cứu đề tài xét về mặt lý luận và thực tiễn dựa trên kết quả các phiếu điều tra sơ bộ đã thực hiện tại đơn vị, về việc tuyên bố đề tài nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của khóa luận, phƣơng pháp nghiên cứu và kết cấu của khóa luận. 4 Chương 2: Lý luân chung về kế toán chi phi sản xuất. Trong chƣơng này sẽ giới thiệu về mặt lý luận về kế toán chi phí sản xuất nhƣ các khái niệm, phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, gồm kế toán chi phí NVLTT, kế toán chi phí NCTT, kế toán chi phí SXC và kế toán tập hợp chi phí sản xuất xét cả về mặt chứng từ, tài khoản, cách hạch toán và sổ kế toán. Chƣơng này cũng nêu nhận xét sơ lƣợc về các công trình nghiên cứu trƣớc đó về cùng chủ đề nghiên cứu là kế toán chi phí sản xuất, nêu lên những mặt đã nghiên cứu đƣợc và còn hạn chế để luận văn này sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu tiếp những mặt chƣa đƣợc và đề ra các giải pháp thích hợp. Ngoài ra chƣơng này cũng nêu lên nội dung vấn đề sẽ đƣợc nghiên cứu trong khóa luận Chương 3:Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩn tại công ty cổ phần Toàn Phong Chƣơng này nêu tổng quan tình hinh của công ty và những đánh giá chủ quan về tình hình kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị và các nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán chi phí sản xuất ở đơn vị. Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bánh cuốn tại công ty cổ phần Toàn Phong. Nội dung của chƣơng trình bày về những phát hiện qua quá trình khảo sát thực tế tại công ty, đó là những ƣu điểm và những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất của công ty. Từ đó để xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty nói chung và kế toán chi phí sản xuất sản phẩm ánh cuốn nói riêng. 5 Chƣơng 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT. 2.1 Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. - Quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất chính là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất. Đó là các chi phí về đối tƣợng lao động, tƣ liệu lao động và lao động. Nhƣ vậy “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao về phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định”.( Giáo Trình Kế toán Sản Xuất. Tác giả TS. Đặng Thị Hoà, Nhà xuất bản thống kê 2003) - Chi phí sản xuất: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xƣởng , tổ,đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản là chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.  Chi phí NVLTT: là toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác… đƣợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.  Chi phí NCTT: là các khoản chi phí phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm nhƣ tiền lƣơng, các khoản phụ cấp , các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất.  Chi phí SXC: là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, nhƣ: chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng, chi phí CCDC phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ phục vụ sản xuất… - Chi phí cố định (định phí ) : là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. - Chi phí biến đổi (biến phí ) : là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. 2.1.2. Các phƣơng pháp phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho 6 công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu của quản lý, CPSX trong doanh nghiệp sản xuất cũng đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. - Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đƣợc chia thành các khoản chi phí sau + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền lƣơng, tiền ăn ca, số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí dùng cho hoạt đống sản xuất chung ở các phân xƣởng ngoài hai mục chi phí trực tiếp trên và bao gồm các khoản chi phí sau : chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo mục đích, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành. - Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động trong kỳ. Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất bao gồm : + Chi phí biến đổi ( biến phí) : Là chi phí có thể thay đổi về tổng số, tƣơng quan tỷ lệthuận với sự thay đổi khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này cóchi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Tuy vậy, chi phí biến đổitính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định. + Chi phí cố định ( Định phí) : Là chi phí không thay đổi tổng số khi thây đổi khối lƣợng sản phẩm sản xuất nhƣ chi phí khấu hao tài sản cố định theo phƣơng phápbình quân, chi phí điện…Song chi phí cố định tính trên một đơn vị sản phẩm lại biến đổi. Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. 7 - Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đƣợc chia thành hai loại: - Chi phí trực tiếp : Là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ dịch vụ nhất định. - Chi phí gián tiếp : Là những khoản chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm sản xuất, nhiều công việc lao vụ thực hiện. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho những đối tƣợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phƣơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tƣợng một cách đúng đắn, hợp lý. 2.2 Đối tƣợng và phƣơng pháp hợp chi phí sản xuất. 2.2.1 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp theo đó. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm phân xƣởng, tổ, đội sản xuất khác theo quy trình công nghệ cũng khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng có thể phát sinh ở nhiều địa điểm nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm công việc. - Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần đƣợc tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xây dựng đối tƣợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh chi phí cũng nhƣ yêu cầu và trình bày. Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tƣợng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác 8 2.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất Để tập hợp chi phí sản xuất có thể sử dụng một trong hai phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp trực tiếp: là phƣơng pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực - tiếp với từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt. Phƣơng pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tƣợng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tƣợng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tƣợng. Phƣơng pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác. Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp: là phƣơng pháp áp dụng khi CPSX có liênquan với nhiều đối tƣợng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầuriêng rẽ theo từng đối tƣợng đƣợc. Theo phƣơng pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí, sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tƣợng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ. Quá trình phân bổ gồm hai bƣớc: Bƣớc 1: Xác định hệ số phân bổ ( H) Tổng số chi phí cần phân bổ H= Tiêu thức phân bổ Bƣớc 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng Chi phí phân bổ Tiêu thức phân bổ của từng đối tƣợng của từng đối tƣợng hệ số phân bổ 2.3 Kế toán chi phí sản xuất tại các DN sản xuất 2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của CMKT Việt Nam. Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm có 26 chuẩn mực tuy nhiên những nội dung liên quan tới chi phí sản xuất trong DNSX nhƣ chỉ đƣợc quy định trong các chuẩn mực sau : 9 - Chuẩn mực kế toán Viêt Nam số 01- Chuẩn mực chung : Đây là chuẩn mực chung nêu lên các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và việc ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính. Trong đó có khái niệm về chi phí và nguyên tắc ghi nhận chi phí vào BCTC. Việc ghi nhận vào BCTC phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc mà chuẩn mực này đã nêu ra. - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. - Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải đƣợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đƣợc tính theo số tiền hoặc khoản tƣơng đƣơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đƣợc ghi nhận. Giá gốc của tài sản không đƣợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán qui định. - Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm.Trƣờng hợp có thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. - Nguyên tắc phù hợp: là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tƣơng ứng với doanh thu là chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trƣớc hoặc chi phí phải trả nhƣng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. - Nguyên tắc thận trọng: quy định doanh thu và thu nhập chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. - Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho : Nội dung của VAS số 02 quy định giá trị hàng tồn kho đƣợc tính thao giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. 10 CMKT số 02 chi phối kế toán chi phí sản xuất thông qua các khoản chi phí cấu thành nên giá gốc HTK, bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Chi phí mua bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. - Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất nhƣ chi phí NCTT, chi phí SXCCĐ, chi phí SXCBĐ phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. - Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc HTK bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến HTK. Các chi phí không tính vào giá gốc HTK bao gồm chi phí NVL, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng; chi phí bảo quản HTK trừ các khoản chi phí bảo quản cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và các chi phí bảo quản khác theo quy định; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chuẩn mực 02 cũng nêu lên bốn phƣơng pháp tính giá HTK: Phƣơng pháp tính theo giá đích danh: giá trị của từng loại HTK đƣợc tính theo giá đích danh của chính loại HTK đó khi mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phƣơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc. Phƣơng pháp bình quân gia quyền: giá trị từng loại HTK đƣợc tính theo giá trung bình của từng loại HTK tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc: giả định HTK đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và HTK còn lại cuối kỳ là HTK đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ, theo đó giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của 11 HTK đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc: giả định HTK đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc và HTK còn lại cuối kỳ là HTK đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó, theo đó giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho - Chi phí sản xuất quy định trong CMKT số 03: là việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ theo nguyên giá. Theo chuẩn mực thì việc xác định nguyên giá TSCĐ phải dựa vào từng trƣờng hợp cụ thể theo nguồn gốc hình thành TSCĐ là TSCĐ hữu hình mua sắm, tự xây dựng, tự chế hay TSCĐ hữu hình thuê tài chính hoặc mua dƣới hình thức trao đổi và các trƣờng hợp cụ thể khác nhƣng đều dựa trên cơ sở các chi phí thực tế bỏ ra để có đƣợc tài sản ở trạng thái sử dụng. Ví dụ đối với TSCĐ hữu hình mua sắm thì nguyên giá TSCĐ gồm giá mua,( trừ (-) các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá), các khoản thuế (không gồm thuế đƣợc hoàn lại) và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ chi phí chuẩn bị mặt hàng, chi phí lắp đặt, chạy thử… Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình đƣợc ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tƣơng lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thoả mãn điều kiện trên phải đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Trong CMKT số 16 quy định chi phí đi vay : là phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi đƣợc vốn hoá theo quy định. Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp. Chi phí đi vay bao gồm: - Lãi tiền vay ngắn hạn, dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi. - Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do phát hành trái phiếu. 12 - Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay . - Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đƣa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh. Đối với kế toán CPSX thƣờng sử dụng những chứng từ sau: - Hóa đơn GTGT - Phiếu xuất kho - Phiếu chi tiền - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lƣơng - Bảng kê chi phí mua ngoài - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 2.3.2. kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán hiện hành . Ngày 20/3/2006, Bộ trƣởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Chế độ kế toán mới ban hành đã cập nhật các nội dung quy định trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Luật kế toán Việt Nam, gồm 4 phần: Hệ thống tài khoản kế toán, Hệ thống báo cáo tài chính, Chế độ chứng từ kế toán, Chế độ sổ kế toán. Quyết định này đã thay thế quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 và một số Quyết định và Thông tƣ hƣớng dẫn do Bộ Tài chính đã ban hành trong giai đoạn từ 1996-2000 . 2.3.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đƣợc sử dụng cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng, cũng có thể mua về hoặc tự chế tạo sử dụng ngay. 13 - Chứng từ sử dụng : - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL - Bảng phân bổ giá trị NVL - Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng - Biên bản kiểm kê vật tƣ hàng hoá - Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Nợ TK 621 Có - Trị giá thực tế nguyên liệu, - Trị giá nguyên liệu, vật liệu vật liệu xuất dùng trực tiếp dùng không hết nhập lại kho. cho sản xuất, chế tạo sản - Kết chuyển chi phí nguyên phẩm hoặc thực hiện dịch vật liệu trực tiếp để tính giá vụ trong kỳ hạch toán. thành. Tài khoản 621 đƣợc mở chi tiết theo phân xƣởng, bộ phận phân xƣởng, nhóm hàng, mặt hàng hoặc dịch vụ. Tài khoản 621 không có số dƣ cuối kỳ. Nội dung và phương pháp hạch toán: - Khi xuất kho NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, căn cứ vào PXK, kế toán ghi giảm tài khoản nguyên liệu, vật liệu (TK 152) đối ứng ghi tăng tài khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621) theo trị giá NVL xuất dùng. - Khi mua NVL đƣa thẳng vào bộ phận sản xuất: •Trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ, căn cứ vào HĐ GTGT, kế toán ghi tăng tài khoản chi phí NVLTT theo giá mua chƣa thuế GTGT (TK 621) và tăng thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ tính trên giá mua NVL (TK 133 ) đối ứng ghi giảm các tài khoản tiền (TK 111,112, 141) hoặc ghi tăng tài khoản phải trả cho ngƣời bán (TK 331) 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan