Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo quân phục hải quân tại xí nghiệp may 7- 5 h...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo quân phục hải quân tại xí nghiệp may 7- 5 hải quân

.PDF
55
123
78

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp 1 Khoa Kế toán- Kiểm toán. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP. 1.1 Tính cấp thiết của đề tài. Nền kinh tế với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế xuất hiện như một động lực thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề được đặt lên hàng đầu, là mục đích phấn đấu của mọi doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp củng cố vị trí vững chắc trên thị trường. Đây là vấn đề xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp, giải quyết vấn đề phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng đầu vào cố định doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả đầu ra với chất lượng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm chi phí, DN phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu để DN đạt được mục tiêu của mình, tăng cường uy tín và vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diến ra một cách thuận lợi từ khâu lập kế hoạch sản xuất đến tổ chức thực hiện, quản trị DN cần phải cập nhật thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động sản xuất. Từ đó đề ra những biện pháp giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng vốn có của DN. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa vào sự phản ánh chi phí trực tiếp phát sinh trên sổ sách. Qua số liệu bộ phận kế toán CPSX cung cấp cho các nhà quản lý theo dõi được chi phí từng đối tượng tập hợp chi phí, từ đó đối chiếu so sánh với số liệu kế hoạch, tình hình sử dụng lao động, vật tư….kịp thời đưa ra các quyết định điều chỉnh hoạt động sản xuất theo mục tiêu đã đề ra. Xét trên góc độ này, kế toán nói chung và hạch toán CPSX nói riêng đã khẳng định được vai trò không thể thiếu đối với việc tăng cường công tác quản trị DN. Như vậy có thể khẳng định chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của nhà quản trị. Hơn nữa trên thực tế, công tác kế toán của DN luôn tồn tại những đặc điểm không phù hợp gây khó khăn cho công tác quản lý của các DN, các cơ quan chức năng nhà nước. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện kế toán nói chung và hạch toán CPSX nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 2 Khoa Kế toán- Kiểm toán. Mặt khác, việc lần lượt ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài chính, các thông tư hướng dẫn thi hành, cùng với quyết định 15/2006/QĐBTC quy định chế độ kế toán DN, nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Do đó, hoàn thiện kế toán CPSX của DN còn xuất phát từ yêu cầu tuân thủ nghiêm chỉnh quy định của chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong thời gian đi thực tập tổng hợp tại Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân, qua kết quả thu thập được từ phiếu điều tra trắc nghiệm em nhận thấy rằng tình hình kế toán của Xí nghiệp đang có một số vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện kế toán tài chính của Xí nghiệp. Với đặc thù chuyên sản xuất hàng may mặc nên ngoài các sản phẩm quân trang quân phục cung cấp cho cán bộ chiến sĩ trong ngành, Xí nghiệp còn nhận gia công thêm hàng may mặc cho các đơn vị bên ngoài quân đội. Do vậy đòi hỏi công tác tập hợp CPSX của XN phải đúng đối tượng, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Mặt khác, công tác hạch toán CPSX tại XN còn có những hạn chế và tồn tại cần phải nghiên cứu giải quyết để hoàn thiện hơn vì thực tế cho thấy, tổ chức kế toán CPSX phải kịp thời, hợp lý, hiệu quả, khoa học, chính xác là cơ sở để đưa ra giải pháp tham mưu cho lãnh đạo XN nhằm giảm CPSX, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào thực trạng của Xí nghiệp, từ đó em quyết định chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Áo Quân phục Hải Quân tại Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài. Đối tượng nghiên cứu: - Lý luận: Kế toán CPSX sản phẩm trong DNSX công nghiệp - Thực trạng kế toán CPSX sản phẩm Áo Quân phục Hải quân trong Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân. Tuyên bố vấn đề nghiên cứu: Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tình hình trong Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân đã được nêu trong trong phần 1.1, được sự giúp đỡ của các cô (chú) trong phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp cùng với định hướng của PGS.TS Đỗ GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 3 Khoa Kế toán- Kiểm toán. Minh Thành em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Áo Quân phục Hải Quân tại Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân”. Vấn đề đặt ra cần được giải quyết trong luận văn là kế toán CPSX sản phẩm tại Xí nghiêp May 7- 5 đã được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành hay chưa và làm thế nào để phát huy tối đa vai trò của nó trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Do vậy trước hết cần phải phân tích làm rõ lý luận về kế toán CPSX, sau đó nghiêm cứu tìm hiểu thực trạng kế toán CPSX sản phẩm Áo quân phục Hải Quân tại XN, từ đó có thể thấy được những so sánh, đánh giá và đề ra các giải pháp. 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu. - Về lý luận: Hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ thêm lý luận về kế toán CPSX sản phẩm trong DNSX công nghiệp. - Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng kế toán CPSX sản phẩm Áo Quân phục Hải Quân tại Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân nhằm phát hiện những ưu điểm, hạn chế trong công tác kế toán tập hợp CPSX sản phẩm; nghiên cứu, đề xuất những giải pháp hoàn thiện, khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán tập hợp CPSX sản phẩm nhằm giúp cho kế toán Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân trở thành công cụ quản lý đắc lực. 1.4 Phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp CPSX sản phẩm trong các DN sản xuất công nghiệp, bao gồm kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán chi phí sản xuất chung theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam. Sau đó sẽ đi vào nghiên cứu cụ thể kế toán CPSX sản phẩm Áo quân phục Hải Quân của Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân. - Không gian nghiên cứu: Tại Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân. Địa chỉ: 275 Lạch Tray- Ngô Quyền- Hải Phòng. - Thời gian nghiên cứu: Từ 12/04/2010 đến 12/06/2010. - Phạm vi về dữ liệu: Các số liệu liên quan đến CPSX được sử dụng trong luận văn là số liệu của tháng 1/2010 do phòng Kế toán tài chính Xí nghiệp cung cấp. 1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 4 Khoa Kế toán- Kiểm toán. Ngoài lời cam đoan, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, nội dung chính của luận văn gồm 4 phần theo kết cấu sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán CPSX trong DNSX công nghiệp. Trong chương này em trình bày nghiên cứu tổng quan về kế toán CPSX sản phẩm trong DNSX công nghiệp; bao gồm: tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán CPSX như nhận thức của bản thân em về vấn đề nghiên cứu, lý luận và thực tế tình hình kế toán tại XN, từ đó lựa chọn đề tài nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán CPSX của DNSX công nghiệp. Nội dung chính của chương này bao gồm: một số định nghĩa, khái niệm cơ bản được đưa ra trong các giáo trình, từ đó so sánh thấy được bản chất của chi phí; các lý thuyết về kế toán CPSX theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC; tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước, nêu ra được các công trình đó nghiên cứu và giải quyết được những gì; phân định nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí sản xuất đề xuất phương hướng, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX tại XN. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng CPSX sản phẩm áo Quân phục Hải quân của Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân. Chương này tập trung giải quyết các nội dung cơ bản sau: các phuơng pháp nghiên cứu vấn đề trên các mặt sau: mục đích, đối tượng, nội dung cụ thể, các bước thực hiện và kết quả của các phương pháp đó; phân tích các nhân tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến kế toán CPSX; trình bày tổng quan về Xí nghiệp sau đó đi sâu vào tìm hiểu thực trạng kế toán CPSX của XN. Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm Áo Quân phục Hải Quân tại Xí nghiệp May 7- 5. Căn cứ vào thực trạng của XN luận văn đưa ra những nhận xét về mặt ưu đểm, nhược điểm còn tồn tại, từ đó căn cứ vào tính cấp thiết của việc hoàn thiện và dựa trên dự báo triển vọng và quan điểm thực hiện kế toán CPSX tại XN, đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán CPSX tại Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 5 Khoa Kế toán- Kiểm toán. CHƢƠNG 2: TÓM LƢỢC MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI DNSX CÔNG NGHIỆP. 2.1 Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản. 2.1.1 Một số khái niệm. Hiện nay có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về chi phí. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam- chuẩn mực số 01 “ Chuẩn mực chung” thì “ Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường do mọi yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh đều được biểu hiện thông qua chỉ tiêu giá trị nên có thể hiếu “ Chi phí hoạt động của DN được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định”- Theo Giáo trình Kế toán tài chính của Học viện tài chính. Tác giả: GS.TS Ngô Thế Chi và TS Trương Thị Thủy chủ biên, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội2006. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 6 Khoa Kế toán- Kiểm toán. Quá trình sản xuất sản phẩm ở các DNSX công nghiệp chính là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất. Đó là các chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Như vậy “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định”- Giáo trình kế toán sản xuất của TS. Đặng Thị Hòa, Nhà xuất bản thống kê- 2003. CPSX phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN, bao gồm nhiều loại với tính chất, mục đích, công dụng… khác nhau, có thể gắn với một đối tượng cụ thể hay liên quan đến nhiều đối tượng, ở một địa điểm hay nhiều địa điểm phát sinh…Do đó, muốn hạch toán CPSX đúng đắn, phục vụ hiệu quả nhu cầu quản lý, trước hết cần tiến hành phân loại CPSX theo nhiều tiêu thức khác nhau để có thể lựa chọn hợp lý cho từng trường hợp sử dụng. * Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí gồm: - Chi phí nguyên liệu và vật liệu: yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: CPNVL chính, CPNVL phụ, chi phí nhiên liệu, phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác. - Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương củ người lao động. - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanhnghieepj. - Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. * Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí gồm: - CPNVLTT: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác…được sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 7 Khoa Kế toán- Kiểm toán. - CPNCTT: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ câp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - CPSXC: là toàn bộ các các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ CPNVLTT, CPNCTT. Phân loại CPSX theo tiêu thức này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của DN. Ngoài ra còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác như: * Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất, gồm: Chi phí khả biến, Chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp. * Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp CPSX theo các phạm vi và giới hạn đó.Đối tượng tập hợp CPSX có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn DN, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn dặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận chi tiết sản phẩm. Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: - Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riên biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu cho từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng - Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức ghi chép ban đầu riên rẽ cho từng đối tượng được. Theo phương pháp này DN phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ. 2.2 Kế toán CPSX trong các DNSXCN. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 8 Khoa Kế toán- Kiểm toán. 2.2.1 Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.1.1 Đối tượng kế toán CPSX. Chi phí sản xuất của DN có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác nhau. Các nhà quản trị DN cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào…Chính vì vậy CPSX phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán CPSX. Xác định đối tượng kế toán CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán CPSX. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn dặt hàng…). Khi xác định đối tượng kế toán CPSX trước hết các nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, khả năng, trình độ, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. Xác định đối tượng CPSX một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…Do vậy để thực hiện đầy đủ chức năng kiểm tra và cung cấp thông tin về chi phí một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời phù hợp với yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán CPSX phải thường xuyên xem xét tính hợp lý, khoa học của đối tượng kế toán CPSX đã xác định. Khi có sự thay đổi cơ cấu tổ chức sản xuât, quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý, trình độ hạch toán…Kế toán CPSX cần phải xác định lại phạm vi và giới hạn mà các chi phí cần tập hợp cho phù hợp. 2.2.1.2 Phương pháp tập hợp CPSX. Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán- Kiểm toán. 9 phí đã xác định. Nội dụng cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí là căn cứ vào các đối tượng tập hợp CPSX đã xác dịnh để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp CPSX một cách thích hợp. Thông thường tại các DN hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán..thoe đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. - Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau: + Xác định hệ số phân bổ (H): Hệ số phân = GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành Tổng số chi phí cần phân bổ SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp bổ 10 Khoa Kế toán- Kiểm toán. Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng i. + Tính số phân bổ cho từng đối tượng i: Chi phí phân bổ cho đối tượng i = Tiêu thức phân bổ x Hệ số phân bổ. Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy thuộc vào trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp. 2.2.2 Phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất trong DNSXCN. 2.2.2.1 Phƣơng pháp kế toán CPSX trong DNSXCN hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo đó tình hình hiện có và biến động tăng giảm của vật tư, hàng hóa tồn kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục từng lần nhập, xuất trên các tài khoản và sổ kế toán. 2.2.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. a- Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Kế toán CPNVLTT sử dụng các chứng từ sau: Phiếu xuất kho vật liệu, HĐGTGT của vật liệu mua về sử dụng ngay, phiếu NKVL thừa, Bảng phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu.… - Phiếu xuất kho (02-VT)- Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản, bộ phận kho lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho ban giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 11 Khoa Kế toán- Kiểm toán. Liên 1 được lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán, liên 3 người nhận hàng giữ. - Biên bản kiểm nghiệm (03-VT)- Lập 2 bản: Một bản giao cho phòng cung tiêu, một bản giao cho phòng kế toán. b- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán CPNVLTT kế toán sử dụng chủ yếu TK621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp,………… Trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải tôn trọng những quy định sau: - Chỉ hạch toán vào TK621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. - Trong kỳ kế toán ghi nhận thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK621 “CPNVLTT” theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này; hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. thực hiện dịch vụ. - Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển, hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu vào TK154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm, DN phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý…. - Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK632 “ Giá vốn hàng bán”. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 12 Khoa Kế toán- Kiểm toán. Bên có: - Kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm dịch vụ. - Kết chuyển CPNVL trực tiếp trên mức bình thường vào TK 632. - Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. TK 621 không có số dư cuối kỳ. Một số TK liên quan: TK111 “Tiền mặt”, TK112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK141 “Tạm ứng”, TK331 “Phải trả người bán”,…….. c- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. - Khi xuất kho NL, VL sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi Nợ TK621 đối ứng ghi Có TK152 theo giá trị NL, VL thực tế xuất dùng. - Trường hợp mua NL, VL sử dụng ngay (không nhập qua kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi Nợ TK621 (theo giá mua không bao gồm thuế GTGT), Nợ TK 133 đối ứng ghi có TK111, 112, 331,…… - Trường hợp mua NL, VL sử dụng ngay (không nhập qua kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi Nợ TK621 đối ứng ghi Có TK331, 141, 111, 112… - Trường hợp số NL, VL xuất ra sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, kế toán ghi Nợ TK152, 111 đối ứng ghi Có TK621. - Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng NL, VL (phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, ..), kế toán ghi Nợ TK154 (kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX), TK632 (kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK), TK 632 (Phần vượt định mức) đối ứng ghi Có TK621. 2.2.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 13 Khoa Kế toán- Kiểm toán. lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. a- Chứng từ sử dụng: Kế toán CPNCTT sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công , Bảng tính và thanh toán lương cho người lao động, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH….. - Bảng chấm công (01a-LĐTL)- Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH… Về bộ phận kế toán để tính lương và BHXH. - Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)- Cuối tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc duyệt, chuyển cho kế toán chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. b- Tài khoản sử dụng. Để hạch toán CPNCTT kế toán sử dụng chủ yếu TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. TK này dùng để phản ánh CPNCTT tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông nghiệp… Để hạch toán CPNCTT vào TK622, kế toán cần tôn trọng một số quy định sau: - Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp… cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý DN, nhân viên bán hàng. - TK622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp CPSX, kinh doanh. - Phần CPNCTT vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK632 “Giá vốn hàng bán”. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622: Bên Nợ: phản ánh CPNCTT tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 14 Khoa Kế toán- Kiểm toán. Bên Có: Kết chuyển CPNCTT phát sinh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc TK631 “Giá thành sản xuất”; Kết chuyển CPNCTT vào TK632. TK622 không có số dư cuối kỳ. Một số TK liên quan khác: TK334, TK338, TK335, TK111, TK112…. c- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. - Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, kế toán ghi Nợ TK622 đối ứng ghi Có TK 334. - Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí DN phải chịu) trên số lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, kế toán ghi Nợ TK 622 đối ứng ghi Có TK338. - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi Nợ TK622 đối ứng ghi Có TK335. - Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK154 theo đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi Nợ TK154, Nợ TK632 (phần vượt trên mức bình thường) đối ứng ghi Có TK622. 2.2.2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung. CPSXC là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. a- Chứng từ sử dụng. Kế toán CPSXC sử dụng các chứng từ sau: phiếu xuất kho NVL, CCDC, Bảng phân bổ NVL, CCDC, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng trích khấu hao TSCĐ, chứng từ thanh toán như phiếu Thu, Phiếu Chi, Giấy báo Nợ, Hóa đơn GTGT,…. b- Tài khoản sử dụng. Để hạch toán CPSXC kế toán sử dụng TK627 “ Chi phí sản xuất chung”. TK này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, …phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 15 Khoa Kế toán- Kiểm toán. Khi hạch toán CPSXC vào TK627 kế toán cần phải tôn trọng một số quy định sau: - TK627 chỉ sử dụng ở các DNSXCN, nông, lâm, ngư nghiệp, XDCB, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ. - TK627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. - CPSXC được phản ánh trên TK627 phải được hạch toán chi tiết theo 2 loại: CPSXC cố định và CPSXC biến đổi. - Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì CPSXC được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. - Cuối kỳ, kế toán tiến hành tình toán, phân bổ kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK631 “Giá thành sản xuất”. - TK627 không sử dụng cho sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK627: Bên Nợ: Phản ánh các CPSXC phát sinh trong kỳ. Bên Có: Phản ánh các khoản ghi giảm CPSXC; CPSX cố định không được phân bổ được ghi nhận vào TK632 trong kỳ; Kết chuyển CPSXC vào bên nợ TK154 hoặc bên nợ TK631. TK627 không có số dư cuối kỳ. TK627 có 6 TK cấp 2: TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng. TK6272- Chi phí vật liệu. TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất. TK6278- Chi phí bằng tiền khác. TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ. TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 16 Khoa Kế toán- Kiểm toán. Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan: TK111, TK112, TK141 “Tạm ứng”, TK142 “Chi phí trả trước”, TK 214 “Khấu hao TSCĐ”, TK331 “Phải trả người bán”, TK 334 “Phải trả người lao động”, TK338 “Phải trả, phải nộp khác”….. c- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. - Khi tính tiền lương, tiền công , các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân xưởng, kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi Nợ TK627 (6271) đối ứng ghi Có TK334. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, kế toán ghi Nợ TK627 đối ứng Có TK338. - Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán ghi nhận CPNVL dùng chung cho toàn phân xưởng: Nợ TK627 đối ứng ghi Có TK152. Để ghi nhân CC,DC dùng cho hoạt động ở phân xưởng sản xuất căn cứ vào bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: + Trường hợp CC,DC có giá trị nhỏ, khi xuất dùng kế toán phân bổ 100% giá trị của CC,DC ghi: Nợ TK627 đối ứng ghi Có TK153 + Trường hợp CC,DC xuất dùng có giá trị lớn, kế toán ghi: Nợ TK142,242 đối ứng ghi Có TK153. Khi phân bổ vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK627 đối ứng ghi Có TK142,242. - Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, nhà cửa….căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán ghi: Nợ TK627 (6274) đối ứng ghi Có TK214. - Khi phát sinh chi phí điện nước, chi phí mua ngoài phục vụ phân xưởng, căn cứ vào HĐGTGT, PC…kế toán ghi: Nợ TK627, Nợ TK133 đối ứng ghi Có TK111, 112, 331… - Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ CPSXC để kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC vào TK có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo từng thức phù hợp, kế toán ghi Nợ TK154; Nợ TK632 (phần CPSXC cố định không phân bổ) đối ứng ghi Có TK627.. 2.2.2.2 DN hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK (Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 2.2). Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp trong đó kế toán không ghi chép thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất vật tư, hàng hóa trong kỳ. Cuối GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 17 Khoa Kế toán- Kiểm toán. kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho trong kỳ theo công thức: Trị giá vật Trị giá vật tư, tư, hàng hóa tồn + hàng hóa nhập - hàng hóa tồn kho hàng = hóa xuất kho đầu kỳ. Trị giá vật tư, trong kỳ. Trị giá vật tư, cuối kỳ. trong kỳ Kế toán CPSX ở DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháo kiểm kê định kỳ sử dụng chứng từ tương tự như ở DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để hạch toán các khoản mục CPSX kế toán sử dụng các TK tương tự như ở các DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên, để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK631 “giá thành sản xuất”; để theo dõi giá trị NVL, CCDC, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ, kế toán sử dụng TK611. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK611 “Mua hàng” như sau: Bên Nợ: - Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ. - Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong kỳ; hàng hóa đã bán bị trả lại… Bên Có: - Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ. (Theo kết quả kiểm kê). - Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ). - Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào trả cho người bán, hoặc được giảm giá. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng tồn kho: ghi Nợ TK621 đối ứng ghi Có TK152. Kết chuyển chi phí sản xuất kunh doanh dở dang ghi: Nợ TK631 đối ứng ghi Có TK154. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ như: Khi mua hàng: căn cứ HĐGTGT, chứng từ mua hàng kế toán ghi: Nợ TK611 đối ứng ghi Có GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 18 Khoa Kế toán- Kiểm toán. TK111,112,331….Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi: Nợ TK622, Nợ TK627 đối ứng ghi Có TK334, 335, 338. Trích khấu hao máy móc thiết bị tại phân xưởng, kế toán căn cứ bảng phân bổ KHTSCĐ ghi: Nợ TK627 đối ứng ghi Có TK214… Cuối kỳ căn cứ biên bản kiểm kê vật tư, xác định NVL xuất dùng trong kỳ ghi: Nợ TK621, 627 (dùng chung cho toàn phân xưởng) đối ứng ghi Có TK611. Tổng hợp CPSX ghi Nợ TK 621, 622, 627 đối ứng ghi Có TK631…Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: Nợ TK154 đối ứng ghi Có TK631. 2.2.2.3 Sổ kế toán. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán. Theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức kế toán sau: * Hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được gh vào Sổ Nhật ký, trọng tâm là Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán CPSX: Sổ Nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi tiền, Sổ Cái tài khoản 621, TK622, Tk627, TK154..Sổ chi tiết chi phí sản xuất. * Hình thức Nhật ký- Chứng từ. Các sổ kế toán sử dụng trong hình thức này: Sổ Nhật ký- Chứng từ, bảng kê, sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ. Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất: Nhật ký- Chứng từ số 7, bảng kê số 4, số 8; Sổ Cái TK621, TK622, TK627, TK154..Sổ chi tiết chi phí sản xuất. * Hình thức Nhật ký- Sổ cái. GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 19 Khoa Kế toán- Kiểm toán. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký- Sổ cái. Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất: Nhật ký- Sổ cái TK 621, 622,627..Sổ chi tiết chi phí sản xuất. * Hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức này sử dụng các loại sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái. Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái TK621, TK622, TK627,…Sổ chi tiết chi phí sản xuất. * Hình thức kế toán trên máy vi tính. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: công việc kê toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán đã kể ở trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán theo các hình thức kế toán được khái quát theo sơ đồ 2.3- Phụ lục . 2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trƣớc. Kế toán chi phí sản xuất không phải là một đề tài mới. Đề tài này được nhiều người quan tâm và tham gia nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau. Trong quá tình thực hiện luận văn, để luận văn được hoàn thiện hơn em đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu của những năm trước, từ đó đưa ra nhận xét các công GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B. Luận văn tốt nghiệp 20 Khoa Kế toán- Kiểm toán. trình đó đã nghiên cứu và giải quyết được vấn đề gì, rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện bài luận văn của mình. Luận văn: “Kế toán chi phí sản xuất gia công mặt hàng Áo sơ mi tại Công ty cổ phần Sơn Chinh” của tác giả Nguyễn Thị Thủy lớp K41D4 thực hiện năm 2009 tại Trường Đại Học Thương Mại. Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề liên quan đến thực trạng kế toán chi phí sản xuất của công ty, từ đó phát hiện ra những ưu, nhược điểm trong việc hạch toán kế toán CPSX, đề ra phương hướng giải quyết. Thực trạng tại Công ty CP Sơn Chinh còn tồn tại một số vấn đề về công tác luân chuyển chứng từ, hạch toán chi phí sản xuất. Tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất cũng như đã đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề về nhược điểm của DN. Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất xây lắp công trình nhà 17-21 tầng tại công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thơm LớpK41D5 thực hiện năm 2009 tại trường Đại học Thương Mại. Trong đó luận văn đã giải quyết được vấn đề lý luận về kế toán CPSX trong DN và thực trạng quá trình tổ chức công tác kế toán của XN, đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp của DN. Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đều có ưu điểm về: kết cấu rõ ràng, liên kết được các vấn đề liên quan; Nêu ra vấn đề tồn tại với DN thực tập và đưa ra các giải pháp vấn đề tồn tại như về công tác luân chuyển chứng từ giữa các đơn vị trực thuộc với công ty (tác giả Nguyễn Thị Thơm), hoặc giải pháp hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán (tác giả Nguyễn Thị Thủy). Tuy nhiên các tác giả còn có một số hạn chế như: có nêu lên biện pháp hoàn thiện nhưng hầu hết chưa có sự nhận xét đối chiếu giữa chuẩn mực và giải pháp đưa ra; Đưa ra vấn đề tồn tại nhưng chưa đưa ra được biện pháp giải quyết vấn đề đó. 2.4 Phân định nội dung nghiên cứu. Luận văn nhằm tập trung nghiên cứu kế toán CPSX trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Từ đó tập trung nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí, đề xuất phương hướng, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May 7- 5 Hải Quân. Vấn đề kế toán CPSX sản phẩm của Xí nghiệp May 7- 5 được em nghiên cứu trên cơ sở tìm hiểu trên các mặt sau: GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Hoàng Thị Hường Lớp: K4- HK1B.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan