Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại công ty cổ phần lâm sản nghệ an...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại công ty cổ phần lâm sản nghệ an

.DOC
80
156
77

Mô tả:

Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh TÓM LƯỢC Đất nước ta ngày càng phát triển nhờ các chính sách đổi mới của Đàng và Nhà nước. Những chính sách đó đã khuyến khích động viên các doanh nghiệp không ngừng vươn lên tạo ra một sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều mà doanh nghiệp nào cũng mong muốn nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp nào cũng đạt được. Mọi doanh nghiệp đều không ngừng tìm ra biện pháp để thu được lợi nhuận nhiều nhất bằng việc sản xuất ra những sản xuất có chất lượng cao, chi phí thấp và tiêu thụ được nhiều sản phẩm giống nhau về mẫu mã và có chất lượng cao, chi phí thấp và tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Các doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu tối thiểu hoá chi phí sản xuất thấp nhất. Muốn làm được điều đó, thì việc hạch toán chu phí là một yêu cầu quan trọng. Nếu công tác quản lý chi phí tốt sẽ giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng lãng phí trong quá trình sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động. Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Bên cạnh việc tiêu thụ được nhiều sản phẩm, việc tiết kiệm chi phí cũng góp phần phát triển cho doanh nghiệp tạo được ưu thế trên thị trường. Với những ý nghĩa trên, sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần lâm sản Nghệ An, em đã mạng dan chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại công ty cổ phần lâm sản Nghệ An” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. Khoán luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần lâm sản Nghệ An. Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An SV: Nguyễn Thị Hiếu k45D3 i Lớp: Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh LỜI CẢM ƠN Được tiếp xúc và tìm hiểu thực tế bao giờ cũng được đánh giá là một điều quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung và các đối tượng khác nói riêng. Nếu coi những kiến thức sinh viên thu thập từ giảng đường đại học là điều kiện cần thiết của mỗi người thì việc tiếp xúc và tìm hiểu thực tế là điều kiện đủ để mỗi sinh viên có thể hoàn thành tốt công việc sau khi ra trường bước vào công việc chính của mình. Nhận thức được tầm quan trọng này và qua thời gian đầu đến thực tập tại “Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An” em đã trang bị thêm cho mình những kiến thức từ lý thuyết mà các thầy cô truyền dạy cho em đã vận dụng học hỏi thực tế, nó đã giúp em hiểu thêm được nhiều về nghề nghiệp kế toán. Với nghành được đào tạo là kế toán nên em tìm hiểu sâu hơn về thực trạng của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong nhà trường đặc biệt là Giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương đã tận tình hướng dẫn cho em. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An và đặc biệt là các anh chị phòng kế toàn đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập và hoàn thiện bài khoá luận tốt nghiệp cuối khoá này. SV: Nguyễn Thị Hiếu k45D3 ii Lớp: Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh MỤC LỤC TÓM LƯỢC.............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii MỤC LỤC............................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..........................................................................................7 1.1. Cơ sở lý luận về Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp..............7 1.1.1. Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp................7 1.1.1.1. Khái niệm chi phí, chi phí sản xuất.........................................................7 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.........................................................................8 1.1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.........................................................9 1.1.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..................................................10 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán chi phí sản xuất...........................11 1.2. Nội dung Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.................................................................................................………..13 1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán hiện hành..................13 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành..........................15 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng....................................................................................15 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng...................................................................................16 1.2.2.3. Trình tự hạch toán...................................................................................17 1.2.2.4. Sổ kế toán.................................................................................................22 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT MẶT HÀNG LÂM SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NGHỆ AN..........................27 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nghệ An................................................27 2.1.1. Tổng quan về công ty...................................................................................27 2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần lâm sản Nghệ An.................................................................................................................. 27 2.1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................27 2.1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty............................28 2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần lâm sản Nghệ An.........31 SV: Nguyễn Thị Hiếu k45D3 iii Lớp: Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh 2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An........32 2.1.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty đang áp dụng.....................32 2.1.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng..................................................................33 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất tại công ty...............35 2.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài..............................................................................35 2.1.2.2. Các nhân tố bên trong..............................................................................36 2.2.Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nghệ An.. 37 2.2.1. Đặc điểm Kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần lâm sản Nghệ An....................................................................................................37 2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.........................................................37 2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất........................................................................38 2.2.1.3. Tài khoản sử dụng....................................................................................38 2.2.2. Kế Toán Chi phí sản xuất mặt hàng Lâm sản tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An ....39 2.2.2.1. Chi phí trực tiếp........................................................................................39 2.2.2.2. Chi phí gián tiếp........................................................................................41 2.2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất...........................................................48 CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN.......49 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT MẶT HÀNG LÂM SẢN TẠI CÔNG TY....49 CỔ PHẦN LÂM SẢN NGHỆ AN........................................................................49 3.1. Các kết luận qua nghiên cứu thực trạng Kế toán chi phí sản xuất mặt hàng Lâm sản tại Công ty cổ phần lâm sản Nghệ An.........................................49 3.1.1 Những kết quả đạt được của công ty...........................................................49 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại..........................................................................52 3.2 Các đề xuất, kiến nghị về Kế toán chi phí sản xuất mặt hàng Lâm sản tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An......................................................................53 3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................57 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SV: Nguyễn Thị Hiếu k45D3 iv Lớp: Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp CPSX : Chi phí sản xuất DNSX : Doanh nghiệp sản xuất TSCĐ : Tài sản cố định KHTSCĐ : Khấu hao TSCĐ LĐTL : Lao động tiền lương BHXH : Bảo hiểm xã hội KPCĐ : Kinh phí công đoàn BHYT : Bảo hiểm y tế CPSXC : Chi phí sản xuất chung CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp GTGT : Giá trị gia tăng NVL : Nguyên, vật liệu CCDC : Công cụ, dụng cụ HTK : Hàng tồn kho DNNN : Doanh nghiệp nhà nước BCTC : Báo cáo tài chính PXK, NK : Phiếu xuất kho, nhập kho BCQT : Báo cáo quản trị SV: Nguyễn Thị Hiếu k45D3 v Lớp: Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Sơ đố Tên sơ đồ 01 1.1 Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo phương 02 03 04 05 Trang 21 1.2 pháp KKTX QĐ48 Kế toán chi phí sản xuất kinh dở dang theo phương pháp 22 2.2 KKĐK QĐ48 Quy trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng Cty CP Lâm 33 2.3 sản Nghệ An Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Cty CP Lâm sản Nghệ 35 2.4 An Trình tự ghi sổ Kế Toán theo hình thức NKC 37 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT 01 Mục 2.1 Tên bảng biểu Một số loại vật tư chủ yếu của Công ty CP lâm sản Nghệ Trang 42 02 2.2 An Bảng chấm công Công ty Cổ phần lâm sản Nghệ An 46+47 03 2.3 tháng 2/2013 Bảng thanh toán tiền lương CTy CP lâm sản Nghệ An 48 04 2.4 tháng 2/2013 Bảng thanh toán tiền lương CTy CP lâm sản Nghệ An 49 2.5 tháng 2/2013 PX2 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Cty cổ phần Lâm 52 05 sản Nghệ An tháng 2/2013 SV: Nguyễn Thị Hiếu k45D3 vi Lớp: Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Kế toán chi phí sản xuất. Theo hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, những năm qua nghành Lâm sản nước ta, trong đó có ngành công nghiệp chế biến gỗ, ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Hiện cả nước có trên 2500 DN chế biến gỗ, trong đó có 970 DN chuyên chế biến đồ gỗ xuất khẩu. Sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam đã có mặt tại 120 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó có thị trường Hoa kì chiếm 38% tổng giá trị xuất khẩu, các nước châu Âu chiếm 44 %, Nhật Bản chiếm 12%... ngoài ra còn thị trường Trung Quốc, Lào, Singapore. Thứ trưởng khoa Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn ông Nguyễn Đăng Khoa: khẳng định sự phát triển nhanh chóng của nghành Lâm sản đã tạo ra hàng trăm ngàn việc làm, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Với muc tiêu chung của chiến lược phát triển của đất nước đưa ngành Lâm sản phát triển mạnh mẽ, mũi nhọn xuất khẩu thoả mãn nhu cẩu tiêu dùng trong nược, tạo việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh. Vì vậy để nang cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Điều đó có thể thực hiện được phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của hạch toán kinh tế hay cụ thể là việc hạch toán chi phí sản xuất. Trong nhiều năm gần đây, chế độ kế toán có nhiều thay đổi đó là việc áp dụng chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành. Kế toán chi phí sản xuất cũng phải thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán mới. Trước tình hình mới đòi hỏi doanh nghiệp cũng phải thay đổi cách hạch toán chi phí sản xuất để thích ứng, phù hợp với quy định mới. Nhưng hiện nay nhiều doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất còn chưa chính xác, từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí không phù hợp, phương pháp phân bổ chi phí sản xuất mà cụ thể hơn là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chưa phù hợp… đến việc vận dụng sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất không đồng bộ. Do đó dẫn đến việc số liệu kế toán cung cấp chưa chính xác. Thực tiễn tổ chức kế chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại công ty cổ phần lâm sản Nghệ An hiện nay em nhận thấy vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong công SV: Nguyễn Thị Hiếu 1 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh tác tập hợp, quản lý chi phí. Về công tác phân loại hạch toán chi phí chưa phù hợp với thực tế sản xuất của công ty. Công ty có hai phân xưởng ở cách xa nhau và cách xa văn phòng chính của công ty việc tổ chức và luân chuyển chứng từ có nhiều vấn đề bất cập gây khó khăn cho công việc theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên liệu, tính giá và thưởng xuyên xảy ra sai sót. Trong hệ thống của công ty chưa quan tâm đến vai trò công tác quản trị nên việc dự báo cung cấp thông tin về tình hình sản xuất trong công ty. Hơn nữa qua quá trình khảo sát, điều tra thực tế mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An nói riêng vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Từ những vấn đề trên, thấy rằng cần phải nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất để có cái nhìn sâu sắc toàn diện hơn. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài. Mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận là: Hệ thống hoá và hoàn thiện lý luận về kế toán chi phí sản xuất. Việc nghiên cứu lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp là vấn đề nền tảng đề nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp là vấn đề nền tảng để nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất. Bởi vì, khi nắm vững được những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất thì ta dễ dàng nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp hơn, thông qua lí luận về chi phí sản xuất ta biết được việc hạch toán chi phí sản xuất trong thực tế thực hiện tính đúng, tính đủ hay chưa, có hợp lý với các quy định trong chế độ hiện hành, có đáp ứng được các vấn đề cần giải quyết của doanh nghiệp. Vì vậy chỉ khi nắm vững lý luận mới có thể nghiên cứu thực tế một cách chính xác nhất. Sau khi nắm được những lý luận mới có thể nghiên cứu thực tế một cách chính xác nhất. Sau khi nắm vững được lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thì ta tiến hành khảo sát thực tế. Do đó: Mục tiêu thực tiễn là: Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần lấm sản Nghệ An. Phát hiện những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất gia công tác kế toán chi phí sản xuất gia công. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán nhằm giúp cho kế toán công ty trở thành công cụ quản lý đắc lực. SV: Nguyễn Thị Hiếu 2 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Khảo sát thực trạng kế toán chi phi sản xuất tại công ty là việc đi tìm hiểu thực tế công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Thực tế thì khác rất nhiều so với lý luận nhưng cái cơ bản vẫn dựa trên cơ sở nền tảng lý luận. Khi xem xét mục tiêu này ta phải gắn nó với lý luận đã nghiên cứu. Trong thực tế thì các loại chi phí phát sinh rất là đa dạng và phong phú vì vậy ta phải xem xét nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất tại công ty, và không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu xem xét một công đoạn nào của thực tế kế toán chi phí sản xuất tại công ty mà phải xem xét toàn bộ quá trình để có cái nhìn tổng quan nhất về kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Qua đó, phát hiện ra được những mặt đã thực hiện được và những mặt còn hạn chế. Đối với những mặt đã thực hiện được thì phải phát huy và thực hiện tốt hơn nữa, đối với những mặt còn tồn tại còn hạn chế thì phải tìm biện pháp khắc phục, đưa ra những giải pháp hoàn thiện. Vấn đề được đặt ra là còn tồn tại ở những mặt nào thì đưa ra những giải pháp hoàn thiện tương ứng cho những mặt còn tồn tại đó. Mỗi vấn đề được đặt ra đều dựa trên thực tế khảo sát về thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty và khi giải quyết cũng dựa trên thực tế của công ty để có đưỡ những giải pháp hợp lý, triệt để nhất. Sau khi nghiên cứu vấn đề chi phí sản xuất công ty sẽ có cái nhìn đúng đắn về vấn đề chi phí sản xuất tại doanh nghiệp mình. Từ đó tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý, làm kế toán đúng chuẩn mực, chế độ hiện hành. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: - Lý luận về kế toán chi phi sản xuất. Là việc đi tìm hiểu một số định nghĩa, khái niệm và lý thuyết về kế toán CPSX trong DNSX. Nghiên cứu nội dung kế toán sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất do Bộ tài chính ban hành. Đó là những quy định về hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán… cho kế toán chi phí sản xuất. - Thực trạng kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ an. Trên cơ sở phân tích làm sáng tỏ kế toán chi phí sản xuất về mặt lý luận để đáp dụng vào việc nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại công ty SV: Nguyễn Thị Hiếu 3 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh cổ phần Lâm sản Nghệ An. Đó là việc xem xét thực tế tại công ty đã thực hiện so sánh với những quy định trong phần lý luận về kế toán chi phi sản xuất đã nghiên cứu. Xuất phát từ cơ sở lý luận trong tính cấp thiết nên em quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp là: “Kế toán chi phí mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An” Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian: Tại Doanh nghiệp Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An Tên tiếng Anh: NGHEAN FOREST PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt công ty: NAFOREST.JSC Địa chỉ : Số 43 – Quang Trung – TP Vinh – Nghệ An  Về thời gian: Thời gian từ 14/1/2013 đến ngày 20/2/2013  Số liệu: Để nghiên cứu đề tài em xin lấy số liệu Từ tháng 12/2012 đến tháng 03/2013  Về nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An. 4. Phương pháp thực hiện đề tài. Để nghiên cứu các vấn đề trong khoá luận tốt nghiệp của mình em đã vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: phương pháp quan sát thực tiễn hạch toán tại doanh nghiệp, phương pháp so sánh đối chiếu làm cơ sở phân tích kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn. Đặc biệt là thu thập số liệu từ phân xưởng sản xuất và từ phòng kế toán so sánh đối chiếu với lý luận chung.  Sử dụng phương pháp nghiên cứu các vấn đề Phương pháp phỏng vấn: Đối tượng điều tra phỏng vấn là nhân viên kế toán đến các nhà quản trị để giải đáp các nội dung về chính sách kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà bộ phận kế toán gặp phải trong quá trình tập hợp chi phí tại công ty, từ đó tìm cơ sở để khắc phục những khó khăn đó. Để tiến hành phỏng vấn em tiến hành các bước như sau: - Xác định đối tượng phỏng vấn - Đặt lịch phỏng vấn - Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn - Tiến hành phỏng vấn theo các đối tượng đã xác định - Tổng hợp đánh giá kế quả phỏng vấn có được Phương pháp điều tra: các phiếu điều tra được lập để thu thập dữ liệu chủ yếu từ những người lãnh đạo, các nhân viên trong bộ phận kế toán tại công ty. Nội SV: Nguyễn Thị Hiếu 4 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh dung cơ bản của phiếu điều tra đi sâu tìm hiểu hai phần chính: cơ cấu tổ chức của công tác kế toán và kế toán chi phí sản xuất sản phẩm “mặt hàng lâm sản” tại công ty. Mẫu phiếu điều tra được thiết kế câu hỏi trắc nghiệm nên rất tiết kiệm thời gian cho người cung cấp thông tin (Phụ lục _ 01). Nội dung chủ yếu: các vấn đề về đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác quản lý CPSX ở công ty nói riêng. Phương pháp này cung cấp thông tin một cách chính xác vì đó là những thông tin được lấy trực tiếp từ những nhân viên trong công ty mà không phải qua bất cứ trung gian nào. Việc tổng hợp kết quả điều tra dễ dàng (Phụ lục _02) Sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép thu thập những thông tin sâu hơn, rộng hơn từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Nghiên cứu tài liệu lý luận như chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, giáo trình kế toán chi phí sản xuất, các bài giảng và xem xét trên một số tạp chí như tạp chí kế toán, tạp chí thương mại,…Đồng thời để thu thập thêm thông tin cho việc viết đề tài, em cũng đã xem xét các tài liệu của đơn vị như: chứng từ , sổ sách, các báo cáo tài chính liên quan đến đề tài và tham khảo thêm luận văn của các anh chị khoá trước.  Phương pháp phân tích tài liệu đã thu thập được: Sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép biến đổi những thông tin tài liệu ban đầu mang tính chất rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc nghiên cứu. Đối với tài liệu thu thập được từ phương pháp điều tra thì phải được tổng hợp lại. Còn những tài liệu có được từ phương pháp thu thập, nghiên cứu thì phải sử dụng phép so sánh hoặc các chỉ số. Phương pháp này cung cấp thông tin mang tính tổng hợp, sâu sắc và toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp chính sử dụng trong phân tích dữ liệu bao gồm: Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất, nội dung của phương pháp này được cụ thể hoá thông qua việc so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất trong DNSX để thấy được những mặt còn tồn tại trong các doanh nghiệp; đối chiếu công tác kế toán CPSX SV: Nguyễn Thị Hiếu 5 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh giữa các DNSX để thấy được điểm mạnh lợi thế mà các DN đã đạt được; đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên các báo cáo tài chính. Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra về phỏng vấn theo từng nội dung trong phiếu điều tra, từ đó đưa ra kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán chi phí sản xuất. Phương pháp toán học: Phương pháp toán học được sử dụng trong kế toán chi phí để tính toán, phân tích cụ thể những chi phí tổng hợp, là cơ sở cho việc phân bổ chính xasv những chi phí đó cho từng đối tượng sử dụng cụ thể. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu cho việc tính giá trị NVL xuất sử dụng cho sản xuất, tính lương và phân bổ tiền lương cho từng tổ sản xuất; tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng cụ thể; làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty.  Phương pháp quan sát thực tế Trong quá trình thực tập tại công ty, dưới sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán cũng như ban lãnh đạo công ty, em đã được tam gia trưc tiếp vào hoạt động kế toán mà chủ yếu là kế toán chi phí sản xuất, đã được quan sát quá trình luân chuyển chứng từ, hạch toán chi phí tại công ty, so sánh việc thực hành có đúng với nội dung chế độ kế toán mà công ty áp dụng hay không. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: bao gồm 3 chương. Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần lâm sản Nghệ An. Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An SV: Nguyễn Thị Hiếu 6 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1.1. Cơ sở lý luận về Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp. 1.1.1. Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp. 1.1.1.1. Khái niệm chi phí, chi phí sản xuất. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam _ Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung: thì “Chi phí là tổng giá trị các khoản mục làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường do mọi yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh đều được biêu hiện thông qua chỉ tiêu giá trị nên có thể hiểu “Chi phí của DN là biểu hiện bằng tiền của các chi phí tổn thất về vật chất, về lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định” _ Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại , tác giả PGS.TS ĐINH VĂN SƠN, Nhà xuất bản thống kê _2005 Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các loại chi phí vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, nhà xưởng, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, …mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Trước khi tiến hành hoạt động sản xuất doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các khoản chi phí như: trả lãi tiền vay, tiền thuê các tài sản…Khi tiến hành sản xuất sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị nhà xưởng…Quá trình tiêu thụ sản phẩm xuấtt doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí nhất định như chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển sản phẩm, chi phí tiếp thị, quảng cáo, bảo hành…Đây chính là chi phí tiêu thụ. Cuối cùng là các khoản chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh, các khoản phí, lệ phí, thuế phải nộp ở khâu mua hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng đất và chi phí khác. Trong doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý tốt phấn đấu giảm chi phí sản xuất để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất SV: Nguyễn Thị Hiếu 7 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng một số tiêu thức như sau: *) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí Toàn bộ CPSX được chia ra các yếu tố chi phí như sau: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, bán thành phẩm,… đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì. - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động. - Yếu tố Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp theo lương phải trả người lao động. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kì của tất cả các tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kì. - Yếu tố chi phí bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kì. Cách phân loại này có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu tố chi phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí đề từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp được để lập báo các CPSX theo yếu tố. *) Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí. Cách phân loại này cũng còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí được chia ra thành các khoản mục. - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào quá trính sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ những chi phí về tiền lương, tiền công, các khoản chi phí trích theo lương, phụ cấp… của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. - Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho quá trình sản xuất ngoài các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp SV: Nguyễn Thị Hiếu 8 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh + Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh những chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ và những vật liệu cho nhu cầu quản lý chung của phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí công cụ dụng cụ cho sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ cho phân xưởng như khuôn mẫu dụng cụ, dụng cụ cầm tay… + Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình sử dụng cho các phân xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải… + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí bằng tiền về lao vụ dịch vụ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng như chi phí về điện, nước, điện thoại… + Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền khác trừ những chi phí đã nêu ở trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng. 1.1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. CPSX trong các DNSX gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX cần xác định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp, đó là đối tượng tập hợp của CPSX. Xác định đối tượng CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế toán tập hợp CPSX. Doanh nghiệp chỉ tổ chức tốt công tác kế toán CPSX nếu xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý CPSX của doanh nghiệp - Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm phân xưởng, tổ, đội sản xuất theo quy trình công nghệ cũng khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng có thể phát sinh ở nhiều địa điểm bộ phận lien quan đến nhiều sản phẩm công việc. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xây dựng đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc SV: Nguyễn Thị Hiếu 9 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh điểm quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh chi phí cũng như yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh. Dụa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: + Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, + Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn quy trình công nghệ + Từng sản phẩm, từng đơn đặt hang, từng công trình… + Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm. 1.1.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí sản xuất này có thể lien quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau: Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Ưu điểm: Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác, làm cơ sở cho công tác tính giá thành. Nhược điểm: Nếu đối tượng tập hợp chi phí phức tạp, kế toán phải mở nhiều sổ, khối lượng công việc lớn. Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được.Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ: Xác định hệ số phân bổ (H): Trong đó: C – Tổng chi phí cần phân bổ Ti – Đối tượng phân bổ của đối tượng i. Tính hệ số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i) Ci = Ti*H SV: Nguyễn Thị Hiếu 10 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán chi phí sản xuất. Yêu cầu quản lý kế toán chi phí sản xuất Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng luôn được quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm. Việc đưa ra một chính sách hợp lý có tính cạnh tranh vừa giúp cho bù đắp các khoản chi phí bỏ ra mà còn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy việc quản lý chi phí hợp lý và tiết kiệm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất với tỷ lệ chi phí sản xuất chiếm tương đối lớn. Nếu quản lý chi phí lỏng lẻo, kém chặt chẽ, công tác tổ chức kém, không kiểm tra giám sát kịp thời, dự trù chi phí không phù hợp sẽ dẫn đến việc tăng mức chi phí sản xuất, đẩy giá thành lên cao. Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên thị trường, sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất đó là: - Quản lý kế toán chi phí sản xuất theo định mức chi phí: Bộ phận kế toán phải đưa ra một mức chi phí sản xuất theo định mức và trong quá trình sản xuất phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng chi phí định mức đó. Việc quản lý theo định mức đó sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác mức chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong kỳ đó và là cơ sở để xác định mức chi phí sử dụng trong kỳ tiếp theo. - Quản lý chi phí theo địa điểm phát sinh: Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất thì không phải lúc nào địa điểm phát dinh chi phí cũng ở Công ty hay phân xưởng sản xuất mà có thể ở địa điểm khác ngoài nơi sản xuất. Khi chi phí phát sinh mà chi phí đó phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm trong kuf sẽ phải được ghi nhận ngay lập tức. Việc quản lý chi phí theo địa điểm phát sinh sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng xác định được chi phí nào cần thiết và chi phí nào làng phí trong quá trình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. - Quản lý chi phí sản xuất theo từng yếu tố và khoản mục chi phí: Dựa vào việc phân loại chi phí theo các khoản mục doanh nghiệp sẽ theo dõi tình hình sử dụng chi phí theo từng khoản mục như nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định… Việc quản lý theo từng yếu tố và khoản mục chi phí, từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời những mất mát lãng phí của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài ra quản lý chi phí cũng phải đáp ứng được các yêu cầu sau: SV: Nguyễn Thị Hiếu 11 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh - Xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất và đây là công việc ban đầu những quan trọng nhất của công tác kế toán. - Đòi hỏi người quản lý phải có trình độ, năng lực kế toán để có thể quản lý chặt chẽ quá trình mua nguyên vật liệu, sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phản ánh trung thực và kịp thời thông tin về giá trị mua, xuất dùng sử dụng và có biện pháp kiểm tra kịp thời những sai sót có thể xảy ra trong quá trình hạch toán. - Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, đưa ra các biện pháp, các phương án tiết kiệm chi phí nhằm tối thiểu hoá chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo vị thế, nâng cao được sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thì kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. - Lập báo cáo chi phí sản xuất định kỳ để phân tích chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. - Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học và phù hợp với công tác quản lý của công ty. - Phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất 1.2. Nội dung Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. 1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán hiện hành. Các doanh nghiệp trong các hoạt động đều phải tuân theo các văn bản pháp quy của nhà nước và các quy định liên quan đến kế toán CPSX trong các doanh nghiệp nói chung là các chuẩn mực kế toán. Cụ thể kế toán CPSX tuân theo các chuẩn mực sau: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam _ Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực SV: Nguyễn Thị Hiếu 12 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán quy định. Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biễn mỗi đơn vị phải dựa trên công suất bình thường của máy móc. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản phẩm sản xuất bình thưởng. Trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều sản phẩm trong cùng một thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phâm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. Chi phí sản xuất để tạo nên thành phẩm là hàng tồn kho nên tuân theo chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho. Đó là Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho. Xác định giá trị hàng tồn kho Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chí phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. SV: Nguyễn Thị Hiếu 13 Lớp: K45D3 Khoá luận tốt nghiệp Phương GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Chi phí liên quan đến giá gốc hàng tồn kho trong DNSX cần xem xét: Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Một trong những yếu tố để tiến hành hoạt động sản xuất là tư liệu lao động và TSCĐ là những tư liệu lao động có trong các doanh nghiệp sản xuất, do đó phản ánh chi phí về TSCĐ phải tuân theo chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình. Khấu hao: Giá trị khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp, số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị các tài sản khác. Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình Theo VAS số 04, giá trị khấu hao của tài sản cố định vô hình được phân bổ có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời giam tính khấu hao của tài sản cố định hữu hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đứa tài sản cố định vô hình vào sử dụng, Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác. Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay Theo nội dung VAS số 16, chi phí đi vay: là lãi vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp. Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi chi phí ấy được vốn hoá khi có đủ các điều kiện: Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát dinh, các chi phí đi vay phát sinh; các chi phí đi vay phát sinh; các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang được tiến hành. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự SV: Nguyễn Thị Hiếu 14 Lớp: K45D3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan