Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI........................................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..................8
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản................................................................................8
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng trong DNTM.........................10
1.1.2.1 Quy định kế toán nghiệp vụ bán hàng theo hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam (VAS)....................................................................................................10
1.1.2.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh nghiệp
thương mại............................................................................................................. 16
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo QĐ
15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006......................................................17
1.2.1. Nội dung kế toán bán hàng quy định trong chê độ kế toán hiện hành..........17
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ..................................17
1.2.1.2 Tài khoản sử dụng......................................................................................18
1.2.2. Trình tự hạch toán các phương thức bán hàng chủ yếu theo quyết định
15/QĐ - BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.............................................20
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ............................................................................................20
1.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý............................................................23
1.2.2.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp...........25
1.2.3 Sổ kế toán.....................................................................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN SẢN PHẨM RƯỢU MENVODKA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG VANG.........................................28
SV: Nguyễn Thanh Dung
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán
hàng tại công ty CP Hương Vang..........................................................................28
2.1.1 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước.. . .28
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán bán sản phẩm rượu MenVodka tại công ty CP Hương Vang.......................................................................30
2.2. Thực trạng kế toán bán sản phẩm rượu Men- Vodka tại công ty CP Hương
Vang...................................................................................................................... 32
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty............................................................32
2.2.2 Kế toán bán sản phẩm rượu Men- Vodka tại Công ty CP Hương Vang......34
2.2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán sản phẩm rượu Men- Vodka tại Công ty CP
Hương Vang..........................................................................................................34
2.2.2.2 Kế toán bán sản phẩm rượu Men- Vodka tại Công ty CP Hương Vang...36
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN SẢN PHẨM RƯỢU MEN- VODKA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG VANG...............................................................46
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.......................................................46
3.1.1. Những ưu điểm............................................................................................46
3.1.2. Những mặt hạn chế......................................................................................49
3.2. Các đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán sản phẩm rượu
Men-Vodka tại công ty CP Hương Vang...............................................................51
3.3 Điều kiện thực hiện hiệu quả...........................................................................52
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Nguyễn Thanh Dung
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Khóa luận tốt
nghiệp đảm bảo tính trung thực thực trạng kế toán bán sản phẩm rượu Men –
Vodka tại công ty Cổ phần Hương Vang. Mọi số liệu và dẫn chứng trong bài khóa
luận tốt nghiệp đều là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty. Nếu sai
em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện
( Ký, họ tên)
Nguyễn Thanh Dung
SV: Nguyễn Thanh Dung
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
TÓM LƯỢC
Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế nước nhà đang hội nhập sâu rộng với nền
kinh tế thế giới và chúng ta cũng đang từng bước đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa, đây chính là một điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của
ngành thương mại dịch vụ.
Công Ty Cổ Phần Hương Vang là một doanh nghiệp có trụ sở quản lý đóng
tại Hà Nội. Sản phẩm chính của công ty hiện nay là rượu Men’ Vodka - một trong
những dòng rượu Vodka đang được ưa chuộng hàng đầu tại Việt Nam. Do quy mô
sản xuất lớn, đội ngũ kinh doanh đông đảo trên khắp cả nước nên đã tạo việc làm
cho rất nhiều lao động, tăng doanh thu đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể
cho doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty, dưới sự tư vấn
của các anh chị trong phòng kế toán và định hướng của thầy cô khoa kế toán kiểm toán em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán bán sản phẩn rượu Men- Vodka tại công
ty cổ phần Hương Vang” để đi sâu tìm hiểu.
Nội dung chính của bài khóa luận là hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận
cơ bản về kế toán bán hàng có liên quan trực tiếp đến chính sách kế toán công ty
đang áp dụng. Đồng thời, nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng mà cụ thể là sản
phẩm rượu Men- Vodka tại công ty cổ phần Hương Vang, từ đó tìm ra những mặt
tích cực cũng như những mặt còn hạn chế để tìm ra nguyên nhân và giải pháp để
phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế tồn tại.
Do thời gian thực tập không nhiều và kiến thức thực tế còn giới hạn nên bài
khóa luận của em không thể tránh khỏi những sai lầm và cái nhìn chủ quan. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và anh chị trong phòng kế
toán công ty cổ phần Hương Vang để em có thể hoàn thiện bài khóa luận.
SV: Nguyễn Thanh Dung
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện bài khóa luận này, trước tiên em xin chân thành cảm ơn cô
giáo –ThS. Nguyễn Thị Hà đã tận tình hướng dẫn em hoàn thiện bài khóa luận từ
những bước đầu.
Em xin cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán công ty Cổ phần Hương
Vang, đặc biệt là chị kế toán trưởng – Trần Thị Thanh Bình đã nhiệt tình giúp đỡ,
cung cấp số liệu và các thông tin cần thiết để em có thể hoàn thành bài khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô khoa Kế toán - Kiểm
toán đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em hoàn thành bài khóa luận.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình, người thân và
bạn bè của em. Tất cả mọi người luôn ở bên, động viên và giúp đỡ em rất nhiều
trong quá trình thực tập.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa có nên
bài khóa luận của em không thể tránh khỏi một số sai sót và hạn chế. Em rất mong
nhận được đóng góp từ thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Môt lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thanh Dung
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Phụ lục 0.1:
Phụ lục 0.2:
Phụ lục 0.3:
Phụ lục 0.4
Phụ lục 2.1:
Phụ lục 2.2:
Phụ lục 2.3:
Phụ lục 2.4
Phụ lục 2.5
Phụ lục 2.6
Các câu hỏi thực hiện phỏng vấn
Tổng hợp kết quả phỏng vấn
Phiếu điều tra trắc nghiệm
Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Hương Vang
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung áp dụng trên
phần mềm kế toán MISA
Mẫu hóa đơn GTGT công ty tự thiết kế
Bảng báo giá rượu theo từng đối tượng khách hàng
Hóa đơn GTGT số 06241
Sổ Nhật ký
chung tháng
2 năm 2013
Phụ lục 2.7
Phụ lục 2.8
Phụ lục 2.9
Phụ lục 2.10
Phụ lục 2.11
Phụ lục 2.12
Phụ lục 2.13
Trích sổ cái TK 511
Trích sổ cái TK 3331
Trích sổ cái TK 131
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Phiếu xuất kho số 00862
Trích sổ cái TK 156
Trích sổ cái
TK 632
Phụ lục 2.14
Phụ lục 2.15
Phụ lục 2.16
Phụ lục 2.17
Phụ lục 2.18
Phụ lục 3.1
Phụ lục 3.2
Phụ lục 3.3
Phụ lục 3.4
Phụ lục 3.5
Phụ lục 3.6
Phụ lục 3.7
Phụ lục 3.8
Phiếu chi
Trích sổ cái TK 111
Hóa đơn GTGT số 006245
Phiếu thu
Phiếu xuất kho số 00868
Mẫu phiếu thu theo QĐ 15/ 2006
Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Mẫu sổ nhật ký bán hàng
Mẫu sổ nhật ký thu tiền
Mẫu sổ nhật ký chi tiền
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng cuối niên độ
Sổ chi tiết
Doanh thu
Phụ lục 3.9
SV: Nguyễn Thanh Dung
Sổ chi tiết Giá vốn
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
Phụ lục 3.10
Phụ lục 3.11
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
Sổ chi tiết bán hàng
Bảng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DNTM
DN
SV: Nguyễn Thanh Dung
Nghĩa viết tắt
Doanh thu thương mại
Doanh nghiệp
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
QĐ
BTC
CMKT
CĐKT
BCTC
CP
GTHL
CKTM
GGHB
HBBTL
DNSX
HHĐL
Hoa hồng đại
lý
GTGT
TTĐB
XK
HTK
PXK
TK
TGNH
CM
NKC
PP
BHXH
BHYT
TSCĐ
KPCĐ
DT
SV: Nguyễn Thanh Dung
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
Quyết định
Bộ tài chính
Chuẩn mực kế toán
Chế độ kế toán
Báo cáo tài chính
Cổ phần
Giá trị hợp lý
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Doanh nghiệp sản xuất
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Hàng tổn kho
Phiếu xuất kho
Tài khoản
Tiền gửi ngân hàng
Chuẩn mực
Nhật ký chung
Phương pháp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Tài sản cố định
Kinh phí công đoàn
Doanh thu
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của DNTM, nó
chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì hoạt động bán hàng chính là điều kiện giúp cho DN
tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng DN có được doanh thu, nhanh
chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Với xu thế hội nhập hiện
nay, để có thể đứng vững và phát triển các DN đều phải tìm mọi biện pháp để tìm
kiếm lợi nhuận, điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp không ngừng đẩy
mạnh tổ chức và quản lý tốt công tác bán hàng. Quản lý tốt công tác bán hàng là
quản lý đồng thời cả về doanh thu, về giá vốn và tình hình thanh toán với khách
hàng sao cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Muốn như vậy thì bộ phận kế toán trong DN cần phải nắm rõ, nghiên cứu và thực
hiện tốt nhiệm vụ này.
Để tạo ra hành lang pháp lý cho công tác kế toán nói chung và kế toán
nghiệp vụ bán hàng nói riêng, Nhà nước đã ban hành Luật kế toán 2003. Đồng
thời, Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống 26 chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
doanh nghiệp theo quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, chế độ kế
toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 và các thông tư hướng dẫn. Việc áp dụng hệ thống CMKT và CĐKT
sẽ góp phần làm tăng cường tính minh bạch của thông tin tài chính và tạo dựng
môi trường kinh doanh phù hợp với khu vực và quốc tế, duy trì niềm tin cho các
nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay trong CĐKT vẫn còn
một số những quy định về kế toán nghiệp vụ bán hàng chưa được phân định rõ
ràng như nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại chưa được quy định cụ thể đối với hàng
bị trả lại trong niên độ hay của niên độ trước, một số nghiệp vụ chưa có chứng từ
cụ thể ví dụ như nghiệp vụ về chiết khấu thanh toán hay giảm giá hàng bán vẫn
chưa có chứng từ để làm căn cứ. Trong năm 2009 thì Bộ Tài Chính đã ban hành
thông tư số 244/2009/TT-BTC về hướng dẫn sửa đổi bổ sung CĐKTDN áp dụng
cho mọi doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
SV: Nguyễn Thanh Dung
1
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
Trong đó, điều 16 quy định sửa đổi về kế toán ghi nhận doanh thu từ phí quản lý
( Bổ sung TK 5118), điều 20 quy định sửa đổi bổ sung 1 số chỉ tiêu trên BCTC
như bổ sung chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện”, sửa đổi chỉ tiêu “Người mua trả
tiền trước”. Như vậy rõ ràng trên góc độ lý luận thì kế toán bán hàng đang cần
được nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa.
Thực tế tại công ty cổ phần Hương Vang với hoạt động chính là hoạt đông
thương mại thì nghiên cứu và hoàn thiện kế toán bán hàng cũng là vấn đề đang đặt
ra công ty. Là một công ty có quy mô lớn, có các nhà phân phối trên cả nước do
vậy mà công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng vẫn chưa được
hoàn thiện.
Do vậy xét cả mặt lý luận và mặt thực tế thì việc hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng tại công ty cổ phần Hương Vang là thực sự cần thiết.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Bài khóa luận được định hướng theo hai mục tiêu cụ thể sau:
- Mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận: Nghiên cứu, làm rõ và hệ thống hóa
các vấn đề lý luận cơ bản của kế toán bán hàng theo quy định của các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành (cụ thể là chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐBTC). Phần lý thuyết chủ yếu bám sát với những chính sách kế toán được áp dụng
tại công ty Cổ phần Hương Vang
- Mục tiêu nghiên cứu về mặt thực tiễn
+ Đối với DN: Công ty cồ phần Hương Vang là một công ty có quy mô lớn
có kênh phân phối đa dạng và sản phầm hàng hóa cũng đa dạng nên vấn đề kế toán
bán hàng chưa được hoàn thiện. Bên cạnh đó sản phẩm rượu Men-Vodka là sản
phẩm mạng lại gần 70% doanh thu của toàn DN, do đó hạch tóan tốt khâu bán sản
phẩm rượu Men- Vodka là một điều vô cùng quan trọng. Vì thế mà với đề tài này
mục tiêu của em là khảo sát tốt thực trạng kế toán bán hàng của DN, đi sâu hơn đối
với sản phẩm rượu Men- Vodka, tìm ra những ưu điểm cũng như tồn tại trong hạch
toán kế toán bán hàng tại DN để từ đó có thể đưa ra những nhận xét, những dự báo
cũng như là đề xuất kiến nghị của bản thân để góp phần hoàn thiện hơn khâu hạch
toán kế toán bán hàng tại DN.
SV: Nguyễn Thanh Dung
2
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
+ Đối với bản thân: Qua quá trình khảo sát thực tế và hoàn thành bài luận
văn cuối khóa của mình, mục tiêu của em có thể học hỏi được kinh nghiệm của
người đi trước, vận dụng được những kiến thức của mình vào thực tế, tìm ra những
điểm tốt cũng như những tồn tại trong bộ phận kế toán của DN mà mình thưc tập để
góp phần hoàn thiện công tác kế toán của DN và hoàn thiện kiến thức của bản thân
mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Trong đề tài này, em nghiên cứu về kế toán bán
sản phẩm rượu Men-Vodka tại công ty cổ phần Hương Vang.
- Phạm vi về không gian: Thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán
của công ty cổ phần Hương Vang số nhà 625 – Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội
- Phạm vi về thời gian và dữ liệu minh họa:
+ Thời gian nghiên cứu: từ ngày 7/1/ 2013 đến ngày 20/04/2013
+ Dữ liệu minh họa: số liệu sử dụng trong bài khóa luận em lấy số liệu
của tháng 1 năm 2013 làm minh họa.
4. Phương pháp( cách thức) thực hiện đề tài
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu là những bằng chứng cần thiết cho một đề tài nghiên cứu, thông quá
nó chúng ta có thể thấy được chính xác về thực trang của đối tượng mà mình đang
nghiên cứu. Dữ liệu gồm có dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong quá trình khảo
sát thực tế tại công ty CP Hương Vang em đã sử dụng một số phương pháp để có thể
thu thập được những dữ liệu cần thiết phục vụ cho bài viết của mình như sau:
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Đối với dữ liệu sơ cấp, em đã sử
dụng kết hợp giữa phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra và phương pháp
quan sát thực tế để thu thập.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp được thực hiện thông qua
phỏng vấn trực tiếp những người làm công tác kế toán tại công ty CP Hương Vang
với những câu hỏi về nghiệp vụ bán hàng. Một cuộc phỏng vấn được tiến hành qua
những bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm tên, chức vụ, thời gian phỏng vấn
và các câu hỏi phỏng vấn cụ thể:
SV: Nguyễn Thanh Dung
3
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
+ Cuộc phỏng vấn thứ nhất: Người được phỏng vấn là chị Trần Thị Thanh
Bình – Kế toán trưởng của công ty thời gian phỏng vấn vào 9h30 ngày 2/1/2013.
Các câu hỏi được trình bày ở phụ lục 0.1
+ Cuộc phỏng vấn thứ hai: Người được phỏng vấn là chị Tống Thị Thanh
Huyền – Kế toán tổng hợp của công ty thời gian phỏng vấn là 10h30 ngày
2/1/2013. Các câu hỏi được trình bày ở phụ lục 0.1.
+ Cuộc phỏng vấn thứ ba: Người được phỏng vấn là chị Phạm Hoài Anh kế
toán bán hàng của công ty. Thời gian phỏng vấn 14h30 ngày 2/1/2013. Các câu hỏi
được trình bày ở phụ lục 0.1
Bước 2: Thực hiện phỏng vấn và ghi chép lại những câu trả lời của những
người được phỏng vấn ( phụ lục 0.2)
Mục đích là thông qua những người được phỏng vấn có thể thu thập được
những thông tin chính xác, kịp thời về bộ máy tổ chức, kế toán nói chung, về chính
sách kế toán, ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong bộ máy kế toán của DN. Đồng
thời qua đó cũng thấy được thực trạng kế toán bán hàng của DN.
- Phương pháp điều tra: Là phương pháp được thực hiện dựa trên việc lấy ý
kiến trực tiếp của các nhân viên phòng kế toán công ty thông qua những phiếu trắc
nghiệm được lập sẵn. Những phiếu trắc nghiệm này bao gồm danh sách những câu
hỏi chuyên môn và đã bao gồm các phương án trả lời để mọi người lựa chọn. Các
bước thực hiện điều tra như sau:
+ Bước 1: Lập bảng câu hỏi cho phiếu điều tra, các câu hỏi này phải liên
quan đến kế toán nghiệp vụ bán hàng tại DN. Mẫu phiếu điều tra được trình bày ở
phụ lục 0.3.
+ Bước 2: Lên danh sách những người sẽ được phát phiếu điều tra bao
gồm: 1 kế toán trưởng, 2 kế toán tổng hợp, 1 kế toán bán hàng, 1 kế toán kho.
+ Bước 3: Tiếp cận và thực hiện phát phiếu điều tra cho 5 người trong danh
sách vào 9h ngày 4/1/2013.
+ Bước 4: Vào 9h ngày 8/1/2013 thực hiện thu lại các phiếu điều tra đã phát
đi. Cụ thể thu được 5 phiếu sô phiếu hợp lệ là 5 phiếu. Sau đó tổng hợp kết quả
điều tra ( phụ lục 0.4).
SV: Nguyễn Thanh Dung
4
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
Mục đích của phương pháp: Tìm hiểu những thông tin tổng quát về tổ chức
bộ máy kế toán, những thông tin tổng quát về kế toán nghiệp vụ bán hàng nói
chung và kế toán bán sản phẩm rượu Vodka- Men tại DN.
- Phương pháp quan sát thực tế: Trong quá trình thực tập tại DN em đã trực
tiếp quan sát những hoạt động diễn ra ơ tại phòng kế toán, quan sát những tài liệu
kế toán cũng như tìm hiểu về các nghiệp vụ kế toán bán hàng ở tại DN.
Mục đích của phương pháp: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi hoạt động các
nghiệp vụ diễn ra hàng ngày, các thao tác và quá trình làm việc tại phòng kế toán.
*) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp
nghiên cứu tài liệu. Đây là phương pháp mà người nghiên cứu sẽ tìm đọc những tài
liệu có liên quan tới đề tài của mình, sau đó chắt lọc ra những điểm, những mục
cần thiết và ghi chép theo một trình tự logic để phục vụ cho bài viết của mình. Mục
đích của phương pháp này là thông qua những thông tin thu thập được sẽ có được
những dẫn chứng tin cậy nhất cho những quan điểm và lập luận của mình.
Các dữ liệu thứ cấp thu thập được bao gồm: Hệ thống CMKTVN ( 20012006), chế độ kế toán DN Việt Nam ban hành theo QĐ số 15/ QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, Thông tư số 161/ 2007/ TT-BTC, Thông tư số
244/ TT-BTC, Luật kế toán 2003….., các bài nghiên cứu của các tác giả trên web
Tapchiketoan.com và một số bài luận văn của các anh chị khóa trước. Bên cạnh đó
em cũng thu thập một số tài liệu liên quan đến nghiệp vụ bán sản phẩm rượu MenVodka trong tháng 2 năm 2013.
b) Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
* Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
- Đối với những thông tin thu thập được thông qua việc phỏng vấn các nhà
lãnh đạo và nhân viên kế toán của DN sẽ được tổng hợp lại thành 1 bảng kết quả
phỏng vấn ( phụ lục 0.4) theo những mục như sau:
+ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của DN
+ Các chính sách kế toán chung của DN và các chính sách kế toán bán hàng
+ Nội dung tổ chức công tác kế toán trong DN
SV: Nguyễn Thanh Dung
5
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
- Đối với những thông tin thu thập được thông qua phương pháp điều tra sẽ
được tổng hợp lại thành 1 bảng kết quả điều tra trắc nghiệm ( phụ lục 0.4) theo
những chủ điểm
+ Kết quả cho kế toán tổng hợp
+ Kết quả cho kế tổng nghiệp vụ bán hàng
*. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Đối với các dữ liệu thứ cấp mà em thu thập được, em sẽ lựa chọn lấy những
thông tin cần thiết để minh chứng cho những luận điểm của mình. Cụ thể với hệ
thống CMKTVN thì em tham khảo những chuẩn mực liên quan tới kế toán bán
hàng như chuẩn mực số 01, 02, 14, 21. Đối với CĐKTDN Việt Nam thì em tham
khảo những chứng từ, tài khoản, sổ kế toán có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
Ngoài ra em còn tham khảo một số bài luận văn của các anh chị khóa trước giúp
cho có được cái nhìn tổng quát hơn về đề tài nghiên cứu thông qua các quan điểm,
lập luận và phân tích của các tác giả. Từ đó em có thể thấy được những ưu điểm,
những tồn tại, chưa giải quyết được trong đó các tác phẩm đó để vận dụng tốt hơn
vào luận văn của mình.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại.
Trong chương này sẽ đưa ra những lý luận chung nhất về kế toán bán
hàng, những định nghĩa, khái niệm, lý thuyết về kế toán bán hàng theo hệ thống
chuẩn mực kế toán và CĐKT hiện hành.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng sản phẩm rượu Men- Vodka tại
Công ty CP Hương Vang.
Tìm hiểu đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của công ty
cổ phần Hương Vang. Đồng thời đánh giá được mức độ ảnh hưởng của môi
trường vĩ mô và vi mô tới việc tổ chức công tác kế toán bán hàng tại DN và qua
đó làm rõ được thực trạng kế toán bán hàng tại DN.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán bán sản phẩm rượu
Men -Vodka tại công ty CP Hương Vang.
SV: Nguyễn Thanh Dung
6
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
Đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu đánh giá những ưu điểm và hạn
chế cả mặt lý thuyết cũng như thực tế kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty cổ
phần Hương Vang. Trên cơ sở đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị và giải pháp
hoàn thiện kế toán bán sản phẩm rượu Men- Vodka tại công ty cổ phần Hương
Vang.
SV: Nguyễn Thanh Dung
7
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm bán hàng.
"Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi tiền ở người khác". (Kế toán thường mại và dịch vụ - Th.S. Nguyễn Phú
Giang).
- Về mặt kinh tế: Bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá
trị của hàng hóa. Hàng hóa của DN chuyền từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ. Lúc này DN kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn
của DN được hoàn thành.
- Về mặt tổ chức kỹ thuật: Bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc
tổ chức đến việc thực hiện trao đổi mua bán hàng thông qua các khâu nghiệp vụ
kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của DNTM, thể hiện khả năng và trình độ của DN trong việc thực
hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu
dung xã hội.
* Vai trò của bán hàng
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi
DN mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
- Đối với DN: Hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp DN
tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng DN có được doanh thu,
nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này DN có
điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa DN với nhà nước, DN với
người lao động…
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều
kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện
SV: Nguyễn Thanh Dung
8
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn
định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói
chung.
* Các khái niệm liên quan về doanh thu bán hàng
Theo VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác ” được ban hành theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính thì:
- Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự
trao đổi ngang giá.
* Các khái niệm liên quan về giá vốn hàng bán
- Theo VAS 02 thì hàng tồn kho được hiểu là những tài sản:
+ Đang được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
+ Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
-
Như vậy, thì hàng tồn kho bao gồm:
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng hóa mua đang đi
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
SV: Nguyễn Thanh Dung
9
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
+ Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi đường.
+ Chi phí dịch vụ dở dang.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho bao
gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Theo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí, khi ghi
nhận doanh thu đồng thời phải ghi nhận giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán: là
giá gốc của hàng xuất kho để bán.
1.1.2 Lý thuyết về kế toán bán hàng
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
- Bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các DNSX… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Bán
buôn hàng hóa thì có bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
+ Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng
bán phải được sản xuất ra từ kho bảo quản của DN.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho
của DN mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng.
- Bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ hàng hóa có các hình thức:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán mà trong đó việc thu tiền ở
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao cho khách hàng.
+ Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này thì khách hàng sẽ tự chọn
những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán,
nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
SV: Nguyễn Thanh Dung
10
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
+ Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho
DN bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngày 1 lần.
- Bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao
hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng
một khoản tiền gọi là HHĐL. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của các DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới được hoàn thành.
1.1.2.2 Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp thương mại
Hiên nay các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về
tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi chuyển quyền
sở hữu về hàng hóa. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc
hoặc bằng hàng hóa..
- Thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về
tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu khách
hàng
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo QĐ
15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006.
1.2.1 Quy định kế toán bán hàng theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
( VAS)
Các CMKT Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp với CMKT
quốc tế và phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội – pháp luật – của
Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai gần. CMKT quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán cơ bản, chung nhất làm cơ
sở cho việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Từ năm 2001 cho đến nay
thì BTC đã ban hành được 26 CMKT Việt Nam và 26 chuẩn mực này đều đã và
đang được áp dụng một cách khoa học và rộng rãi trong mọi DN. Ở đây, khi
SV: Nguyễn Thanh Dung
11
Lớp K7 – HK1C2
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà
bàn tới kế toán nghiệp vụ bán hàng thì em xin trinh bày các vấn đề lý thuyết có
liên quan được quy định trong VAS 01, VAS 02 ,VAS 14 và VAS 21
a) Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, các thuật ngữ kế toán cơ bản liên quan
tới kế toán nghiệp vụ bán hàng trong VAS 01 “ Chuẩn mực chung ”
- Các nguyên tắc kế toán cơ bản
+ Cơ sở dồn tích ( Đoạn 03, VAS 01): Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính
của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. BCTC lập trên cơ
sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại, tương lai.
+ Giá gốc ( Đoạn 05, VAS 01): Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá
gốc tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo GTHL của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài
sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong CMKT cụ thể.
+ Phù hợp ( Đoạn 06, VAS 01): Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải
phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các
kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu kỳ đó.
- Một số thuật ngữ cơ bản liên quan tới kế toán nghiệp vụ bán hàng.
+ Doanh thu và thu nhập khác ( Đoạn 34, VAS 01): Doanh thu phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN và thường bao gồm: Doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia…
+ Chi phí ( Đoạn 37, VAS 01): Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí lãi tiền vay, và
những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra
lợi tức, tiền bản quyền,… Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
b) Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và xác định doanh thu bán hàng theo
quy định của VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác ”
* Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
SV: Nguyễn Thanh Dung
12
Lớp K7 – HK1C2
- Xem thêm -