Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƢỢC
Trong chƣơng 1, luận văn xây dựng tính cấp thiết về kế toán tiêu thụ thành phẩm
trong doanh nghiệp, đi đến xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu. Xác định rõ mục tiêu
và phạm vi nghiên cứu luận văn, đồng thời nêu rõ kết cấu luận văn.
Trong chƣơng 2, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề lý luận chung về kế
toán tiêu thụ thành phẩm trong các doạnh nghiệp sản xuất, đƣa ra những đánh giá tổng
quan về tình hình nghiên cứu kế toán tiêu thụ, phân tích rõ bản chất nội dung kế toán tiêu
thụ thành phẩm từ đó trình bày nội dung nghiên cứu với các đặc điểm của nghiệp vụ kế
toán tiêu thụ thành phẩm. Những vấn đề lý luận trong chƣơng này là cơ sở để xem xét,
đánh giá thực trạng kế toán bán sản phẩm từ thịt tai Công ty cổ phần xuất khẩu thực
phẩm
Trong chƣơng 3, luận văn trình bày các phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ
liệu, đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán
tại đơn vị thực tập. Từ đó tìm hiểu thực trạng kết tiêu thụ sản phẩm tại Công ty. Chƣơng
này là cơ sở để đƣa ra các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm.
Trong chƣơng 4, luận văn đi vào nhận xét, đánh giá những thành công và những
điểm han chế còn tồn tại trong kế toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty, dự báo triển vọng
và nêu quan điểm giải quyết vấn đề tồn tại. Từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện kế toán
tiêu thụ tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm giúp hạch toán kế toán đƣợc thuận lợi
và dễ dàng hơn.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn giúp đỡ của nhiều cá
nhân, tập thể trong và ngoài trƣờng.
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS.Nguyễn Phú Giang – trƣởng
bộ môn Kiểm toán – khoa Kiểm toán-Kế toán đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ban quản trị, phòng Tài chính kế toán, phòng Tổ chức
hành chính của Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm đã hƣớng tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em có thể hoàn thành luận văn.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT........................................................................... 1
1.1: Tính cấp thiết của đề tài: ................................................................................................ 1
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: ........................................................................ 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................................... 3
1.5 Kết cấu của đề tài: ........................................................................................................... 3
CHƢƠNG 2: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.............................................................. 4
2.1 Một số khái niệm cơ bản: ............................................................................................... 4
2.2. Một số lý thuyết về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp: ....................... 5
2.2.1. Các phƣơng thức tiêu thụ thành phẩm: ...................................................................... 5
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất của những công trình trƣớc. ................................................................................... 7
2.4. Phân định nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp ......................... 9
2.4.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.............................. 9
2.4.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp (theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính) ............................................................ 15
CHƢƠNG 3:PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
BÁN SẢN PHẨMTỪ THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU THỰC
PHẨM. ................................................................................................................................ 25
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu kế toán bán sản phẩm từ thịt tại Công ty cổ phần xuất
khẩu thực phẩm. ................................................................................................................ 25
3.1.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................................... 25
3.1.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ................................................................................. 26
3.2. Đánh giá tổng quan và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến “Kế toán bán sản phẩm từ
thịt” tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm. ................................................................. 26
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
3.2.1. Đánh giá tổng quan về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất hiện nay. ...................................................................................................................... 26
3.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp. ....... 28
3.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm và đánh giá của các chuyên gia về kế toán bán sản
phẩm từ thịt tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm. .................................................... 30
3.4. Thực trạng về kế toán bán sản phẩm từ thịt tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực
phẩm. ................................................................................................................................... 32
3.4.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm. .................................. 32
3.4.2. Thực trạng kế toán bán sản phẩm từ thịt tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực
phẩm. ................................................................................................................................... 33
CHƢƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
BÁN SẢN PHẨM TỪ THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU THỰC
PHẨM ................................................................................................................................. 42
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu................................................................... 42
4.1.1. Kết luận về thực trạng kế toán bán sản phẩm từ thịt tại Công ty cổ phần xuất
khẩu thực phẩm.................................................................................................................. 42
4.1.2. Phát hiện qua nghiên cứu ....................................................................................... 44
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề ............................................... 44
4.2.1. Triển vọng phát triển của Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm Foodex ...... 44
4.2.2. Quan điểm giải quyết vấn đề ................................................................................. 45
4.3 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán sản phẩm từ thịt tại Công ty
cổ phần xuất khẩu thực phẩm .......................................................................................... 46
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 3.1: Bảng tổng hợp kết quả điều tra
Biểu3.2: Bảng giá bán sản phẩm chế biến từ thịt heo
Biểu 3.3: Bảng giá bán buôn thịt heo tƣơi sống
Biểu 3.4: Bảng giá bán lẻ thịt heo tƣơi sống
Biểu 3.5: Bảng giá đơn vị bình quân sản phẩm tháng 2/2011
Biểu 3.6: Nhật ký chung
Biểu 3.7: Sổ chi tiết doanh thu bán thịt tƣơi
Biểu 3.8: Sổ chi tiết doanh thu bán sản phẩm từ thịt
Biểu 3.9: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (sản phẩm thịt tƣơi sống)
Biểu 3.10: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (sản phẩm chế biến từ thịt)
Biểu 3.11: Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại
Biểu 3.12: Sổ chi tiết phải thu khách hàng (công ty TNHH MêaTro)
Biểu 3.13: Sổ cái TK 511
Biểu 3.14: Sổ cái TK 632
Biểu 3.15: Sổ cái TK521
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Qui trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 2.2: Qui trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 2.3: Qui trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.4: Qui trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT
: Gía trị gia tăng
TK
: Tài khoản
VAS
: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
BTC
: Bộ Tài Chính
NKC
: Nhật ký chung
DT
: Doanh thu
PXK
: Phiếu xuất kho
BKBL
: Bảng kê bán lẻ
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
1
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1: Tính cấp thiết của đề tài:
Về lý thuyết:
Hiện nay kinh tế Việt Nam là kinh tế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nƣớc và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt từ khi nƣớc ta ra nhập tổ chức thƣơng mại quốc
tế WTO đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong nƣớc đòi hỏi
các doanh nghiệp cần chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ công tác quản
lý, hạch toán kế toán.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm có vai trò quan trọng trong quản lý, điều hành, kiểm soát
hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp sản xuất. Thông tin kế toán tiêu thụ thành
phẩm giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ, từ đó có chính sách và chiến
lƣợc kinh doanh hiệu quả. Kế toán tiêu thụ thành phẩm là một nội dung trong tổ chức
công tác kế toán của các doanh nghiệp; với nhiều phƣơng thức tiêu thụ, thanh toán, ghi
nhận doanh thu …đòi hỏi phải tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Luật kế toán đã tạo ra khung hành lang pháp lý trong hạch toán kế toán. Chuẩn mực kế
toán và chế độ kế tóan Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ban hành ngày
20/3/2006 (đối với tất cả các doanh nghiệp) và quyết định số 48/2006/QĐ/BTC ban hành
ngày 14/9/2006 cho thấy sự hoàn thiện từng bƣớc của kế toán, phù hợp với giai đoạn
phát triển kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế, tuy nhiên trong quá trình vận
dụng do tính chất phức tập việc vận dụng còn nhiều khó khăn,bất cập. Vì vậy,công tác tổ
chức và hoàn thiện phƣơng pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm cho phù hợp với chế độ kế
toán, yêu cầu quản lý của kinh tế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nƣớc đã trở
thành mối quan tâm và là vấn đề cấp thiết đối với những ngƣời làm kế toán trong doanh
nghiệp.
Về thực tế:
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm cho thấy kế toán
tiêu thụ thành phẩm là phần hành kế toán quan trọng trong công tác kế toán. Do mới đi
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
2
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
vào hoạt động bên cạnh những ƣu điểm còn một số hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện
nhƣ: cần lập khoản dự phòng giảm giá, chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán…
Việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm
nói riêng là vấn đề cấp thiết, xuất phát từ yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm nhằm mục
đích hoàn thành tốt chức năng phản ánh, giám đốc, phân tích hoạt động, cung cấp thông
tin kịp thời cho ban lãnh đạo quản lý kinh doanh hiệu quả
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Trƣớc những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm của
doanh nghiệp, vấn đề đặt ra:
- Doanh nghiệp phải vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán nhƣ thế nào trong
công tác kế toán bán sản phẩm từ thịt.
- Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán bán sản phẩm từ thịt là gì?
- Những giải pháp đƣa ra để giải quyết các vấn đề đó
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thành phẩm, vận dụng lý thuyết đã
đƣợc học tại trƣờng kết hợp với thu nhận từ thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty cổ phẩn xuất khẩu thực phẩm em chọn đề tài “ Kế toán bán sản phẩm từ thịt
tại Công ty cổ phẩn xuất khẩu thực phẩm” để làm luận văn tốt nghiệp
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, em hi vọng sẽ hệ
thống hóa đƣợc lý luận về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm; tìm hiểu kỹ hơn về
chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác của Nhà nƣớc có liên quan đến nghiệp
vụ tiêu thụ thành phẩm.
Về mặt thực tiễn: có thể đƣa ra những giải pháp thiết thực giúp Công ty cổ phần
xuất khẩu thực phẩm tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán sản phẩm từ thịt, phù hợp với
các quy định của nhà nƣớc cũng nhƣ tình hình thực tế của doanh nghiệp, từ đó giúp
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo
điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ đông góp vốn,
với ngƣời lao động, với Nhà nƣớc và các đối tƣợng khác có liên quan.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
3
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, quy định về khung kết cấu luận văn của
trƣờng đại học Thƣơng Mại và kiến thức về vấn đề nghiên cứu nên phạm vi nghiên cứu
của đề tài có những giới hạn nhất định.
Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán sản phẩm từ thịt.
Không gian nghiên cứu: Tại Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm.
Địa chỉ: Điểm Công nghiệp Cầu Gáo, X.Đan Phƣợng, H.Đan Phƣợng, TP Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: Từ 23/3/2011 đến ngày 15/5/2011
1.5 Kết cấu của đề tài:
Luận văn có kết cấu gồm bốn chƣơng
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Chƣơng 2. Lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu và thực trạng về kế toán bán sản phẩm từ thịt tại
Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm.
Chƣơng 4. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện Kế toán bán sản phẩm từ thịt tại
Công ty cổ phần xuất khẩu thực phẩm.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƢƠNG 2: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Một số khái niệm cơ bản:
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong
qui trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó; đã qua kiểm tra kỹ thuật và đƣợc xác định
là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thật qui định đã đƣợc nhập kho hoặc giao trực tiếp cho
khách hàng.
- Tiêu thu sản phẩm, hàng hóa (bán hàng): là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh trong doanh nghiệp, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, doanh nghiệp nhận đƣợc tiền
hoặc quyền đƣợc thu tiền từ phía khách hàng. Đây cũng chính là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, hình thành nên kết quả sản
xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để thực hiện quá trình trình kinh doanh
tiếp theo.
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu
đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ: bán sản phẩm, hàng
hóa,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán.
- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Khoản doanh thu thuần này có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ban
đầu do các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thƣơng mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
khách hàng do khách hàng đã mua hàng hóa dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
5
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán hàng hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nhƣ hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa điểm trong hợp
đồng.
+ Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa đƣợc coi là tiêu thụ nhƣng bị ngƣời mua
trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách, kém
phẩm chất, không đúng chủng loại nhƣ đã ký trong hợp đồng.
+ Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua, do ngƣời mua
thanh toán tiền hàng trƣớc thời hạn ghi trên hợp đồng.
2.2. Một số lý thuyết về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp:
2.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:
Bán buôn: là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh
nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của
bán buôn là, sản phẩm vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi sâu vào lĩnh vực tiêu
dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm chƣa đƣợc thực hiện.
- Bán buôn qua kho: là phƣơng thức bán buôn sản phẩm, hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong bán buôn qua kho
thƣờng bao gồm hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện đến kho của
bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho thành phẩm, giao trực tiếp cho đại diện
bên mua.Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho thành phẩm giao cho bên
mua ở một địa điểm thỏa thuận. Sản phẩm này đƣợc xác định là tiêu thụ khi nhận đƣợc
tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy bán của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận
thanh toán.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương thức bán lẻ: là hình thức bán sản phẩm trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng.
Bán lẻ thƣờng có 4 hình thức:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: việc thu tiền của ngƣời mua và giao hàng
cho ngƣời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ
thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày làm việc nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và
làm giấy nộp tiền bán sản phẩm. Sau đó kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lƣợng
hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo tiêu thụ sản phẩm.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ: khách hàng tự chọn lấy sản phẩm, trƣớc khi ra khỏi
cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng.
- Hình thức bán trả góp: theo hình thức này, ngƣời mua có thể trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán, thông thƣờng còn thu thêm
của ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm.
Phương thức gửi đại lý bán: doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý
sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý
bán. Số hàng đƣợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đƣợc tiền hoặc do bên đại
lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Các phương thức tiêu thụ khác:
Một số trƣờng hợp khác cũng đƣợc xác định là tiêu thụ nhƣ:
Xuất thành phẩm để trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên: Thực chất đây là việc
doanh nghiệp bán hàng cho nhân viên và thực hiện bù trừ tiền lƣơng.
Xuất thành phẩm để đổi lấy hàng hóa khác không cùng bản chất (trao đổi hàng
hóa có giá trị, giá trị sử dụng khác nhau).
Xuất kho thành phẩm tiêu dùng nội bộ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hay xuất thành phẩm để khuyến mãi.
2.2.2. Các phương thức thanh toán
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
7
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về
tiền tệ sẽ đƣợc chuyển từ ngƣời mua sang ngƣời bán ngay sau khi quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa đƣợc chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân
phiếu, séc hoặc bằng hàng hóa.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền
sở hữu về sản phẩm, hàng hóa do đó hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ
phải thu phải đƣợc hạch toán quản lý chi tiết theo từng đối tƣợng phải thu và ghi chép
theo từng lần thanh toán. Theo phƣơng thức này sự vận động của hàng và tiền có
khoảng cách về không gian và thời gian.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất của những công trình trƣớc.
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay thì tiêu thụ
sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ cũng có vai trò quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian qua đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu về đề tài này, dƣới đây là một số công trình em đã đƣợc tham khảo:
Luận văn “Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công
ty cổ phần cơ khí Hà Nội” của sinh viên Bùi Hữu Long K45 (2006-2010) trƣờng Học
viện Tài Chính do cô giáo Mai Thị Bích Ngọc hƣớng dẫn đã chỉ ra những ƣu điểm và
hạn chế tại đơn vị thực tập nhƣ: thực hiện lập, luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán
thƣơng xuyên theo đúng hƣớng dẫn của Bộ tài chính; hạch toán thành phẩm theo phƣơng
pháp thẻ song song đảm bảo tính năng so sánh số liệu giữa kho và phòng kế toán, cung
cấp thông tin nhanh chóng kịp thời; bên cạnh đó còn những hạng chế nhƣ sử dụng
phƣơng pháp giá vốn bình quân gia quyền để xuất kho thành phẩm dẫn tới tình trạng
phải tính đƣợc giá thành của thành phẩm nhập kho trong tháng mới tính đƣợc giá thành
phẩm xuất khocông việc dồn vào đầu tháng sau rất nhiều, ngoài ra công ty chƣa thực
hiện chính sách chiế khấu thƣơng mại cho những khách hàng quen thuộc…
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
8
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Luận văn “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Đầu tƣ thƣơng mại và công nghệ Việt Nam” của sinh viên Bùi Thị
Hồng Thắm năm 2007 do Thạc sĩ Đinh Mạnh Hùng trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
hƣớng dẫn cũng đã đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm tại đơn vị thực tập nhƣ: công ty hạch toán doanh thu tiêu thụ chung cho
nhiều loại sản phẩm nên không theo dõi đƣợc hiệu quả tiêu thụ cho từng loại; vì vậy đề
xuất nên có sổ chi tiết tiêu thụ theo sản phẩm; ngoài ra sinh viên Bùi Thị Hồng Thắm còn
dƣa ra giải pháp lập Bảng kê doanh thu bán lẻ theo ngày để giảm bớt số lần nhập số liệu
từ các chứng từ vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản….
Không chỉ có các công trình, đề tài nghiên cứu về kế toán tiêu thụ sản phẩm mà
trên nhiều tài liệu, báo, tạp chí cũng đã đề cập tới vấn đề này.
Bài viết “Hạch toán hoa hồng đại lý bán đúng giá” trên trang www .webketoan.vn
của Thạc sĩ Lê Ngọc Lợi đã đề cập tới phƣơng pháp hạch toán hoa hồng đại lý bán đúng
giá tại đơn vị giao và đơn vị nhận bán đại lý theo hƣớng dẫn QĐ số 15/2006 ban hành
ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng bộ tài chính, đồng thời cũng đƣa ra những kiến nghị
phƣơng hƣớng hạch toán ghi nhận, quản lý số liệu nhằm thuận lợi hơn trong công tác kế
toán. Trích dẫn nội dung bài viết nhƣ sau: “Thứ nhất, hoa hồng không phải là giá trị gia
tăng. Thật ra hoa hồng là một phần của giá trị gia tăng và phần giá trị gia tăng đó đã chịu
thuế đầu ra của bên chủ hàng. Trong trƣờng hợp này, có thể thấy có một khoản thuế
GTGT đã đánh 2 lần lên phần giá trị tƣơng ứng với hoa hồng; điều này không thể hiện
đúng bản chất của thuế GTGT là không đánh trùng và cũng không thể hiện đúng bản
chất của thuế GTGT là đánh lên phần GTGT.
Thứ hai, nếu đánh thuế GTGT lên hoa hồng thì mức hoa hồng đại lý đƣợc hƣởng ở mức
bao nhiêu trong biểu thuế GTGT. Mục I.1 Phần A Thông tƣ 120/2003/TT-BTC của Bộ
Tài Chính hƣớng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế GTGT có quy định rõ về đối tƣợng chịu thuế GTGT là “… hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng …” Vậy hoa hồng có nằm trong
nhóm này hay không?
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
9
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Thứ ba, giả thiết rằng nếu chủ hàng gửi bán hàng hóa không thuộc diện chịu thuế
GTGT nhƣng Đại lý là đơn vị áp dụng PP khấu trừ thì sao? Nhƣ vậy, cũng theo chế độ
kế toán thì trƣờng hợp này không ghi nhận thuế GTGT của hoa hồng đƣợc hƣởng.
Không ghi nhận thuế GTGT trên phần hoa hồng đƣợc hƣởng thì mâu thuẩn với những
phân tích phủ nhận ở điều thứ nhất, nếu ghi nhận hoa hồng thì không thoả đáng vì mặt
hàn bán ra không chịu thuế nên hoa hồng bỗng nhiên chịu thuế sẽ làm cho khái niệm
chịu thuế của hoa hồng tại những điều kiện khác nhau lại đƣợc suy diễn khác nhau. Tiếp
đó, nếu giả thiết đại lý là đơn vị hạch toán theo PP trực tiếp, Chủ hàng thì theo PP khấu
trừ và mặt hàng thì chịu thuế, thì việc xuất hóa đơn và quản lý sẽ ra sao?, “xét về việc ghi
nhận thuế của hoa hồng, thật sự việc hạch toán này giống nhƣ chỉ là một cách cân đối
của kế toán. Đó là nếu ghi nhận thuế GTGT của hoa hồng thì đại lý chịu nộp thuế GTGT
đầu ra và chủ hàng thì dùng nó làm đầu vào. Giả sử việc hạch toán này giúp cho cơ quan
thuế dễ kiểm tra hơn thì cũng không chính xác lắm, vì gặp phải phân tích thứ ba trên đây.
Nhƣ vậy, thiết nghĩ việc ghi nhận hoa hồng không kèm theo ghi nhận thuế GTGT. Vì có
ghi nhận thì cũng không thể hiện đƣợc gì mà còn làm cho kế toán rơi vào những tình
huống khó khăn “muốn hiểu sao cũng đƣợc” (nhƣ phân tích thứ ba trên đây), đồng thời
không thể hiện đúng ý nghĩa của thuế GTGT là đánh lên giá trị tăng thêm của hàng hóa
dịch vụ bán ra.”
Bài viết “Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với ghi nhận doanh thu trong kế
toán” đƣợc đăng tải trên trang http://tapchiketoan.com của Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng
Vân và Thạc sĩ Lê Văn Liên trình bày đã đề cập và đi sâu hơn về vấn đề thời điểm ghi
nhận doanh thu và vận dụng nghuyên tắc ghi nhận doanh thu trong một số trƣờng hợp đi
kèm. (phụ lục 01).
2.4. Phân định nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
2.4.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp đƣợc qui định trực tiếp trong
VAS 01 – “Chuẩn mực chung ”, VAS 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”, VAS 02 –
“Hàng tồn kho”.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
10
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.4.1.1 Kế toán bán hàng qui định trong VAS 01 – “Chuẩn mực chung”
Các nguyên tắc cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu ngay khi thành phẩm xác định đã
tiêu thụ, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu đƣợc tiền hay các khoản
tƣơng đƣơng tiền.
Giá gốc: Trị giá vốn hàng bán phải đƣợc xác định theo gía gốc.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo
ra doanh thu đó.
Nhất quán: Doanh nghiệp phải nhất quán trong việc sử dụng hình thức ghi sổ kế toán,
tính đơn giá hàng xuất kho từ đó tính giá vốn hàng bán.
Yêu cầu kế toán bán hàng phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó
đòi….
* Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Kế toán bán hàng phải tuân theo nguyên tắc trung
thực, khách quan, kịp thời, đầy đủ và có thể so sánh.
2.4.1.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm qui định trong VAS 02 – “Hàng tồn kho”
Nguyên tắc xác định giá vốn thành phẩm xuất kho:
Trị giá vốn thành phẩm xuất kho đƣợc tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trƣờng
hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện đƣợc. Trong đó, giá gốc thành phẩm đem bán là giá thành của sản phẩm
bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC.
Xác định giá vốn thành phẩm xuất kho
Giá vốn thành phẩm xuất kho đƣợc xác định theo một trong các phƣơng pháp:
(a) Phƣơng pháp tính theo giá đích danh
(b) Phƣơng pháp bình quân gia quyền
(c) Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc
(d) Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
11
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phƣơng pháp tính theo giá đích danh đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh
nghiệp phải biết đƣợc các đơn vị hàng bán ra thuộc những lần mua, lần nhập nào và dùng
đơn giá của lần đó để xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.
+Ƣu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính toán chính
xác nhất trong các phƣơng pháp.
+Nhƣợc điểm: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại hàng, có
thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán không sát với giá
thị trƣờng.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phƣơng pháp này, giá vốn của từng loại hàng bán đƣợc tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó đƣợc
mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một
lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trƣớc.
Giá thực tế hàng
xuất bán
Số lƣợng hàng
xuất bán
=
x
Đơn giá bình quân
hàng xuất bán
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Phƣơng pháp này đơn giản, dễ thực hiện song độ chính xác không cao do những biến
động của giá cả hàng hóa trên thị trƣờng, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất
bán cũng nhƣ giá trị hàng bán đƣợc tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng
bán ra, có thể gây ảnh hƣởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lƣợng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp bình quân đơn vị cuối kỳ trước
Phƣơng pháp này khá đơn giản, có thể tính đƣợc giá trị hàng hóa xuất bán trong
kỳ ngay khi xuất bán nhƣng kết quả đó chƣa phản ánh chính xác trị giá hàng bán khi có
sự biến động giá bán trên thị trƣờng.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
12
Luận văn tốt nghiệp
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trƣớc
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Giá gốc hàng hóa tồn kho đầu kỳ
=
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Lƣợng hàng tồn đầu kỳ
Phƣơng pháp này có thể phản ánh sự biến động giá cả trên thị trƣờng do đó phản
ánh trị giá hàng xuất chính xác hơn, đồng thời công việc kế toán đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên nên công việc không phải dồn vào cuồi kỳ và có thể tính toán đƣợc giá trị hàng
xuất bán ngay mọi lúc. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là công việc tính
toán phải thực hiện làm nhiều lần.
Giá đơn vị bình quân
=
sau mỗi lần nhập
Giá thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
Lƣợng hàng hóa thực tế tồn sau mỗi lần nhập
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm đƣợc sản xuất trƣớc
nhập kho trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và thành phẩm còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc
sản xuất, nhập kho gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị thành phẩm
xuất kho đƣợc tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+Ƣu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán đƣợc đánh giá sát với giá
thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
+Nhƣợc điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm sản xuất sau, nhập sau
thì đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho sản xuất trƣớc đó.
Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của thành phẩm nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của thành phẩm nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
+Ƣu điểm: Thực hiện phƣơng pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán và
khi giá cả có xu hƣớng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn trách nhiệm nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
13
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+Nhƣợc điểm: Khi giá cả có xu hƣớng tăng lên, nếu doanh nghiệp chạy theo việc tăng
thành phẩm, hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách nhiệm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệp phải chịu chi phí bảo quản, lƣu kho và
giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh thấp hơn giá trị của nó cho nên tài sản bị đánh giá
thấp hơn giá trị thực tế.
2.4.1.3. Kế toán bán hàng qui định trong VAS 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”
Xác định doanh thu
- Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận ngay thì doanh thu
đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu đƣợc trong
tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
đƣợc trong tƣơng lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tƣơng tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tƣơng
tự thì việc trao đổi đó đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trƣờng hợp này doanh
thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định
đƣợc giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu đƣợc xác định bằng
giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Sinh viên: Bùi Thị Hà
Lớp: K5 – HK1B
- Xem thêm -