Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán nhóm hàng vải nhám trong công ty cp xây dựng tm & sx quang trung...

Tài liệu Kế toán bán nhóm hàng vải nhám trong công ty cp xây dựng tm & sx quang trung

.PDF
64
141
98

Mô tả:

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Xu thế toàn cầu hóa đang tác động mạnh mẽ tới các nƣớc trên thế giới nhất là các nƣớc đang phát triển. Việt Nam- một quốc gia với nền kinh tế còn nhiều non trẻ sau chiến tranh cũng không nằm ngoài tác động đó. Sự hội nhập của nền kinh tế thị trƣờng,đặc biệt khi mà Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, đã mang lại nhiều cơ hội cũng nhƣ không ít thách thức vì các doanh nghiệp nƣớc ta chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đứng trƣớc hoàn cạnh nhƣ vậy đẩy mạnh việc bán hàng hóa,nhằm tăng doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận là vô cùng quan trọng. Đối với doanh nghiệp: hoạt động bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có đƣợc doanh thu,nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh và tạo ra lợi nhuận.Đó chính là lý do vì sao các nhà quản lý doanh nghiệp luôn nghiên cứu hoàn thiện các phƣơng pháp quản lý nhằm thúc đẩy việc thiêu thụ hàng hóa. Trong đó kế toán là công cụ sắc bén và quan trọng để doanh nghiệp tiến hàng mọi hoạt động kinh doanh thƣơng mại nói chung và quản lý công tác bán hàng nói riêng. Do đó việc hoàn thiện kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại rất cần thiết. Thông qua kế toán bán hàng doanh nghiệp có thể lấy các thông tin để doanh nghiệp có thể đánh giá nhìn nhận một cách khách quan về tình tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp để từ đó đánh giá doanh nghiệp hoạt động tốt hay chƣa tốt,thấy đƣợc những ƣu điểm và nhƣợc điểm ,những kết quả đạt đƣợc,và những tồn tại để từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận. Mặt khác ,thực hiện tốt khâu bán hàng có nghĩa là tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh doanh.thu hồi vốn nhanh ,bù đắp các chi phí kinh doanh.,thực hiện tốt nghĩa vụ nhà nƣớc.đồng thời tăng doanh thu ảnh hƣởng tăng lợi nhuận, 1 tạo điều kiện tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Hay nói một cách khác là để phối hợp hài hòa ba lợi ích: - Lợi ích của nhà nƣớc thông qua các khoản thuế và lệ phí. - Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận. - Lợi ích của ngƣời lao động thông qua tiền lƣơng và các khoản ƣu đãi. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lƣu thông hàng hóa và lƣu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyện tiền mặt ,ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của ngƣời lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đẩy mạnh khâu bán hàng nhằm tăng doanh thu là vấn đề bức thiết nhất hiện nay. Tuy nhiên do trình độ kế toán của doanh nghiệp còn hạn chế mà việc vận dụng lý luận vào thực tiễn còn vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại nhất định trong công ty nhƣ: là một DNTM nhƣng công ty không sử dụng tài khoản giảm giá hàng bán (TK532), chƣa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…Cho nên việc nghiên cứu và hoàn thiện kế toán bán hàng cả về lý luận và thực tiễn là một vấn đề cấp thiết đối với Công ty CP xây dựng TM & SX Quang Trung. 1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài Xuất phát từ tính cấp thiết của việc bán hàng và thấy đƣợc tầm quan trọng đó nên ta đi sâu vào nghiên cứu đề tài để hỗ trợ doanh nghiệp: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung có liên quan đến kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Những lý luận này là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá thực trạng của doanh nghiệp từ đó tìm ra nguyên nhân, tồn tại để có đƣợc biện pháp đúng đắn và kịp thời nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP xây dựng TM & SX Quang Trung 2 - Phân tích tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP xây dựng TM & SX Quang Trung qua các khâu: lập chứng từ, vận dụng tài khoản, trình tự hạch toán kế toán, vận dụng sổ kế toán...để thấy đƣợc những thành tích và nguyên nhân tồn tại. Từ đó có những kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng tại công ty CP xây dựng TM & SX Quang Trung. Mặc dù công ty hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣng hoạt động kinh doanh nhóm mặt hàng Vải nhám là là hoạt động thƣờng xuyên mang lại phần lớn doanh thu cho công ty nên em đã quyết định chọn đề tài luận văn là kế toán bán nhóm hàng Vải nhám trong Công ty CP xây dựng TM & SX Quang Trung trong đề tài về nghiệp vụ kế toán bán hàng. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu và hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP xây dựng TM & SX Quang Trung với mục tiêu nhƣ sau: Về lý luận, luận văn làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính liên quan. Về thực tiễn, đề tài dựa trên cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán bán hàng và cụ thể là nhóm hàng Vải nhám tại doanh nghiệp. Đồng thời qua đó chỉ ra đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu, mặt thiếu làm căn cứ đƣa ra các đề xuất, giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng nhóm Vải nhám tại doanh nghiệp với mục đích nâng cao chất lƣợng kế toán, hiệu quả kinh doanh của công ty. Các nguyên tắc hoàn thiện đảm bảo thực hiện đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ, các quy định hiện hành. 1.4 Phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu về kế toán bán hàng nhóm Vải nhám tại công ty CP xây dựng TM & SX Quang Trung. * Địa điểm: phòng kế toán của công ty CP xây dựng TM & SX Quang Trung 3 * Phạm vi số liệu nghiên cứu: Số liệu minh họa trong bài là số liệu thực tế của công ty cung cấp vào quý I năm 2011. 1.5 Kết cấu luận văn Nội dung luận văn tốt nghiệp kết cấu bao gồm 4 chƣơng: Chương I : Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán bán hàng Chương II: Tóm lƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng Chương III: Phƣơng pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán nhóm hàng Vải nhám tại Công ty Cp xây dựng TM và SX Quang Trung Chương IV: Kết luận và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng vải nhám tại công ty CP xây dựng TM và SX Quang Trung. 4 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẨN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng. Để đi sâu nghiên cứu và hiểu thêm bản chất của kế toán bán hàng thì trƣớc hết phải hiểu một số thuật ngữ đƣợc hiểu trong kế toán bán hàng. Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng đƣợc hiểu nhƣ sau: - Bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình lƣu chuyển hàng hóa, khép kín vòng tuần hoàn của tài sản trong quá trình kinh doanh. Kết thúc quá trình bán hàng, tài sản trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hóa nhƣng lại đƣợc quyền sở hữu về tiền tệ hoặc đƣợc quyền thu tiền từ ngƣời mua. - Doanh thu : Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ nhƣ chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị giá tăng theo phƣơng pháp trực tiếp. - Chiết khấu thƣơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lƣợng lớn. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hoá kém phẩm chất , sai qui cách hoặc lạc hậu thị, hiếu. 5 - Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua, do ngƣời mua thanh toán tiền trƣớc thời hạn theo hợp đồng. - Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ hoặc cung cấp. - Các phƣơng thức bán hàng: Ph-¬ng thøc b¸n hµng cã ¶nh h-ëng trùc tiÕp ®èi víi viÖc sö dông c¸c tµi kho¶n kÕ to¸n, ph¶n ¸nh t×nh h×nh xuÊt kho thµnh phÈm; hµng ho¸, ®ång thêi cã tÝnh quyÕt ®Þnh ®èi víi viÖc x¸c ®Þnh thêi ®iÓm b¸n hµng, h×nh thµnh doanh thu b¸n hµng vµ tiÕt kiÖm chi phÝ b¸n hµng ®Ó t¨ng lîi nhuËn. HiÖn nay c¸c doanh nghiÖp th-êng vËn dông c¸c ph-¬ng thøc b¸n hµng nhsau: - Phƣơng thức bán buôn hàng hóa - Phƣơng thức bán lẻ hàng hóa - Phƣơng thức bán hàng đại lý * Bán buôn hàng hóa - Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phƣơng thức này có 2 hình thức: + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất 6 kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi bên mua đã nhận đủ hàng thì thanh toán hoặc chấp nhận nợ thì hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, bằng phƣơng tiện vận tải cảu mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng giao cho bên mua tại một địa điểm đã thỏa thuận trƣớc. Hàng hóa chuyển bán vấn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng này đƣợc xác định là tiêu thụ khi nhận đƣợc tiền do bên mua thanh toán hay hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng đã chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trƣớc giữa 2 bên. - Bán buôn vận chuyển thẳng Theo ph-¬ng thøc nµy, doanh nghiệp sau khi mua hàng không đƣa về nhập kho mà chuyển thẳng bán cho bên mua: + Bán hàng chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp ( hình thức giao tay ba ) . Theo hình thức này doanh nghiệp mua hàng về thì giao trực tiếp cho bên mua tại kho ngƣời bán. Ng-êi nhËn hµng sau khi ký vµo chøng tõ nhËn hµng cña doanh nghiÖp th× hµng ho¸ ®-îc x¸c nhËn lµ tiªu thô (hµng ®· chuyÓn quyÒn së h÷u), sè tiÒn vÒ cung cÊp hµng ho¸, ng-êi mua cã thÓ thanh to¸n hoÆc chÊp nhËn thanh to¸n. Víi ph-¬ng ph¸p nµy, thêi ®iÓm bªn mua nhËn ®ñ hµng vµ ký x¸c nhËn vµo chøng tõ thanh to¸n lµ thêi ®iÓm hµng ®-îc coi lµ b¸n( tiªu thô). + Bán buôn theo hình thức vận chuyển thẳng Theo hình thức này sau khi doanh nghiệp mua hàng, nhận hàng bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua tại một 7 địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đƣợc tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đó đƣợc xác định là đã tiêu thụ. * Phƣơng thức bán lẻ Là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng trong phƣơng thức này có 4 hình thức: + Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền ngƣời mua và giao hàng cho ngƣời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách có thể đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. + Hình thức bán hàng trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. + Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hóa trƣớc khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền. Hình thức này phổ biến ở siêu thị và cửa hàng tự chọn 8 + Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Khi thu tiền doanh nghiệp thƣơng mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng thông thƣờng còn thu thêm một khoản lãi trả chậm. * Phƣơng thức gửi bán đại lý: Theo hình thức này doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho bên cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thu tiền bán hàng cho doanh nghiệp và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Số hàng đƣợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đƣợc tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 2.2 Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp 2.2.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán hiện hành 2.2.1.1 Chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung”: Chuẩn mực này quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối bởi “chuẩn mực chung”. Trong giới hạn đề tài “Kế toán bán hàng”, những nội dung của chuẩn mực liên quan đến đó là: Các nguyên tắc kế toán cơ bản: bao gồm các nguyên tắc sau: - Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn 9 tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. - Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần, nghĩa là DN không có ý định cũng nhƣ không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trƣờng hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính - Giá gốc: Tài sản phải đƣợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đƣợc tính theo số tiền hoặc khoản tƣơng đƣơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đƣợc ghi nhận. Giá gốc của tài sản không đƣợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. - Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tƣơng ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trƣớc hoặc chi phí phải trả nhƣng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. - Nhất quán: Các chính sách và phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trƣờng hợp có thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. - Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ƣớc tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. 2.2.1.2 Chuẩn mực 02 "Hàng tồn kho" 10 Theo VAS 02 – Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trƣởng Bộ tài chính) Theo chuẩn mực này, HTK đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Việc tính giá trị HTK đƣợc áp dụng theo một trong các phƣơng pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh đƣợc áp dụng đối với DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc. Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại HTK đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại HTK tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN. Căn cứ vào lƣợng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế trong kỳ: Giá vốn của hàng = hóa xuất kho Giá bình quân của một đơn vị hàng hóa Giá bình quân của một đơn vị hàng hóa Giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ = x Số lƣợng hàng hóa tồn kho đầu kỳ 11 Lƣợng hàng hóa xuất kho + Giá trị hàng hóa nhập trong kỳ + Số lƣợng hàng hóa nhập trong kỳ Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là HTK đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị HTK đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của đƣợc tính theo giá HTK của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là HTK đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. 2.2.1.3 Chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Theo VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác. (Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trƣởng Bộ tài chính) Theo chuẩn mực này, doanh thu đƣợc xác định: theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc. Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận ngay thì doanh thu đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai. 12 Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tƣơng tự thì việc trao đổi đó đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trƣờng hợp này doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đƣợc giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Ngoài ra VAS 14 cũng quy định điều kiện ghi nhận doanh thu BH. Theo đó, doanh thu BH được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:  DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;  DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;  Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;  DN đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch BH;  Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch BH. Việc xác định dự phòng phải thu khó đòi đƣợc quy định tại đoạn 14 của chuẩn mực: Doanh thu BH đƣợc ghi nhận chỉ khi đảm bảo là DN nhận đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trƣờng hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch BH còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi DN không chắc chắn là Chính phủ nƣớc sở tại có chấp nhận 13 chuyển tiền BH ở nƣớc ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã đƣợc ghi nhận trong trƣờng hợp chƣa thu đƣợc tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu đƣợc thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không đƣợc ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu đƣợc (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi đƣợc thì đƣợc bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. 2.2.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành ( theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006). 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng - Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (MS 02GTTT-3LL). - Hóa đơn GTGT (MS 01GTKT-3LL). - Phiếu thu (MS 01-TT). - Phiếu chi (MS 02-TT). - Bảng thanh toán gửi đại lý (MS 01-BH). - Thẻ quầy hàng (MS 02-BH). - Giấy báo có của ngân hàng (sổ phụ). - Phiếu nhập kho (MS 01-VT). - Phiếu xuất kho (MS 02-VT). - Các biên bản kiểm kê sản phẩm nhập xuất tồn kho - Hợp đồng kinh tế; - Phiếu thu, phiếu chi; - Giấy báo nợ, giấy báo có. 14 Trong khi sử dụng chứng từ kế toán phải tuân thủ theo các trình tự sau: * Trình tự luân chuyển chứng từ gồm các bước như sau: - Lập,tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán - Kế toán viên , kế toán trƣởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt, - Phân loại , sắp xếp chứng từ kế toán,định khoản và ghi sổ kế toán, - Lƣu trữ, bảo quản chứng từ kế toán * Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán: - Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu các yếu tố ghi chép trên chứng tƣ kế toán. - Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên hứng từ kế toán - Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán,đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan. - Kiểm tra tính chính xác của số liệu ,thông tin trên chứng từ kế toán. 2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng và vận dụng tài khoản kế toán a> Tài khoản kế toán sử dụng Hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Các tài khoản đƣợc sử dụng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng gồm:  TK 511 (5111) – Doanh thu bán hàng. TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của DN. 15 TK này chủ yếu dung cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tƣ….  TK 632 – Giá vốn hàng bán. TK này dùng để phản ánh giá trị vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.  TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. TK này phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngƣời mua hàng đƣợc tính giảm trừ vào doanh thu BH và cung cấp dịch vụ.  TK 131 – Phải thu của khách hàng. TK này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về tiền BH hóa. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan nhƣ TK 111, TK 112, TK 156, TK 157, TK 133, TK 3331, TK 911… b> vận dụng tài khoản kế toán (1). Kế toán bán buôn hàng hóa.  Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.  Kế toán bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng. Khi xuất BH hóa căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu khách hàng (131) theo giá thanh toán đồng thời ghi Có TK doanh thu BH (511) theo giá chƣa có thuế GTGT và ghi Có TK thuế GTGT đầu ra phải nộp (3331). Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi nợ TK giá vốn (632), ghi Có TK hàng hóa (156) theo giá thực tế hàng hóa xuất kho. Căn cứ vào PXK, phiếu thu (giấy báo có, giấy chấp nhận thanh toán) kế toán ghi giảm TK Công cụ, dụng cụ (153) trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK thuế GTGT đầu ra phải nộp (3331), ghi tăng TK tiền, TK phải thu khách hàng (111, 112, 131... ) 16  Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng. Căn cứ vào PXK, kế toán ghi tăng TK hàng gửi đi bán (157) và ghi giảm TK hàng hóa (156) theo trị giá hàng hóa thực tế xuất kho. Nếu hàng hóa có bao bì đi kèm tính tiền riêng, kế toán ghi tăng TK phải thu khác (138), ghi giảm TK công cụ dụng cụ (153): trị giá thực tế xuất kho của bao bì. Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán. Trƣờng hợp DN chịu, kế toán căn cứ vào phiếu chi (giấy báo nợ) ghi tăng TK Chi phí BH (6421) chi phí chƣa có thuế, ghi tăng TK Thuế GTGT (133) và ghi giảm TK tiền (111,112…). Trƣờng hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhƣng DN trả hộ, kế toán căn cứ vào phiếu chi (giấy báo nợ) ghi tăng TK Phải thu khác (138), ghi giảm TK tiền. Khi hàng gửi bán đƣợc xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh thu: Căn cứ vào thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, kế toán lập hóa đơn GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi tăng TK Doanh thu BH (511): doanh thu BH chƣa bao gồm thuế GTGT, ghi tăng TK Thuế GTGT đầu ra phải nộp (3331), ghi tăng TK tiền, phải thu khách hàng (111, 112, 131…) Căn cứ vào giấy báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, phiếu xuất kho gửi bán, kế toán ghi tăng TK Giá vốn hàng bán (632), ghi giảm TK Hàng gửi đi bán (157): trị giá hàng gửi đi bán. Nếu hàng gửi đi bán xác định đƣợc xác định tiêu thụ có bao bì đi kém tính tiền riêng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu thu (giấy báo có, giấy chấp nhận thanh toán…) kế toán ghi giảm TK 138: Trị giá thực tế xuất kho cả bao bì, ghi tăng TK Thuế GTGT đầu ra phải nộp (3331), ghi tăng TK tiền, TK phải thu 17 khách hàng (111, 112, 131…) Căn cứ phiếu thu (giấy báo có…), kế toán ghi tăng TK tiền (111, 112), ghi giảm TK Phải thu khác (138): các khoản chi hộ bên mua.  Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng.  Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba. Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi tăng TK 511: Doanh thu BH chƣa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu khách hàng (111,112, 131…). Đồng thời, căn cứ hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn BH) do ngƣời bán lập, phiếu chi (giấy báo nợ) kế toán ghi tăng TK Giá vốn hàng bán (632) trị giá hàng hóa mua ngay, ghi tăng TK Thuế GTGT đầu vào (133), ghi giảm TK tiền (111, 112) hoặc TK phải trả ngƣời bán (331). Nếu hàng giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán căn cứ vào phiếu thu (giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu chi…) ghi tăng TK tiền (111, 112) hoặc TK phải thu khách hàng (131), ghi tăng TK Thuế GTGT đầu vào (133), đồng thời ghi giảm TK tiền (111, 112) hoặc ghi tăng phải trả nhà cung cấp, ghi tăng TK thuế GTGT đầu ra (3331).  Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn BH) của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, phiếu chi, giấy báo nợ, kế toán ghi Nợ TK Hàng gửi đi bán (157) trị giá hàng mua gửi thẳng đi bán, ghi tăng TK thuế GTGT đầu vào (133), ghi giảm TK tiền (111,112) hoặc ghi tăng TK phải trả ngƣời bán (331). Khi hàng gửi bán đƣợc xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu và 18 giá vốn tƣơng tự trƣờng hợp bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán. (2). Kế toán bán lẻ hàng hóa. Căn cứ vào báo cáo BH, giấy nộp tiền của mậu dịch viên cũng nhƣ thẻ quầy hàng (nếu có), kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn tƣơng tự trƣờng hợp bán buôn hàng hóa qua kho. Trƣờng hợp nhân viên BH nộp thừa tiền so với doanh thu BH phản ánh trên hóa đơn, kế toán ghi Nợ TK tiền, đồng thời ghi tăng TK thu nhập khác (711). Trƣờng hợp nhân viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ, kế toán ghi tăng TK tiền hoặc TK phải thu khác (1388) đồng thời ghi Có TK Doanh thu BH (5112) và TK Thuế GTGT đầu ra (3331). (3). Kế toán bán đại lý.  Đối với bên giao đại lý, khi giao hàng hóa, sản phẩm đại lý bán đƣợc căn cứ vào bảng kê hóa đơn của hàng hóa bán ra, kế toán phản ánh doanh thu tƣơng tự nhƣ bán buôn hàng hóa. Kế toán phản ánh giá vốn, ghi Nợ TK Giá vốn (632) đồng thời ghi Có TK hàng gửi bán theo giá vốn hàng xuất bán. Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận đại lý, kế toán ghi Nợ TK chi phí BH (6421) theo số hoa hồng đại lý chƣa có thuế GTGT, ghi Nợ TK thuế GTGT đầu ra (133), ghi Có TK Tiền(111, 112) theo tổng giá thanh toán.  Đối với bên nhận đại lý, khi nhận hàng hóa căn cứ biên bản kiểm nhận hàng hóa, kế toán ghi tăng TK Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc (003): trị giá hàng bán nhận gửi bán. Khi bán đƣợc hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn BH và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền đại lý trả bên giao đại lý phải trả bên giao đại lý, kế toán ghi Nợ TK tiền (111, 112) hoặc thu khách hàng (131) đồng thời 19 ghi Có TK Phải trả ngƣời bán (331). Định kỳ, khi xác định hoa hồng đại lý đƣợc hƣởng, kế toán ghi Nợ TK phải trả khách hàng (331) theo tổng giá thanh toán, ghi Có TK Doanh thu cung cấp hàng hóa và dịch vụ (511) theo số hoa hồng đại lý chƣa có thuế GTGT, đồng thời ghi Có TK Thuế GTGT (3331). (4). Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp. Khi xuất hàng giao cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu BH trả góp, lãi trả góp và số tiền phải thu ở ngƣời mua: kế toán căn cứ phiếu thu, giấy báo nợ, hóa đơn GTGT phản ánh tăng TK Doanh thu BH (511) theo giá trả ngay, ghi tăng TK Thuế GTGT đầu ra (3331), ghi tăng TK tiền (111, 112) và TK phải thu khách hàng (131), đồng thời ghi tăng lãi trả góp TK 3387. Định kỳ thu nợ khách hàng, căn cứ vào phiếu thu, kế toán ghi tăng TK tiền (111, 112), ghi giảm số tiền phải thu khách hàng (ghi Có TK 131). Đồng thời, ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính (ghi Nợ TK 3387, Có TK 515). (5). Các trƣờng hợp phát sinh trong quá trình bán hàng.  Chiết khấu thƣơng mại. Trƣờng hợp phát sinh chiết khấu thƣơng mại cho khách hàng, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo có, kế toán ghi tăng TK chiết khấu thƣơng mại (5211), ghi giảm TK thuế GTGT đầu ra (3331), ghi giảm TK tiền (111, 112) hoặc TK phải thu khách hàng (131).  Kế toán hàng bán bị trả lại. Đơn vị chuyển hàng về nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi tăng TK 156 trị giá hàng hóa nhập lại kho, ghi giảm TK 632 giá vốn hàng bán bị trả lại. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan