TÓM LƢỢC
Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các
doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các doanh
nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi và gay gắt hơn. Trong điều kiện đó, kế toán
được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách
khách quan, thông hiểu tường tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận, phân tích và
trình bày một cách thích hợp. kế toán bán hàng là nhân tố đóng vai trò quyết định sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Kế toán bán hàng là công cụ
đắc lực nhất giúp cho quá trình bán hàng được thực hiện một cách hiệu quả. Việc sử
dụng kế toán bán hàng giúp cho doanh nghiệp thương mại nắm bắt kịp thời được kết
quả kinh doanh và từ đó đưa ra được những quyết định quan trọng nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho toàn doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long em đã
được tìm hiểu về quy trình bán hàng và tổ chức công tác kế toán tại công ty. Do là
một công ty thương mại cho nên công tác bán hàng là khâu chủ chốt trong quá trình
kinh doanh của công ty. Việc sử dụng kế toán bán hàng trong công ty có rất nhiều ưu
điểm nhưng vẫn còn một số tồn tại. Do vậy việc nghiên cứu kế toán bán hàng là rất
cần thiết. Để nắm rõ được vấn đề này em xin mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán bán máy
công nghiệp tại công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập ngắn, cộng với hiểu biết còn có hạn nên chắc chắn bài
làm của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong được mọi người góp ý để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của nhà trường, khoa Kế toán- Kiểm toán trường Đại học
Thương Mại và sự đồng ý của Ban giám đốc cũng như Phòng Kế toán- Tài chính của
công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long, em đã được thực tập tại công ty để tìm hiểu
thực tế, từ đó giúp em so sánh được sự khác và giống nhau của những kiến thức đã
học ở nhà trường và thực tế như thế nào, để từ đó rút ra kinh nghiệm và đúc kết lại
những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian thực tập tại công ty CP Hệ thống
công nghiệp Á Long.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của Thầy giáo PGS.TS. Phạm Đức Hiếu và các anh chị trong phòng kế toán của công
ty. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thầy và các anh chị
trong công ty đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn nhà trường và các thầy cô đã dạy cho
em nhiều kiến thức bổ ích trong thời gian học ở trường. Đồng thời em cũng xin cảm
ơn gia đình và bạn bè em đã giúp đỡ em trong quá trình học tập, thực tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Tiến
ii
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ .................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................. 2
4. Phương pháp thực hiện đề tài ............................................................................................. 3
5. Kết cấu khóa luận ................................................................................................................ 4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP ................................................................................................................................... 5
1.1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng. ......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm: .................................................................................................................... 6
1.1.3 Yêu cầu về quản lý và nghiệp vụ .................................................................................. 8
1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. ............................... 9
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành. ..................... 9
1.2.2 Kế toán bán hàng trong DNTM theo chế độ kế toán hiện hành. ........................... 12
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MÁY CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY
CP HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP Á LONG. ..................................................................... 22
2.1. Tổng quan về công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long. .......................................... 22
2.2. Kế toán bán máy công nghiệp tại công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long........... 25
2.2.1 Đặc điểm của công tác bán hàng máy công nghiệp tại công ty ................................ 26
2.2.2 Kế toán bán máy công nghiệp tại công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long. .......... 27
CHƢƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
MÁY CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP Á LONG. . 34
3.1. Các kết luận và phát hiện ............................................................................................... 34
3.1.1. Ưu điểm và các kết quả đạt được.............................................................................. 34
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 34
iii
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán máy công nghiệp tại công ty CP hệ thống công
nghiệp Á Long. ....................................................................................................................... 36
3.2.1. Vận dụng tài khoản kế toán: ..................................................................................... 36
3.2.2. Quy định về chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán ...................................... 37
3.2.3. Hạch toán khoản hàng bán bị trả lại ........................................................................ 37
3.2.4. Hoàn thiện sổ kế toán ............................................................................................... 38
3.2.5. Thiết lập dự phòng nợ phải thu khó đòi .................................................................... 39
3.2.6. Công tác kế toán quản trị.......................................................................................... 41
3.3. Điều kiện thực hiện......................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ................................................................................................... 43
PHỤ LỤC 01: HÓA ĐƠN BÁN HÀNG SỐ: 0055348 .......................................................... vii
PHỤ LỤC 02: PHIẾU XUẤT KHO SỐ: 100212 .................................................................. viii
PHỤ LỤC 03: PHIẾU THU TIỀN MẶT SỐ 048. .................................................................. ix
PHỤ LỤC 04: HÓA ĐƠN GTGT SỐ: 0055355 ...................................................................... x
PHỤ LỤC 05: PHIẾU XUẤT KHO SỐ: 040312 .................................................................... xi
PHỤ LỤC 06: GIẤY BÁO CÓ. ............................................................................................. xii
PHỤ LỤC 07: HÓA ĐƠN GTGT SỐ: 0055380 ................................................................... xiii
PHỤ LỤC 08: PHIẾU XUẤT KHO SỐ: 160312 .................................................................. xiv
PHỤ LỤC 09: SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG .......................................................................... xv
PHỤ LỤC 10: SỔ NHẬT KÝ CHUNG ................................................................................ xvi
PHỤ LỤC 11: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511: .......................................................................... xvii
PHỤ LỤC SỐ 12: sỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG ................................................................... xviii
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
1. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
2. Bảng 1: Sổ chi tiết tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại.
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG TỪ VIẾT TẮT
1
CP
Cổ phần
2
DN
Doanh nghiệp
3
GTGT
Giá trị gia tăng
4
DNTM
Doanh nghiệp thương mại
5
TK
Tài khoản
6
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
7
XK
Xuất khẩu
8
SXKD
Sản xuất kinh doanh
9
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
- Về góc độ lý luận: Ngày nay với nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ,
Các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh khốc liệt để tìm cho mình một vị thế vững
chắc trên thương trường. Tuy nhiên, điều đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường
khách hàng giữ vai trò trung tâm, do đó để đưa sản phẩm của mình ra thị trường và tới
tận tay người tiêu dùng, DN phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản
xuất đó là giai đoạn bán hàng. Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ
cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị sản xuất, và tác động trực tiếp đến cân đối
giữa cung và cầu trên thị trường, đảm bảo cân bằng giữa tiền và hàng trong lưu thông.
Việc lưu chuyển hàng hóa là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các
doanh nghiệp thương mại. Vì quá trình này được thực hiện tốt sẽ tạo ra thu nhập để bù
đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh và phản ánh được chất lượng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để tăng doanh thu và giảm chi phí một cách
triệt để thì doanh nghiệp phải sử dụng kế toán như là một công cụ đắc lực nhất. Và kế
toán bán hàng là nội dung chủ yếu của công tác kế toán trong DNTM, có ý nghĩa sống
còn đối với doanh nghiệp, giúp phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ, giúp nhà quản trị doanh nghiệp biết được tình hình hoạt động của doanh
nghiệp mình như thế nào, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay chuyển hướng kinh
doanh, để từ đó có thể giúp doanh nghiệp có những chính sách phát triển phù hợp, bền
vững…
- Về góc độ thực tiễn: Qua quá trình thực tập, khảo sát thực tiễn tại phòng kế
toán công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long, cùng với kết quả điều tra phỏng vấn
tại công ty, em thấy bên cạnh những thế mạnh về trình độ chuyên môn, thái độ nhiệt
tình chăm chỉ trong công việc , kế toán bán hàng mặt hàng máy công nghiệp tại doanh
nghiệp còn một số tồn tại, một số điểm hạn chế như: Công tác thiết lập dự phòng phải
thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa được quan tâm đúng mức, kế toán
quản trị bán hàng không được vận dụng một cách thường xuyên, sổ sách kế toán bán
hàng còn tồn tại một số điểm chưa hợp lý… dấn đến doanh thu bán hàng chưa cao.
Do vậy việc nghiên cứu đánh giá và đưa ra các giải pháp khắc phục kế toán bán hàng
1
mặt hàng máy công nghiệp tại công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long là hết sức
quan trọng và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận: Khóa luận tốt nghiệp sẽ tập trung làm rõ hệ thống hóa một số
vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo các chuẩn mực quy định, chế độ kế toán hiện
hành.
- Về mặt thực tiễn: Qua quá trình khảo sát thực tế tại công ty CP hệ thống công
nghiệp Á Long, báo cáo sẽ nêu rõ thực trạng kế toán bán hàng , đánh giá nhận xét và
chỉ rõ những ưu điểm, thế mạnh cần phát huy, đồng thời chỉ ra những mặt tồn tại, hạn
chế cần khắc phục và hoàn thiện trong nhóm mặt hàng máy công nghiệp tại công ty
CP hệ thống công nghiệp Á Long.
- Qua báo cáo khóa luận tốt nghiệp này em cũng xin đưa ra một số đề xuất, giải
pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán bán hàng tại công ty CP
hệ thống công nghiệp Á Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Ra đời trong giai đoạn nước ta đang phấn đấu để trở thành một nước công
nghiệp. Công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long đã có những thuận lợi nhất định
trong việc tìm kiếm thị trường và tạo dựng tên tuổi của mình trong ngành kinh doanh
các loại máy công nghiệp như máy khởi động mềm trung áp Motortronics, hệ thống
điều khiển truyền động và tự động hóa công nghiệp, thiết bị trạm mạng, hệ thống
truyền tải và phân phối điện năng, con lăn công nghiệp, bơm công nghiệp…Tuy nhiên
trong khoảng thời gian ngắn với tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay thì
kết quả mà công ty đạt được chưa thật tương xứng với tiềm lực vốn có của nó. Do đó
trong thời gian tới muốn đạt được hiệu quả kinh doanh như mong đợi, doanh nghiệp
cần chú trọng nghiên cứu sâu hơn về quá trình bán hàng. Có một cái nhìn khái quát và
đúng đắn về kế toán bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh
cũng như có những phân tích, dự báo tốt nhất trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán trong doanh nghiệp và tính cấp
thiết của kế toán bán hàng, đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kế toán bán hàng
máy công nghiệp trong công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long.
2
Phạm vi nghiên cứu:
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp được thực hiện trên kết quả của quá trình thực
tập, khảo sát thực tiễn hoạt động kế toán bán hàng mặt hàng máy công nghiệp tại
phòng kế toán của công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long từ ngày 13/02/2012 đến
ngày 19/05/2012, và thông tin số liệu được sử dụng minh họa từ năm 2010 đến năm
2012 do phòng kế toán của công ty cấp.
Thời gian: Năm 2012
Không gian: Công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong quá trình thực tập, khảo sát thực tiễn tại công ty, để có thể tìm hiểu sâu
hơn về kế toán bán hàng cũng như để phục vụ cho việc hoàn thành báo cáo khóa luận
tốt nghiệp được tốt hơn em đã sử dụng một số phương pháp thu thập dữ liệu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Trong quá trình thực tập tại công ty. Em đã
có cơ hội tiếp xúc và nghiên cứu những tài liệu về quá trình kinh doanh của công ty
như các hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán, sổ kế toán chi tiết bán hàng… Từ đó có
thể hiểu rõ hơn về công việc kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó em cũng đã đi vào
tìm hiểu một số tài liệu nghiên cứu về công tác kế toán bán hàng qua các nguồn như
sách, báo, tivi, internet…để có thể thu thập được những tài liệu rất bổ ích, có giá trị
cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Cùng với phương pháp nghiên cứu tài liệu, em đã tiến
hành phát phiếu điều tra cán bộ nhân viên trong công ty và phỏng vấn trực tiếp giám
đốc công ty, nhân viên phòng kế toán và bộ phận bán hàng, cùng các nhân viên thuộc
các bộ phận khác của công ty. Qua những ghi nhận từ phỏng vấn và phiếu điều tra
cùng những buổi làm việc học hỏi tại công ty em đã xem xét, đánh giá và tổng hợp
những thông tin đã thu thập được, từ đó có cái nhìn tổng quan hơn về công ty. Có thể
nhận thấy được những cơ hội và thách thức hiện tại của công ty, đặc biệt là bộ phận
kế toán của công ty.
- Phương pháp quan sát thực tế: Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán công
ty, dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng, em đã được tìm
hiểu thêm về kế toán bán hàng, được quan sát hoạt động bán hàng của bộ phận bán
hàng. Đặc biệt là được tìm hiểu về các sản phẩm, thị trường kinh doanh của doanh
3
nghiệp. Đây là những tài liệu bổ ích giúp em hiểu rõ hơn về kế toán bán hàng và có
một cái nhìn khái quát và đúng đắn hơn về công tác này.
5. Kết cấu khóa luận
Trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường cùng
quá trình học hỏi, khảo sát thực tiễn tại công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long, Em
xin chọn đề tài: “Kế toán bán hàng nhóm hàng máy công nghiệp tại công ty CP hệ
thống công nghiệp Á Long”
Kết cấu của khóa luận, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3
chương sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chƣơng II: Thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng máy công nghiệp
tại công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long.
Chƣơng III: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng
nhóm hàng máy công nghiệp tại công ty CP hệ thống công nghiệp Á Long.
4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng.
1.1.1. Khái niệm
- Bán hàng: Là hoạt động đặc trưng chủ yếu của DNTM, là khâu cuối cùng của
quá trình hoạt động kinh doanh.
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu (CMKTVN số 14: Doanh thu và thu nhập khác)
- Doanh thu: Phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
DN và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia (CMKTVN số 01: Chuẩn mực chung)
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thuần thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán.
Doanh thu
bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
=
=
-
Tổng số
doanh thu
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
-
-
Số thuế TTĐB,
thuế XK, thuế
GTGT tính
theo phương
pháp trực tiếp
phải nộp
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho người
mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là số giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về người người bán như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách…
+ Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ (Đã ghi nhận doanh
thu) nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả
lại là giá vốn hàng bán bị trả lại và doanh thu hàng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT
đầu ra phải nộp.
5
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành
sản xuất trực tiếp. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ.
- Chiết khấu thanh toán: Là số tiền người bán thưởng cho người mua do đã
thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định tính trên số tiền đã thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm:
a. Các phương thức bán hàng:
Bán buôn:
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác nhằm
mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất. Hàng hóa bán buôn là hàng
hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử
dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán với số lượng lớn.
Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
+ Bán buôn qua kho: Là hình thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong hình thức này có hai
hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp dồng đã
ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng
xong, người nhận hàng ký nhận vào hóa đơn bán hàng và hàng đó được xác định là
tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh
nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển đến kho của bên mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hóa
chuyển bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng chưa được
xác định là tiêu thụ và chưa ký nhận doanh thu. Hàng hóa chỉ được xác định là đã tiêu
thụ khi nhận được giấy báo của bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
hoặc giấy báo có của ngân hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng. Chi phí bán hàng,
nếu bên mua chịu thì phải thu tiền của bên mua.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho
bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
6
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Còn gọi là
hình thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao hàng trực
tiếp cho cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ lúc đó
hàng được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: hàng hóa doanh
nghiệp mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng. Hàng
được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được thông
báo chấp nhận thanh toán của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hóa mới được
chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa chuyển đi mới được xác đinh là tiêu thụ.
Bán lẻ:
Bán lẻ Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế…
Hàng hóa bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng đã thực hiện. Khối lượng khách hàng lớn, khối lượng
hàng bán nhỏ, hàng hóa phong phú về mẫu mã, chủng loại và thường xuyên biến động
theo nhu cầu thị trường.
Phƣơng thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì hàng hóa được coi là
tiêu thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền,
số tiền còn lại được trả hàng tháng và chịu lãi suất nhất định. Thông thường giá bán
trả góp thường lớn hơn giá bán theo phương thức thông thường.
Phƣơng thức bán hàng đại lý, ký gửi
Đối với hàng hóa nhận đại lý thì đây không phải là hàng hóa của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn. Khi
nhận hàng hóa đại lý, ký gửi kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phải mở sổ (thẻ) chi tiết
để ghi chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị nhận được một khoản hoa
hồng theo tỷ lệ khi bán được hàng.
b. Các phương thức thanh toán:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng. Việc giao
hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và giao hàng ngay
7
tại doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận
tiền.
Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng tới
lúc thanh toán hàng có một khoảng thời gian nhất định (tùy thuộc vào hai bên mua,
bán).
Thanh toán qua ngân hàng: Có hai hình thức:
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã thực hiện, doanh
nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua
do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng
hoặc chất lượng và quy cách. Hàng hóa được chuyển đến cho người mua nhưng chưa
thể xem là bán hàng, doanh nghiệp cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp
nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo bảo lợi ích của doanh nghiệp.
1.1.3 Yêu cầu về quản lý và nghiệp vụ
Đối với nghiệp vụ kế toán thì phải đảm bảo các yêu cầu chung sau:
- Tính trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Tính khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc không bị bóp méo.
- Tính đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị sai sót.
- Tính kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định không được chậm trễ.
- Tính dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài
chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây có thể hiểu là
người có biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông
tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần
thuyết minh.
8
- Tính có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán
trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính
toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong
phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các
kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán,
kế hoạch. (Nguồn: Chuẩn mực chung- Chuẩn mực kế toán Việt Nam)
Đối với công tác quản lý thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Người quản lý bán hàng phải có các kỹ năng trong quản lý bán hàng như: Kỹ
năng quản lý đội ngũ bán hàng, kỹ năng theo dõi quản lý công nợ bán hàng, kỹ năng
giao tiếp trong bán hàng, kỹ năng trưng bày sản phẩm tại điểm bán, kỹ năng thúc đẩy
chỉ tiêu bán hàng, kỹ năng đàm phán thương lượng trong bán hàng, quản trị dịch vụ
khách hàng, quản trị hiệu quả chuỗi cung ứng…
- Nhà quản lý phải đảm bảo thực hiện được các công tác quản trị bán hàng và
tổ chức bán hàng một cách có hiệu quả.
1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành.
Chuẩn mực số 01: “Chuẩn mực chung”
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình của doanh nghiệp trong quá khứ hiện tại và tương lai.
Cơ sở phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí liên quan đến doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
Chuẩn mực số 02: “ Hàng tồn kho”
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với các doanh nghiệp
có ít loại vật liệu, sản phẩm, hàng hóa hoặc vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa có
9
tính tách biệt và nhận diện được. Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu, dụng cụ
sản phẩm, hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc
nhập đến lúc xuất kho (Trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lô nào (Hay cái nào)
sẽ tính giá thực tế của lô hay cái đó.
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo thời
kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá thực tế hàng hoá
Đơn giá mua
bình
tồn kho đầu kỳ
Trị
+
quân=
trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn +
đầu kỳ
giá
thực
tế
hàng
hoá nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng hoá nhập
trong kỳ
Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho
Chuẩn mực số 14: “Doanh thu và thu nhập khác”
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của khoản thu hoặc sẽ thu được
sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
10
Doanh thu
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ
=
Tổng số
doanh thu
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Số thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu,
thuế GTGT tính
theo phương
pháp trực tiếp
phải nộp
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển
giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho
người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó.
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
11
(d) Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được
tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi
xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải
thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ
phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao
hàng (Như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các
điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách
hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại
thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước
của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều
kiện quy định ở trên.
1.2.2 Kế toán bán hàng trong DNTM theo chế độ kế toán hiện hành.
a. Chứng từ kế toán
Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng:(Nếu DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ), hóa
đơn do người bán hàng lập khi bán hàng và cung ứng lao vụ, dịch vụ. Mỗi hóa đơn
giá trị gia tăng được lập cho những hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất, hóa đơn
GTGT được lập thành 3 liên: liên 1: Lưu, liên 2: giao cho khách hàng, liên 3: Dùng để
thanh toán trong nội bộ.
12
- Hóa đơn bán hàng (DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay DN
kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT). Hóa đơn do người bán hàng lập
khi bán hàng và cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (dùng kèm theo lệnh điều động nội
bộ) là chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho
khác trong nội bộ. Phiếu do bộ phận cung ứng lập và lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào
sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán, liên
3 giao cho bên nhận hàng.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: dùng để theo dõi số lượng hàng ngày
xuất kho gửi bán, phiếu do bộ phận cung ứng lập và gồm có 3 liên: liên 1 lưu vào sổ
gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho sau chuyển cho phòng kế toán, liên 3 giao cho đại lý
bán hàng.
- Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho, phiếu xuất kho
được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ
kho và chuyển lên cho phòng kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho khách hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ như: phiếu thu tiền, chi tiền, giấy báo nợ, giấy báo có.
b. Tài khoản kế toán:
Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng:
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch. TK 511 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doan thu bán hàng thực
tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và được xác định là
đã bán trong kỳ.
- Số thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp)
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng vào cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có:
13
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 gồm 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu tự cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
TK 632: “Giá vốn hàng bán” Dùng để phản ánh giá trị vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối
với DN xây lắp) bán trong kỳ. TK 632 có kết cấu:
Bên nợ:
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành.
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong
kỳ.
Bên có:
kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Giá vốn của thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng các TK sau:
TK 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ” Dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ trong nội bộ DN.
TK 521: “Chiết khấu thƣơng mại” Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà DN đã giảm trừ, hay thanh toán cho người mua hàng.
TK 531: “Doanh thu hàng bán bị trả lại” phản ánh giá trị của số sản phẩm,
hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm hợp đồng, hàng hóa
không đủ phẩm chất, đúng quy cách…
TK 532: “Giảm giá hàng bán” Là tài khoản phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá trong kỳ.
14
- Xem thêm -