Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƢỢC
Hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng
GDP của đất nước. Hiện nay, các doanh nghiệp đang từng bước thiết lập và xây
dựng các chính sách quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như vị thế của
mình trên thị trường quốc tế. Trước nhu cầu thay đổi đó, vấn đề đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở nên cấp thiết. Nhận thức
được vai trò quan trọng của kế toán, một trong những biện pháp hiệu quả cần phải
kể đến đó chính là hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH Winmark Việt
Nam, em đã có cơ hội được tiếp xúc và tìm hiểu thông tin hệ thống kế toán của
công ty trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã được học trong nhà trường với đề tài :
“Kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam”.
Khóa luận của em trình bày các nội dung sau:
- Những vấn đề chung nhất về kế toán bán hàng, đưa ra những chuẩn mực kế
toán có liên quan và áp dụng các chuẩn mực đó trong công tác kế toán bán hàng.
- Thông qua các phương pháp nghiên cứu để đưa ra các nhận xét khái quát về
doanh nghiệp , về đặc điểm của kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty .
- Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
i
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu, em đã hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp với đề tài “Kế toán bán mặt hàng nƣớc rửa chén tại Công ty TNHH
Winmark Việt Nam”. Em xin chân thành cảm ơn quý Công ty đã tạo điều kiện cho
em có cơ hội được thực tập, cảm ơn các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán đã
giúp đỡ em trong thời gian qua, đặc biệt em xin cảm ơn cô Vũ Thị Thanh Huyền đã
chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
ii
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ........................................................................ 3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH ................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sán xuất
kinh doanh ................................................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng ...................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng .................................................................................... 4
1.1.1.2. Khái niệm doanh thu ................................................................................... 4
1.1.1.3. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu ............................................... 4
1.1.1.4. Khái niệm Chiết khấu thanh toán.............................................................. 5
1.1.1.5. Khái niệm giá vốn hàng bán ....................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng. ................. 5
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.......................................................................................................................... 5
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. ................................................................................................ 7
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. . 8
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam ...... 8
1.2.1.1. Theo chuẩn mực kế toán số 01- “Chuẩn mực chung” ............................. 8
1.2.1.2. Theo chuẩn mực kế toán số 02- “Hàng tồn kho”.................................... 10
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
iii
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2.1.3. Theo chuẩn mực kế toán số 14- “Doanh thu và thu nhập khác”. ......... 11
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định
48/2006/QĐ-BTC) ................................................................................................... 12
1.2.2.1. Hạch toán ban đầu..................................................................................... 12
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 14
1.2.2.3. Trình tự kế toán ......................................................................................... 16
1.2.2.4. Sổ kế toán ................................................................................................... 23
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG NƢỚC RỬA
CHÉN TẠI CÔNG TY TNHH WINMARK VIỆT NAM................................... 26
2.1. Tổng quan về tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán
mặt hàng nƣớc rửa chén tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam. ................... 26
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Winmark Việt Nam. ................................. 26
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Winmark Việt Nam.26
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Winmark Việt Nam .... 30
2.1.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam ....... 32
2.1.2. Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán mặt hàng nƣớc rửa
chén tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam ...................................................... 34
2.1.2.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng bên trong ..................................................... 34
2.1.2.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài ..................................................... 35
2.2. Thực trạng về kế toán bán mặt hàng nƣớc rửa chén tại Công ty TNHH
Winmark Việt Nam. ............................................................................................... 36
2.2.1. Đặc điểm của hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam. .. 36
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán mặt hàng nƣớc rửa chén tại Công ty TNHH
Winmark Việt Nam ................................................................................................ 40
2.2.2.1. Hạch toán ban đầu..................................................................................... 40
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 42
2.2.2.3. Trình tự hạch toán: Chi tiết theo từng phƣơng thức ............................. 43
2.2.2.4. Sổ kế toán ................................................................................................... 48
CHƢƠNG III: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG NƢỚC RỬA CHÉN ....... 49
TẠI CÔNG TY TNHH WINMARK VIỆT NAM. .............................................. 49
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
iv
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán mặt hàng nƣớc rửa
chén tại công ty TNHH Winmark Việt Nam. ...................................................... 49
3.1.1. Những kết quả đã đạt đƣợc. ........................................................................ 49
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. ............................................ 50
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán mặt hàng
nƣớc rửa chén tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam...................................... 51
3.3. Điều kiện thực hiện .......................................................................................... 57
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
v
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Phụ lục số 01
Phiếu điều tra phỏng vấn
Phụ lục số 02
Sơ đồ 1.1. Trình tự sổ theo hình thức Nhật Ký Chung
Phụ lục số 03
Sơ đồ 1.2. Trình tự sổ theo hình thức Nhật Ký – Sổ Cái
Phụ lục số 04
Sơ đồ 1.3. Trình tự sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục số 05
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH
Winmark Việt Nam
Phụ lục số 06
Sơ đồ 2.1. Trình tự ghi sổ kế toán bán mặt hàng nước rửa chén
theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục số 07
Mẫu hóa đơn GTGT số 0000920
Phụ lục số 08
Mẫu phiếu xuất kho số BH000530
Phụ lục số 09
Mẫu phiếu thu số PT000710
Phụ lục sô 10
Mẫu hóa đơn GTGT số 0000926
Phụ lục số 11
Mẫu phiếu xuất kho số BH000536
Phụ lục số 12
Mẫu phiếu thu số PT000716
Phụ lục số 13
Mẫu hóa đơn GTGT số 0000922
Phụ lục số 14
Mẫu phiếu xuất kho số BH000532
Phụ lục số 15
Mẫu phiếu thu số PT000712
Phụ lục số 16
Mẫu hóa đơn GTGT số 0000500
Phụ lục số 17
Mẫu phiếu xuất kho số BH000110
Phụ lục số 18
Mẫu phiếu thu số PT000290
Phụ lục số 19
Mẫu chứng từ ghi sổ số 10/10\0113
Phụ lục số 20
Mẫu chứng từ ghi sổ số 17/10\0113
Phụ lục số 21
Mẫu chứng từ ghi sổ số 15/10\0113
Phụ lục số 22
Mẫu chứng từ ghi sổ số 14/10\0113
Phụ lục số 23
Mẫu chứng từ ghi sổ số 12/10\0113
Phụ lục số 24
Mẫu chứng từ ghi sổ số 19/10\0113
Phụ lục số 25
Mẫu chứng từ ghi sổ số 6/10\0113
Phụ lục số 26
Mẫu chứng từ ghi sổ số 11/10\0113
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
vi
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phụ lục số 27
Mẫu chứng từ ghi sổ số 3/10\0113
Phụ lục số 28
Mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Phụ lục số 29
Mẫu Sổ cái TK 155 – Thành phẩm
Phụ lục số 30
Mẫu Sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán
Phụ lục số 31
Mẫu Sổ cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phụ lục số 32
Mẫu sổ chi tiết TK 155RC – Nước rửa chén
Phụ lục số 33
Mẫu sổ chi tiết TK 5112RC – Doanh thu mặt hàng nước rửa chén
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
vii
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CKTM
Chiết khấu thương mại
CLB
Câu lạc bộ
CP
Chi phí
DNSXKD
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
ĐVT
Đơn vị tính
GTGT
Giá trị gia tăng
NCTT
Nhân công trực tiếp
NVL
Nguyên vật liệu
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
PXK
Phiếu xuất kho
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TK
Tài khoản
QĐ - BTC
Quyết định- Bộ tài chính
SPS
Số phát sinh
SXC
Sản xuất chung
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
viii
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn. Chỉ tính riêng năm 2012 đã có hơn 1000 doanh nghiệp bị phá sản,
nhiều công ty phải thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Bước sang năm 2013, tình
hình kinh tế đã có tín hiệu khả quan hơn, tuy nhiên bước tăng trưởng vẫn chưa cao
và chưa ổn định. Đây là vấn đề lớn, đòi hỏi Việt Nam phải có hướng giải quyết
trong những năm tới.
Các doanh nghiệp là những tế bào của nền kinh tế quốc dân. Sự tăng trưởng
kinh tế của đất nước gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp. Với cơ chế mở
cửa, tính tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao, để có thể tồn tại và phát
triển, buộc các doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức tốt hơn hoạt động kinh
doanh của mình, nắm bắt quy luật cơ chế thị trường, hoàn thiện bộ máy kế toán để
ra các quyết định đúng đắn, kịp thời.
Công ty TNHH Winmark Việt Nam hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển . Hiện nay, mặt hàng nước rửa chén được xem là mặt hàng chính của
doanh nghiệp với doanh số luôn tăng qua các năm. Do đó, việc hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng nói chung và công tác kế toán bán mặt hàng nước rửa chén nói
riêng có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Nó đảm bảo
cho doanh nghiệp thực hiên được các kế hoạch dài hạn của mình và vươn tới mục
tiêu đã định trước một cách nhanh chóng. Xuất phát từ những quan điểm trên, trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam em đã tiến hành tìm hiểu,
nghiên cứu đề tài :“Kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty TNHH
Winmark Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là tìm hiểu, nghiên cứu kế toán bán mặt hàng nước
rửa chén từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bán hàng tại Công ty
TNHH Winmark Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu trên, nghiên cứu tập trung vào
các mục tiêu cụ thể sau:
- Về mặt lý luận
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
1
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Về mặt thực tiễn
+ Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công
ty TNHH Winmark Việt Nam.
+ Đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán mặt
hàng nước rửa chén tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại
Công ty TNHH Winmark Việt Nam”.
* Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề nghiên cứu về kế toán
bán mặt hàng nước rửa chén dựa trên nguồn số liệu năm 2013, 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài có sử dụng một số phương pháp
thu thập dữ liệu sau:
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Để tiến hành thu thập được các thông tin cần thiết, em đã sử dụng phiếu điều
tra trong đợt thực tập để tìm hiểu chuyên sâu về Công ty và bộ máy kế toán của
Công ty.
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã quan sát và tiến hành phỏng vấn
trực tiếp:
+ Anh Đoàn Văn Thiệp – Tổng giám đốc Công ty TNHH Winmark Việt Nam
+ Anh Nguyễn Anh Tùng – Kế toán trưởng Công ty TNHH Winmark Việt Nam
+ Chị Nguyễn Thị Tươi – Phụ trách kế toán bán hàng kiêm kế toán kho, thủ kho.
Các dữ liệu thu thập từ phương pháp này được sử dụng chủ yếu để đánh
giá tổng quan tình hình kế toán bán hàng tại công ty cũng như ý kiến về đường
hướng phát triển của công ty nói chung và yêu cầu đặt ra cho bộ phận kế toán nói
riêng.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
2
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu qua sách báo, mạng Internet, tham
khảo các luận văn của các anh chị đi trước làm về kế toán bán hàng.
Đồng thời tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
trong những năm 2013 tại Công ty:
+ Chứng từ, sổ sách tài khoản liên quan.
+ Báo cáo tài chính trong hai năm 2012 và năm 2013
* Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp phân tích, giúp em có cái nhìn tổng quan hơn về kế toán
bán hàng tại công ty. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu gồm:
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra, đối chiếu lại số liệu trên chứng
từ gốc và các sổ kế toán chi tiết, bảng kê hàng hoá, báo cáo tài chính trong các năm.
- Phương pháp tổng hợp số liệu
Từ những dữ liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp nhằm mục đích có những số
liệu tổng quát nhất phục vụ cho quá trình nghiên cứu và làm bài khoá luận của mình.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
- Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
- Chương II: Thực trạng kế toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty
TNHH Winmark Việt Nam.
- Chương III: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán mặt hàng nước rửa chén tại Công ty TNHH Winmark Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
3
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận của Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sán xuất kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng
“ Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua”.(Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp
thương mại, Trường Đại học Thương Mại, trang 29).
1.1.1.2. Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế trong
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ…bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm
trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
1.1.1.3. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
4
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.1.1.4. Khái niệm Chiết khấu thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền hàng mua trước thời hạn theo hợp đồng
1.1.1.5. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: Là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với
doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp
thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá trị mua của hàng và chi phí mua hàng.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Phƣơng thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau. Các phương thức bán hàng thường được sử dụng gồm:
Phương thức bán buôn hàng hóa.
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho người mua trung gian để
thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng hóa phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
-
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương
thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
5
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
-
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
Phương thức bán hàng trả góp
Phương thức bán hàng trả góp là phương thức bán hàng mà người mua được
trả tiền mua hàng nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho
doanh nghiệp bán số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
Phương thức bán hàng đại lý
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển
giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp, đến khi nào
cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán
hàng mới hoàn thành.
Phƣơng thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm,
thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương án thanh toán cho phù hợp. Hiện nay,
các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa. Ở hình
thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết theo từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức
này sự vận động cảu hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
6
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp
cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Cụ thể quản lý bán hàng cần phải đảm bảo
các chỉ tiêu sau:
Quản lý sự vận động của hàng hóa
Kế toán phải theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của hàng hóa trên các
chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
+ Đối với chỉ tiêu số lượng: Đảm bảo hàng hóa thực tồn đúng bằng với số
lượng hàng hóa mà kế toán đang theo dõi dựa trên công thức:
Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ.
+ Đối với chỉ tiêu chất lượng và giá trị: Đảm bảo lượng hàng hóa hư hỏng
hoặc bị khách hàng trả lại phải được theo dõi và có phương án xử lý kịp thời. Ngoài
ra, kế toán cũng cần lưu ý đến giá của hàng hóa, thành phẩm để có những điều
chỉnh hợp lý.
Quản lý về doanh thu bán hàng hóa.
Đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà
nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo
giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
-
Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản
giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm: khoản giảm giá hàng bán, khoản giá trị hàng bán
bị trả lại, chiết khấu tương mại.
-
Quản lý doanh thu thuần: Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời
thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
7
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Quản lý giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ.
Kế toán phải theo dõi tình hình giá vốn hàng bán, để từ đó xác định được lợi
nhuận gộp, giúp doanh nghiệp có sự điều chỉnh kịp thời về giá cũng như có hướng
đi đúng trong tương lai.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán bán hàng cần thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về lượng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
-
Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính
xác kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp
cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu thập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Theo chuẩn mực kế toán số 01- “Chuẩn mực chung”
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – “Chuẩn mực chung” có 4 nguyên tắc chi
phối kế toán bán hàng, bao gồm:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
8
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Theo nguyên tắc này, doanh thu và giá vốn trong kế toán bán hàng sẽ được
ghi nhận vào thời điểm người mua đã nhận được hàng và chấp nhận sẽ thanh toán,
không căn cứ vào thời điểm khách hàng thanh toán tiền.
Nguyên tắc phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
Theo nguyên tắc này, khi ghi nhận một khoản doanh thu từ việc bán hàng
đồng thời phải ghi nhận một khoản giá vốn của hàng bán và các chi phí liên quan
đến khâu bán hàng.
Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong kế toán bán hàng, doanh nghiệp phải sử dụng nhất quán một phương
pháp tính giá vốn hàng bán, một phương pháp tính thuế GTGT, một phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho trong một kỳ kế toán năm.
Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
o Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
o Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
o Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
o Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Theo nguyên tắc này, doanh thu trong kế toán bán hàng chỉ được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán số
14- “ Doanh thu và thu nhập khác”.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
9
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2.1.2. Theo chuẩn mực kế toán số 02- “Hàng tồn kho”.
Chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho” trình bày các nội dung có liên
quan đến việc tính giá vốn hàng bán trong kế toán bán hàng:
- Về xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp
dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư, hàng hóa được căn cứ vào số lượng
vật tư, hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá HTK
=
xuất trong kỳ
Số lượng HTK
x
xuất trong kỳ
Đơn giá
bình quân
Đơn giá bình quân gia quyền có thể được xác định sau mỗi lần nhập ( đơn giá
bình quân liên hoàn) hoặc xác định một lần vào thời điểm cuối kỳ kế toán ( đơn giá
bình quân cả kỳ)
Đơn giá bình
quân cả kỳ
Trị giá gốc
HTK đầu kỳ
+
Trị giá gốc HTK
nhập trong kỳ
Số lượng HTK
đầu kỳ
+
Số lượng HTK
nhập trong kỳ
=
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
10
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
∑ Trị giá hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân liên hoàn =
∑ Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dưa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3. Theo chuẩn mực kế toán số 14- “Doanh thu và thu nhập khác”.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh
thu và thu nhập khác” .
Điều kiện ghi nhận doanh thu
-
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
-
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
-
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
-
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các nguyên tắc xác định doanh thu
-
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
11
Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp
-
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
-
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không ghi nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
-
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả tiền hoặc thu
thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định
48/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1. Hạch toán ban đầu
Chứng từ sử dụng
Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC quy định:
“Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào
chứng từ kế toán”.
Tùy theo từng phương thức, hình thức bán hàng kế toán bán hàng sử dụng
các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Là hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa, cung
SVTH: Nguyễn Thị Hằng
12
Lớp: K46D4
- Xem thêm -