Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán mặt hàng máy chiếu tại công ty cổ phần thương mại và công nghệ thanh...

Tài liệu Kế toán bán mặt hàng máy chiếu tại công ty cổ phần thương mại và công nghệ thanh xuân

.PDF
67
93
83

Mô tả:

GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại TÓM LƢỢC Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn và phát triển của DN. Kế toán bán hàng là công cụ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp cũng như các đối tác bên ngoài, góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo. Tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân, công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng máy chiếu nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng máy chiếu tại công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội dung của khóa luận nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Đồng thời tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức công tác kế toán, khảo sát thực trạng kế toán kế toán bán mặt hàng máy chiếu tại công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân trong việc sử dụng, luân chuyển chứng từ, tài khoản, vận dụng tài khoản và sổ kế toán. Qua đó đánh giá thực trạng và chỉ ra được những ưu nhược điểm trong kế toán bán mặt hàng máy chiếu tại công ty theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (QĐ 48/2006/QĐ – BTC). Từ những hạn chế đó em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế còn tồn tại trong kế toán bán mặt hàng máy chiếu với mong muốn đây là cơ sở tham khảo để giúp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của công ty. SVTH: Lê Thị Giang i MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán, em đã hoàn thành khóa luận của mình với đề tài “Kế toán bán mặt hàng máy chiếu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân”. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.s Lương Thị Hồng Ngân đã hướng dẫn em trong quá trình viết khóa luận cùng các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán – Kiểm toán; sự giúp đỡ của chị Phạm Thị Thu Hường – kế toán trưởng và các anh chị nhân viên phòng kế toán của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Tuy nhiên do còn những hạn chế về thời gian thực hiện cũng như kiến thức, nên bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, ý kiến bổ sung của các thầy cô giáo cùng các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014 Sinh viên thực hiện Lê Thị Giang SVTH: Lê Thị Giang ii MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 1 a. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài ................................................ 2 Mục tiêu lý luận .................................................................................................................. 2 Mục tiêu thực tiễn .............................................................................................................. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 3 4. Phƣơng pháp thực hiện đề tài .................................................................................... 3 4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................................ 3 4.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ............................................................................... 4 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.............................................................................. 5 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI .............................................................................. 6 1.1 Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại . 6 1.1.1Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại........................................................................................................................... 6 1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ... 8 1.1.2.1. Các phƣơng thức bán hàng ............................................................................... 8 1.1.2.2. Các phương thức thanh toán ........................................................................... 11 1.1.2.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng ................................... 12 1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của bộ trƣởng Bộ Tài Chính. ................................................................................................ 13 1.2.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ..................................... 13 1.2.2. Kế toán bán hàng theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính .................................................................................................... 18 1.2.2.1. Chứng từ kế toán ............................................................................................... 18 1.2.2.2. Tài khoản kế toán .............................................................................................. 20 1.2.2.3. Vận dụng tài khoản kế toán ............................................................................ 25 1.2.2.4. Sổ kế toán ............................................................................................................ 29 SVTH: Lê Thị Giang iii MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG MÁY CHIẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ THANH XUÂN........ 34 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay. ................................ 34 2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại .......................................................................................................... 34 2.1.2 Ảnh hƣởng của các nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Thƣơng Mại và Công Nghệ Thanh Xuân ................................................. 35 2.1.2.1 Tổng quan về công ty CP Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân ......... 35 Quá trình hình thành và phát triển: ............................................................................. 35 2.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán bán hàng của công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân .................................................................... 37 2.2. Thƣc trạng kế toán bán hàng tại công ty CP Thƣơng Mại và Công Nghệ Thanh Xuân ...................................................................................................................... 40 2.2.1 Đặc điểm kế toán bán hàng tại Công ty CP Thƣơng Mại và Công Nghệ Thanh Xuân ...................................................................................................................... 40 2.2.1.1. Đặc điểm về mặt hàng máy chiếu của công ty .............................................. 40 2.2.1.2.Đặc điểm về phương thức bán hàng công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân ................................................................................................. 40 2.2.1.3. Đặc điểm về phương thức thanh toán ............................................................ 41 2.2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP Thƣơng Mại và Công Nghệ Thanh Xuân ...................................................................................................................... 41 2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng máy chiếu.......................................................... 41 2.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán .................................................................................. 44 2.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ......................................................... 46 2.2.2.4. Chính sách bảo hành sản phẩm ...................................................................... 48 CHƢƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG MÁY CHIẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ THANH XUÂN ................................................................... 49 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán mặt hàng máy chiếu tại công ty CP Thƣơng Mại và Công Nghệ Thanh Xuân............................................................ 49 SVTH: Lê Thị Giang iv MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại 3.1.1 Những kết quả đã đạt đƣợc ................................................................................. 49 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ................................................... 51 3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán mặt hàng máy chiếu tại công ty CP Thƣơng Mại và Công Nghệ Thanh Xuân .................................................................. 53 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán bán măt hàng máy chiếu tại công ty CP Thƣơng Mại và Công Nghệ Thanh Xuân. ...................................... 60 SVTH: Lê Thị Giang v MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 01: Phiếu điều tra Phụ lục 02: Bảng tổng hợp phiếu điều tra Phụ lục 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Phụ luc 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Phụ lục 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ Phụ lục 06: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Phụ lục 07: Mô hình bộ máy kế toán công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân Phụ lục 08: Hóa đơn GTGT bán hàng cho Công ty Công ty TNHH Phụ Tùng và Thiết Bị Việt Mỹ Phụ luc 09: Hóa đơn GTGT bán hàng cho Công ty Công ty TNHH An Phát Phụ lục 10: Phiếu thu của Phan Văn Quân Phụ luc 11: Hóa đơn GTGT bán hàng cho Phan Văn Quân Phụ lục 12: Phiếu xuất kho Phụ lục 13: Phiếu thu Phụ lục 14: Sổ cái TK 632 Phụ lục 15: Sổ cái TK 511 Phụ lục 16: Sổ cái TK 131 Phụ lục 17: Sổ cái TK 333 Phụ lục 18: Nhật ký chung SVTH: Lê Thị Giang vi MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt BTC BCTC Bộ Tài Chính Báo cáo tài chính DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng CMKT Chuẩn mực kế toán CĐKT Chế độ kế toán TK TNHH VAS VNĐ QĐ SVTH: Lê Thị Giang Ý nghĩa Tài khoản Trách nhiệm hữu hạn : Vietnam Acounting Standard (Chuẩn mực kế toán Việt Nam) Việt Nam Đồng Quyết định TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt vii MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu a. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh nghiệp hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Vậy vấn đề đặt ra là phải quản lý tốt khâu bán hàng trong doanh nghiệp, rút ngắn quá trình lưu chuyển hàng hóa từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một trong những biện pháp hữu hiệu đó là tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Đây là nội dung đòi hỏi phải tuân thủ các quy định,nguyên tắc chuẩn mực kế toán hiện hành, tạo ra sự đồng bộ cho việc thực thi tốt các quyết định của Bộ tài chính. Đối với kế toán bán hàng có một số chuẩn mực sau: VAS 02 “Hàng tồn kho”; VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” , VAS 21 “Trình bày BCTC”, …các chuẩn mực này đã tạo ra khung pháp lý quan trọng cho việc xác nhận doanh thu, giá vốn, trình bày thông tin trên báo cáo tài chính song những chuẩn mực này đang trong giai đoạn hoàn thiện và bổ sung, nên không tránh khỏi nhũng bất cập gây khó khăn cho người sử dụng. Vì vậy các chuẩn mực này cần được hướng dẫn và hoàn thiện hơn sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.Về tài khoản sử dụng: TK 511 được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 không theo quy định của chế độ kế toán,về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Về hạch toán giá vốn hàng bán,về hạch toán chi phí quảng cáo khuyến mại, về lập dự phòng, về sổ sách kế toán Như vậy,công tác hạch toán kế toán bán hàng đang là vấn đề rất cấp thiết và cần phải giải quyết để hoàn thiện hơn góp phần đắc lực trong hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó các nhà quản trị phân tích đánh giá lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả. Là một DN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy chiếu, kế toán bán hàng máy chiếu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của DN. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của DN, giúp DN tăng nhanh khả năng SVTH: Lê Thị Giang 1 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó DN phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân, em nhận thấy một số vấn đề về kế toán bán hàng máy chiếu vẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập trong việc tổ chức bộ máy kế toán, trong khâu luân chuyển chứng từ hay trong việc thực hiện về hóa đơn chứng từ sao cho đúng quy định... Từ đó có thể thấy rằng việc nghiên cứu kế toán bán hàng máy chiếu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân là một vấn đề có tính cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được đề cập trên các khía cạnh đó là mục tiêu lý luận, mục tiêu thực tiễn và mục tiêu bản thân. Mục tiêu lý luận Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng, quản lý công tác kế toán bán hàng. Và làm rõ những quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành đối với kế toán bán hàng nói chung và kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân nói riêng. Mục tiêu thực tiễn Làm rõ thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó đánh giá được việc thực hiện quy trình kế toán bán hàng và việc quản lý công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân đã hợp lý hay chưa. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện, giúp phát triển và tăng cường hiệu quả công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân . Mục tiêu bản thân Một nhu cầu thực tế đặt ra đối với sinh viên hiện nay là phải có nhiều cơ hội để thực hành thực tế về ngành mà mình học từ đó tích lũy kinh nghiệm. Khi còn ngồi trên ghế nhà trường, em chưa có cơ hội để được trải nghiệm trong môi trường kế toán của một DN. Vì vậy, em thực hiện đề tài này với mong muốn áp dụng những điều đã được học và đọc vào thực tế, tích lũy những kinh nghiệm đầu tiên phục vụ cho việc học và đi làm sau này. Cũng thông qua việc lựa chọn thực hiện đề tài, em SVTH: Lê Thị Giang 2 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại mong muốn nâng cao kiến thức của bản thân về quy định của các CMKT Việt Nam, cũng như việc vận dụng các CMKT Việt Nam trong CĐKT hiện hành và các thông tư hướng dẫn kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kế toán bán mặt hàng máy chiếu tại công ty Cổ phần Cổ phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân Phạm vi nghiên cứu : + Về không gian: Phòng kế toán công ty Cổ phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân + Về thời gian: Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân trong 2 năm 2012, 2013 4. Phƣơng pháp thực hiện đề tài 4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp sử dụng phiếu điều tra Phương pháp này sử dụng các phiếu điều tra hay bảng câu hỏi điều tra để thu thập thông tin về hiện tượng nghiên cứu, nội dung của phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi về nội dung nghiên cứu được sắp xếp theo một trật tự logic, có thể sử dụng câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở hoặc cả 2 loại câu hỏi để phục vụ tối đa mục đích thu thập thông tin chính xác và đầy đủ nhất (Phụ lục 01). Phiếu điều tra được phát cho 3 nhân viên phòng kế toán. Các phiếu điều tra được phát vào ngày 17/3/2014 với số lượng 5 phiếu và thu về 5 phiếu vào ngày 19/3/2013. Các phiếu điều tra được thu thập lại và tổng hợp trong Bảng tổng hợp phiếu điều tra (Phụ lục 02). Phương pháp phỏng vấn Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng. Mục đích của phương pháp này là nhằm xác thực lại SVTH: Lê Thị Giang 3 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại sự chính xác của thông tin thu thập từ phiếu điều tra và bổ sung thêm các thông tin khác ngoài phiếu điều tra. Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội dung phỏng vấn là các câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về công tác bán hàng tại đơn vị. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Đây là phương pháp sử dụng các tài liệu có sẵn trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quát về kế toán bán hàng theo quy định của Nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu để thông tin mang lại là hiệu quả. Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài gồm: Luật (luật kế toán, luật doanh nghiệp, luật thuế thu nhập doanh nghiệp…) Chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác) Chế độ kế toán được ban hành theo quyết định QĐ 48/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính Báo cáo tài chính năm 2012- 2013 của công ty Cổ phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân bao gồm Bảng Cân đối kế toán (Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính, website của công ty Cổ phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân. Các website của cộng đồng những người làm kế toán như: http://www.webketoan.vn, http://www.danketoan.com. 4.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu Phương pháp so sánh Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng tại đơn vị, đối SVTH: Lê Thị Giang 4 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính. Phương pháp toán học Phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về doanh thu, giá vốn… trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán bán hàng. Phương pháp tổng hợp dữ liệu Phương pháp này dung để tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể trong phiếu, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ công tác kế toán bán hàng tại đơn vị. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các Doanh Nghiệp Thương Mại Chương 2: Thực Trạng kế toán bán mặt hàng máy chiếu tại công ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân. Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng máy chiếu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Công Nghệ Thanh Xuân. SVTH: Lê Thị Giang 5 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1 Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại Để đi vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của công tác kế toán bán hàng, thì trước hết ta cần phải tìm hiểu một số thuật ngữ thường xuyên được sử dụng trong quá trình bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. (Nguyễn Phú Giang (2006),Giáo trình Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, trang 66) Theo quan điểm cổ điển, bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua đề nhận lại từ người mua tiền hay vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận. Về bản chất kinh tế, bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh hay vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cho xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối, lưu thông hàng hóa, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội và vấn đề đầu tiên mà kế toán bán hàng quan tâm đến là doanh thu, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí gía vốn: SVTH: Lê Thị Giang 6 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại Doanh Thu là tổng lợi ích kinh tế doạnh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có ). (Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 89/2002/TT-BTC) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và do nộp thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán. (Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 89/2002/TT-BTC) Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển 1 Hệ thống tài khoản kế toán, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, trang 443 thì Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ Giá vốn hàng tiêu thụ là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ. Trong quá trình bán hàng hóa còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Đó là chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.( Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03) SVTH: Lê Thị Giang 7 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.( Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03) Hàng bán bị trả lại là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03). 1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.1.2.1. Các phƣơng thức bán hàng Trong các doanh nghiệp thương mại, việc bán hàng hóa có thể được thực hiện theo các phương pháp sau : - Phương thức bán buôn hàng hóa - Phương thức bán lẻ hàng hóa - Phương thức bán hàng đại lý - Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.  Phương thức bán buôn hàng hóa : Khái niệm : Bán buôn hàng hóa được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Đặc điểm : Hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc được bán với số lượng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức sau đây :  Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho : Khái niệm : Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức : - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho : Theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký SVTH: Lê Thị Giang 8 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ. - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng : Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.  Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng Khái niệm : phương pháp bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau: - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( Hình thức giao tay ba ) : Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm do hai bên đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.  Phương thức bán lẻ hàng hóa : Khái niệm : Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính SVTH: Lê Thị Giang 9 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại chất tiêu dùng nội bộ (Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, trang 70). Đặc điểm : Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ với giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau :  Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi một quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao. Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, hoặc tích kê giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.  Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán hàng mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng dồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.  Hình thức bán hàng tự phục vụ: theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.  Hình thức bán hàng trả góp : theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.  Phương thức bán hàng đại lý : Khái niệm : Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng (Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, trang 71). SVTH: Lê Thị Giang 10 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại Đặc điểm :Sau khi bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.  Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm : Khái niệm : Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ (Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, trang 71) Đặc điểm : Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán. 1.1.2.2. Các phương thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán, bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau. Hiện nay, các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau :  Phương thức thanh toán trực tiếp : Khái niệm : Phương thức thanh toán trực tiếp là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao (Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, trang 71). Đặc điểm : Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, sec hoặc có thể bằng hàng hóa ( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng ). Phương thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.  Phương thức thanh toán trả chậm: Khái niệm : Phương thức thanh toán trả chậm là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyển sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu SVTH: Lê Thị Giang 11 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại của khách hàng (Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, trang 72). Đặc điểm : Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Phương thức này sự vận động về hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. 1.1.2.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng  Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, doanh nghiệp cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Cụ thể, quản lý nghiệp vụ bán hàng cần đáp ứng các yêu cầu sau:  Quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng hóa vì đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý doanh thu bao gồm các nội dung sau: - Quản lý doanh thu thực tế, doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng hóa. - Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. - Quản lý doanh thu thuần. + Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu người mua. Kế toán cần theo dõi sát xao tình hình thu hồi công nợ để tránh tình trạng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp  Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:  Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.  Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua. SVTH: Lê Thị Giang 12 MSV: 10D150413 GVHD: Th.S Lương Thị Hồng Ngân Trường: Đại học Thương Mại  Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng.  Cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hoạt động bán hàng, giúp cho ban Giám đốc nắm được tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp, chính sách khắc phục kịp thời. 1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của bộ trƣởng Bộ Tài Chính. 1.2.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì kế toán bán hàng chịu sự chi phối của các chuẩn mực: Chuẩn mực số 01 - chuẩn mực chung, chuẩn mực số 02 - hàng tồn kho và chuẩn mực số 14 - doanh thu và thu nhập khác. Cụ thể:  Chuẩn mực kế toán số 01: chuẩn mực chung Chuẩn mực kế toán 01 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản làm cơ sở cho các doanh nghiệp ghi chép các công việc kế toán và lập Báo cáo tài chính. Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.. Các nguyên tắc kế toán cơ bản : + Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này các nghiệp vụ bán hàng được ghi nhận doanh thu, giá vốn tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền + Nguyên tắc giá gốc: Theo nguyên tắc này các nghiệp vụ bán hàng thì tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể + Nguyên tắc nhất quán : Các chính sách và phương pháp kế toán bán hàng mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì SVTH: Lê Thị Giang 13 MSV: 10D150413
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan