Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán mặt hàng khóa cửa tại công ty tnhh kinh doanh tổng hợp nguyên hưng...

Tài liệu Kế toán bán mặt hàng khóa cửa tại công ty tnhh kinh doanh tổng hợp nguyên hưng

.PDF
56
66
106

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà TÓM LƢỢC Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì quy luật cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và cùng với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có khả năng tự chủ vể tài chính để có thể tồn tại. Đối với một doanh nghiệp thì kế toán bán hàng có vai trò rất quan trọng. Kế toán bán hàng cung cấp các số liệu về tình hình hàng hóa, doanh thu từ việc bán hàng, giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, có những chiến lược phù hợp hơn nhằm tăng lợi ích của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với các doanh nghiệp, cùng với kiến thức đã học tập ở nhà trường và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán mặt hàng khóa cửa tại công ty TNHH Kinh doanh tổng hợp Nguyên Hưng”. Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu cầu của chế độ kế toán hiện hành. Về thực tiễn, luận văn đã làm rõ thực trạng kế toán bán mặt hàng khóa cửa nhập khẩu tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng với những nội dung sau: đặc điểm và yêu cầu quản lý nghiệp vụ; tổ chức hoạch toán ban đầu; vận dụng tài khoản và tổ chức hệ thống sổ kế toán. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế trong kế toán bán hàng của công ty cần phải khắc phục.Đối chiếu giữa thực tế với lý luận, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại đơn vị thực tế. SVTH: Phạm Hải Yến i Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành bài khóa luận này, Em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn tới cô giáo Th.s Nguyễn Thị Hà -Giảng viên khoa Kiểm Toán của Trường Đại học Thương Mại. Cô đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại, các thầy cô giáo trong khoa Kế toán-Kiểm toán đã trang bị cho chúng em những kiến thức cơ bản, luôn giúp đỡ và có định hướng đúng đắn trong học tập và rèn luyện, cũng như tu dưỡng đạo đức của mỗi cá nhân. Đồng thời, em xin cảm ơn tất cả các anh chị trong Công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để chúng em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận và có những kinh nghiệm thực tế quý báu! Trong quá trình hoàn thiện có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Phạm Hải Yến ii Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà MỤC LỤC TÓM LƢỢC ....................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................vi DANH MỤC PHỤ LỤC.................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc nghiên cứu kế toán bán hàng tại doanh nghiệp 1 2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài...................................................1 3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................ 2 4.Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 2 5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ..............................................................................3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG ..................................4 1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp ...........................................4 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................4 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.............5 1.1.2.1 Đặc điểm kế toán bán hàng trong doanh nghiệp ...............................................5 1.1.2.2 Yêu cầu của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp ............................................7 1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp ..........................................7 1.2.Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp ........................................................ 8 1.2.1 Kế toán bán hàng quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam :.....8 1.2.1.1 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VAS14 “ Doanh thu và thu nhập khác”. ......................................................................................... 8 1.2.1.2 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VAS 02 “ Hàng tồn kho” để xác định giá vốn hàng bán: ............................................................... 9 1.2.1.3 Kế toán bán hàng theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”........................ 10 1.2.2 Kế toán bán hàng theo thông tư 200/2014/TT-BTC ..............................................11 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng: ............................................................................................. 11 1.2.2.2 Tài khoản sử dụng ............................................................................................. 12 SVTH: Phạm Hải Yến iii Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà 1.2.2.3 Hoạch toán kế toán bán hàng ở doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế ................................................................................................................................ 15 1.2.2.4 Sổ kế toán...........................................................................................................19 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG KHÓA CỬA TẠI CÔNG TY TNHH KDTH NGUYÊN HƢNG .........................................21 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến công tác kế toán bán hàng của công ty .......................................................................................... 21 2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu :. ....................................................................21 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán bán hàng tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng ...................................................................................................22 2.1.2.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .....................................................22 2.1.2.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp .....................................................24 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng khóa cửa tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hƣng ............................................................................................................................. 25 2.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty. .................................................25 2.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................................25 2.2.1.2 Chính sách kế toán áp dụng ..............................................................................25 2.2.2 Thực trạng kế toán bánhàng khóa cửa tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng ............................................................................................................................. 25 2.2.2.1 Đặc điểm bán hàng tại công ty ..........................................................................26 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng: ............................................................................................ 28 2.2.2.3 Quy trình hoạch toán ......................................................................................... 28 2.2.2.4 Sổ kế toán: .........................................................................................................32 CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG KHÓA CỬA TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH TỔNG HỢP NGUYÊN HƢNG ..................................................................34 3.1. Các kết luận và phát hiện qua kế toán bán mặt hàng khóa cửa tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hƣng ...................................................................................... 34 3.1.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................34 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .....................................................35 SVTH: Phạm Hải Yến iv Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà 3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng khóa cửa tại Công ty TNHH Kinh doanh tổng hợp Nguyên Hƣng ........................................................ 36 3.3. Điều kiện áp dụng .................................................................................................44 KẾT LUẬN ..................................................................................................................46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................47 PHỤ LỤC SVTH: Phạm Hải Yến v Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp XD&TM: Xây dựng và thương mại KH: Khách hàng KKTX: Kê khai thường xuyên KKĐK: Kiểm kê định kì HTK: Hàng tồn kho N-X-T: Nhập-Xuất-Tồn QĐ-BTC: Quyết định- Bộ tài chính TT-BTC: Thông tư Bộ tài chính GTGT : Giá trị gia tăng TK : Tài khoản TSCĐ: Tài sản cố định HTK: Hàng tồn kho BCTC: Báo cáo tài chính SVTH: Phạm Hải Yến vi Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà DANH MỤC PHỤ LỤC STT Chứng từ Phụ lục số 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 01 2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký 02 chung áp dụng trên phần mềm Misa 3 Hợp đồng mua bán hàng hóa 03 4 Giấy báo có 04 5 Phiếu thu 05 6 Nhật ký chung 06 7 Biên bản thỏa thuận xác nhận nợ 07 8 Sổ chi tiết 1561 08 9 Hóa đơn GTGT 02/01/2015 09 10 Biên bản trả hàng 10 11 Phiếu nhập kho 02/01/2015 11 12 Hóa đơn GTGT 16/01/2015 12 13 Phiếu xuất kho 16/01/2015 13 14 Hóa đơn GTGT 22/01/2015 14 15 Phiếu xuất kho 22/01/2015 15 16 Sổ cái 3331 16 17 Sổ chi tiết 131 17 18 Sổ tổng hợp 131 18 19 Sổ cái 131 19 20 Sổ chi tiết 156 20 21 Sổ cái 156 21 22 Báo cáo xuât – nhập – tồn hàng hóa 22 23 Sổ cái 511 23 24 Sổ chi tiết 5111 24 25 Sổ cái 632 25 26 Sổ cái 111 26 27 Sổ cái 112 27 28 Sổ cái 1331 28 SVTH: Phạm Hải Yến vii Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc nghiên cứu kế toán bán hàng tại doanh nghiệp - Về góc độ lý thuyết: Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm bảo cân đối sản xuất giữa ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp, thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi phí đã bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với các nhà đầu tư, các cổ đông và các ngân hàng là đối tác của doanh nghiệp, nhìn vào công tác kế toán, quản lý và các chỉ tiêu kết quả bán hàng trên BCTC của doanh nghiệp có thể thấy được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có khả quan hay không để từ đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn và phù hợp. - Về góc độ thực tế: Do khâu bán hàng là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Là yếu tố quyết định đến doanh thu và lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp. Quản lý tốt công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp giúp công ty có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hóa, cách quản lý và hoạch toán sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài - Về mặt lý luận: Làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính có liên quan - Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng. Xem xét công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp nói chung và về kế toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp nói riêng đã thực sự SVTH: Phạm Hải Yến 1 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà khoa học, hợp lý chưa, đã áp dụng đúng với chế độ, chuẩn mực mà Bộ tài chính đã ban hành hay không. Đánh giá thực trạng để chỉ ra những ưu điểm,cũng như hạn chế còn tồn tại ở công ty. Đưa ra các đề xuất, giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng kế toán bán hàng tại công ty. 3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng, quy trình bán hàng, quy trình hoạch toán kế toán và nắm bắt những tồn đọng trong kế toán bán hàng tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng. Cụ thể là kế toán bán mặt hàng khóa cửa nhập khẩu của công ty. - Phạm vi nghiên cứu:  Về mặt lí thuyết: Đề tài nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh tại các công ty trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TTBTC và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các Nghị định, Thông tư cập nhật hướng dẫn của Chính phủ.  Về mặt thực tiễn: - Không gian: nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại các công ty trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC - Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 05/01/2015 đến ngày 30/04/2015 - Số liệu kế toán: sử dụng số liệu kế toán thực tế năm 2015 4.Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu tài liệu bên ngoài như các chuẩn mực, thông tư, những công trình luận văn đã nghiên cứu trước đó và các chứng từ, sổ sách, số liệu và BCTC trong công ty; Tiến hành điều tra, phỏng vấn bộ phận kế toán để hiểu rõ hơn về công tác kế toán bán hàng trong công ty. - Phương pháp phân tích dữ liệu: xắp xếp, phân loại số liệu thu thập được để tiến hành phân tích trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn công tác kế toán của doanh nghiệp. SVTH: Phạm Hải Yến 2 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà 5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng ở trong doanh nghiệp. Trong chương này sẽ đưa ra những lý luận chung nhất về kế toán bán hàng, những định nghĩa, khái niệm, lý thuyết về kế toán bán hàng theo hệ thống chuẩn mực kế toán và CĐKT hiện hành. - Chƣơng 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng khóa cửa tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hƣng Làm rõ cácđặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng. Đồng thời đánh giá được mức độ ảnh hưởng của môi trường vĩ mô và vi mô tới việc tổ chức công tác kế toán bán hàng tại DN và qua đó làm rõ được thực trạng kế toán bán hàng tại DN. - Chƣơng 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng khóa cửa tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hƣng Đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu đánh giá những ưu điểm và hạn chế cả mặt lý thuyết cũng như thực tế kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng.Trên cơ sở đó đưa ra những dự báo triển vọng và đưa ra các đề xuất, kiến nghị và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng khóa cửa tại công ty TNHH KDTH Nguyên Hưng. SVTH: Phạm Hải Yến 3 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG 1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh thương mại, là quá trình vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ, doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc được quyền đòi tiền nhưng mất quyền sở hữu về hàng hoá.(1) Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (2) Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc thỏa thuận giữa người mua và người bán.(3) Các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm : + Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng khi mua hàng hóa với khối lượng lớn. + Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,hàng hóa kém,mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. + Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.(4) Giá vốn hàng bán: Là tổng trị giá hàng đã tiêu thụ trong kỳ được tính bằng tổng các khoản chi phí mua,chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại.(5) Chi phí bán hàng : là chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, háng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản : chi phí nhân viên; chi phí vật liệu bao bì ;chi phí dụng cụ,đồ dùng ; chi phí khấu hao Tài sản cố định ;chi phí dự phòng ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.(6) (1) Kế toán tài chính DOANH NGHIệP-TS Trần Thị Hồng Mai, NXB Gíao dục Việt Nam (2) Chuẩn mực 14- Doanh thu và thu nhập khác(3) Theo Chế độ kế toán Việt Nam; (4) Doanh thu và thu nhập khác, VAS 14 (5)Tập thể giáo viên Học viện Tài chính, XB năm 2010; (6) Kế toán tài chính DOANH NGHIệP-TS Trần Thị Hồng Mai, NXB Gíao dục Việt Nam SVTH: Phạm Hải Yến 4 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp 1.1.2.1 Đặc điểm kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp 1.1.2.1.1Các phương thức bán hàng. Hiện nay các Doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức bán hàng sau: * Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Trong bán buôn hàng hóa, thường có các phương thức sau đây: + Phương thức bán buôn qua kho: Trong phương thức này có 2 hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho và Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng. + Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc bán ngay cho khách hàng. Phương thức này bao gồm hai hình thức sau: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay ba) và Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. * Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Phương thức này bao gồm các hình thức sau: Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung; Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp; Hình thức bán lẻ tự phục vụ: * Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. 1.1.2.1.2 Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho và tính giá trị hàng tồn kho Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho và tính giá trị hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng đến qua trình kế toán bán hàng. Có 2 phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: SVTH: Phạm Hải Yến 5 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà Phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX):- Theo dõi, Phản ánh tình hình thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa; - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho trong kỳ - trị giá hàng xuất kho trong kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):- Không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục; Chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập - xuất trong kỳ; - Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho trong kỳ - trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. (cuối kỳ mới tính được) (cuối kỳ kiểm kê, xác định hàng tồn kho; sau đó, kết chuyển trị giá hàng xuất trong kỳ) - Giá xuất kho: Phụ thuộc vào phương pháp tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng trong doanh nghiệp.  Phương pháp thực tế đích danh  Phương pháp bình quân gia quyền.  Nhập trước - xuất trước 1.1.2.1.3 Phương thức thanh toán Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán chậm trả và phương thức thanh toán trực tiếp. - Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu của hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, Sec, ngân phiếu hoặc có thể bằng hàng hóa. - Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng. SVTH: Phạm Hải Yến 6 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà 1.1.2.2 Yêu cầu của kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, kế toán cần đáp ứng những yêu cầu sau: - Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và chủng loại. - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. - Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu. 1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: - Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước. - Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. - Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. SVTH: Phạm Hải Yến 7 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà 1.2.Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp 1.2.1 Kế toán bán hàng quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: 1.2.1.1 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VAS14 “ Doanh thu và thu nhập khác”. Việc ghi nhận doanh thu được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam, VAS01 “Chuẩn mực chung” và VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” cụ thể: Theo chuẩn mực chung số 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với daonh thu gồm chi phí của kì tạo ra doanh thu và chi phí của các kì trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kì đó.” Đó là việc tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định rõ việc xác định doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu: - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. - Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau: SVTH: Phạm Hải Yến 8 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc người kiểm soát hàng hóa. c)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.2.1.2 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VAS 02 “ Hàng tồn kho” để xác định giá vốn hàng bán: Theo VAS 02 “ Hàng tồn kho” : Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. * Giá trị thực tế của hàng xuất bán trong kì được tính bằng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được - Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc và tình hình của doanh nghiệp - Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô SVTH: Phạm Hải Yến 9 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Cuối kì kế toán phải phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra và cho hàng tồn kho cuối kì. 1.2.1.3 Kế toán bán hàng theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính” Từ khoản mục 37-khoản mục 40 trong VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính” thể hiện: 37. Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần. 38. Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải trả, doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng. 39. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có thể xác định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua việc phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài sản thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này. 40. Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này: a) Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc SVTH: Phạm Hải Yến 10 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà b) Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc c) Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào. 1.2.2 Kế toán bán hàng theochế độ kế toán hiện hành 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng: Kế toán bán hàng theotheo chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC:Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn; Doanh nghiệp được tự thiết kế biểu mẫu riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của minh. Doanh nghiệp nào không tự xây dựng được thì vận dụng mẫu sổ theo QĐ 15 như: - Các chứng từ phản ánh tình hình bán hàng, ghi nhận doanh thu:- Hợp đồng bán hàng;Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ); Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT); Bảng kê bán lẻ hàng hoá, báo cáo bán hàng… - Các chứng từ phản ánh tình hình giá vốn, xuất nhập hàng hóa: Phiếu xuất kho; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý; Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, ký gửi, thẻ kho…vv - Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, ủy nhiệm chi.... + Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:Sau khi lập, tiếp nhận, và xử lý chứng từ kế toán, Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt; Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán sao cho khoa học rồi tiến hành hoạch toánvà ghi sổ kế toán; Cuối cùng là lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. SVTH: Phạm Hải Yến 11 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà 1.2.2.2 Tài khoản sử dụng a) Nội dung phản ánh của tài khoản 511: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu TK 511như sau: * Bên Nợ: Số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dich vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. - Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính thuế theo PPTT. - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển đến cuối kỳ. - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. * Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán. - Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu ghi nhận theo giá bán chưa thuế GTGT. - Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán. TK 511 không có số dư cuối kỳ. b) TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” có 3 TK cấp 2: TK 5211 “Chiết khấu thương mại” phản ánh số giảm giá cho người mua hàng với khối lượng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ khác liên quan tới bán hàng. TK 5212 “Hàng bán bị trả lại” phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại. SVTH: Phạm Hải Yến 12 Lớp: K47D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà TK 5213 “Giảm giá hàng bán” phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá bán ghi trong hóa đơn. c) Nội dung phản ánh của Tài khoản 632 - "Giá vốn hàng bán" :Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ;giá thành sản xuất của thành phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung tài khoản 632: * Bên Nợ - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. * Bên Có: - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính(Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước). - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” TK 632 không có số dư cuối kỳ. d) Nội dung phản ánh của Tài khoản 131: TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán công nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hóa, thành phẩm. SVTH: Phạm Hải Yến 13 Lớp: K47D3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan