Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng...

Tài liệu Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

.DOCX
93
267
142

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của em. Các số liệu và kết luận đã nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ các tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên Đào Thị Thu Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU Sơ đồ/ biểu Sơ đồ 1.1 Tên Sơ đồ kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ ( doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ) Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ ( doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp) Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng đại lý Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trả chậm trả góp Sơ đồ 1.5 Sơ đồ kế toán chiết khấu thương mại Sơ đồ 1.6 Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại Sơ đồ 1.7 Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán Sơ đồ 1.8 Sơ đồ kế toán thuế XK, thuế TTDB… Sơ đồ 1.9 Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 1.10 Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 1.11 Trình tự kế toán chi phí bán hàng Sơ đồ 1.12 Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 1.13 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng Sơ đồ 1.14 Trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức nhật ký chung Sơ đồ 1.15 Trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức nhật ký sổ cái Sơ đồ 1.16 Trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.17 Trình tự và phương pháp ghi sổ của hình thức nhật ký - chứng từ Sơ đồ 1.18 Trình tự hach toán bằng phần mềm kế toán Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 2.2 Bộ máy kế toán Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung với phần mềm kế toán Biểu 2.4 Mẫu phiếu xuất kho Biểu 2.5 Mẫu hóa đơn GTGT Biểu 2.6 Mẫu sổ chi tiết doanh thu TK 511 Biểu 2.7 Mẫu tờ khai thuế GTGT Biểu 2.8 Bảng kê giá vốn hàng bán TK 632 Biểu 2.9 Mẫu chứng từ ghi sổ Biểu 2.10 Mẫu sổ cái TK 511 Biểu 2.11 Mẫu sổ cái TK 642 Biểu 2..12 Mẫu sổ cái TK 641 Biểu 2.13 Mẫu sổ cái TK 911 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT 1 Từ viết tắt TNHH Nghĩa Trách nhiệm hữu hạn 2 DT Doanh thu 3 CP Chi phí 4 DTHĐTC Doanh thu hoạt động tài chính 5 CPTC Chi phí tài chính 6 LN Lợi nhuận 7 GVHB Gía vốn hàng bán 8 KKTX Kê khai thường xuyên 9 KKĐK Kiểm kê định kỳ 10 BH Bán hàng 11 HĐKD Hoạt động kinh doanh 12 TSCĐ Tài sản cố định 13 BHXH Bảo hiểm xã hội 14 BHYT Bảo hiểm y tế 15 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp Lời mở đầu Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đứng đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán háng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đứng đắn. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH Zhong Xin Hoa Sen, em đã chọn đề tài ''Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng'' để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở Công Ty TNHH Zhong Xin Hoa Sen Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty Công Ty TNHH Zhong Xin Hoa Sen. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.Bán hàng và phương thức bán hàng 1.1.1.Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng. Bán hàng là quá trinh sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán sản phẩm mua vào. Cung cấp dịch vụ và thực hiện công việc đã thoả mãn thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoạc nhiều kỳ như: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gôm 2 mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm , hàng hoá cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động. Thị trường hoạt động là thị trường thoả mãn đông thời 3 điều kiện. a. Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng. b. Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất kỳ lúc nào. c. Giá cả được công khai. Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên ngoài hoạc bên sử dụng tài sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có thể trao đổi hoạc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị trường hoạt động. Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân bên ngoài Công ty, Tổng công ty hoạc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho bên ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, Tổng công ty, tập đoàn… được gọi là bán hàng nội bộ. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của ngừơi lao động. 1.1.2.Các phương thức bán hàng *Phương thức bán buôn: Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác, các cửa hàng, đại lý…với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế. Có hai phương thức bán buôn: -Bán buôn qua kho. -Bán buôn không qua kho. *Phương thức bán lẻ: Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ: -Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp. -Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi). -Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm. -Các phương thức bán hàng khác… 1.2.Phương pháp xác định kết quả bán hàng *Kết quả bán hàng: Là hiệu số giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập. Kết quả kinh doanh = Thu nhập – Chi phí Kết quả hoạt động KD = Doanh thu BH – (Trị giá vốn hàng bán + Chi phí BH và QLDN) 1.3.Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.3.1.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các lợi ích kinh tế, kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ sau: - Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có sự biến động của loại thành phẩm hàng hoá về các mặt số lượng, quy cách chất lượng và giá trị. - Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp thời vào các khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh , từng mặt hàng, từng hoạt động. - Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp , phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình quân phối kết quả kinh doanh đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ, tiến hành quân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận. 1.3.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. 1.3.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng a.Nội dung và nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng ●Nội dung doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. ●Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực số 14 - “ Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam có quy định: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng. (e) Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng ●Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT; - Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán; - Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu); - Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công; - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng; - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận; - Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, quy cách kỹ thuật… mà người mua trả lại hàng hoặc doanh nghiệp chấp nhận giảm giá hàng bán, hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng. - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho khách thì giá trị số hàng này không được coi là tiêu thu, không được hạch toán vào doanh thu. - Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng sớ tiền thu được chi cho số năm cho thuê tài sản. b.Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp ●Chứng từ và tài khoản sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng thông thường - Phiếu xuất kho - Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi - Thẻ quầy hàng - Bảng kê bán hàng đại lí - Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, SPTK, giấy báo có NH…) - Chứng từ khác như phiếu nhập kho hàng trả lại. ●Tài khoản kế toán sử dụng - Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản cấp 2: +TK 5111: doanh thu bán hàng hóa +TK 5112: doanh thu bán thành phẩm +TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ +TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá +TK 5117: doanh thu kinh doanh bất động sản +TK 5118: Doanh thu khác - Tài khoản 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước. - Tài khoản 3387: doanh thu chưa thực hiện. - Các tài khoản khác liên quan(TK 111, 112, 131,…) Trình tự kế toán doanh thu bán hàng ●Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK511 TK911 Kết chuyển doanh thu thuần TK 111,112,131 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 3331 TK 521,531,532 Doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại Thuếế GTGT đầầu ra Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ ●Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) TK 333 TK 111,112,131 TK511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp TK 521, 531, 532 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại TK 911 Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ● Trình tự kế toán doanh thu bán hàng đại lý theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng đối với bên giao đại lý. Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý Theo phương thức bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng (đối với bên giao đại lý) TK 155 TK 157 Xuất kho TP gửi bán đại lý (phương pháp KKTX) TK 511 Kết chuyển giá vốn của hàng đại lý đã bán được TK 111, 112, 131 DT hàng bán đại lý TK 333 TK 632 TK 641 Hoa hồng đại lý TK 133 Thuế GTGT đầu ra (nếu có) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) ● Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp. Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp. TK 515 TK 511 TK 131 Doanh thu theo bán hàng thu tiền ngay Số tiền còn phải thu TK 3331 TK 3387 Định kỳ, kếết chuyển lãi trả chậm, trả góp Thuế GTGT(nếu có) TK 111,112 Số tiền đã thu Lãi trả chậm, trả góp 1.3.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a.Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: ●Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã trừ cho người mua do việc người mua đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh té mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. ●Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng. ●Doanh thu hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. ●Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. ● Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. b.Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng (theo quyết định 48 BTC áp dụng với doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ): Tài khoản 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu” ✓ TK 5211 “Chiết khấu thương mại” ✓ TK 5212 “Giảm giá hàng bán” ✓ TK 5213 “hàng bán bị trả lại” Tài khoản 333: “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” ✓ TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ✓ TK 3333: Thuế Xuất khẩu ✓ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt c.Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Sơ đồ 1.5: Kế toán chiết khấu thương mại TK 111,112 Đã thanh toán TK 131 Chưa thanh toán TK 521 Chiết khấu thương mại TK 333(1) Thuế được giảm TK 511 Kết chuyển giảm từ doanh thu Sơ đồ 1.6: Kế toán hàng bán bị trả lại ●Thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại TK 111,112 TK 531 Thanh toán cho người mua số tiền của hàng bán bị trả lại TK 511 Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại TK 333(1) Thuế GTGT (nếu có) ● Kế toán nhận lại sản phẩm TK 154,155 TK 632 TK 632 Giá trị thành phẩm đưa đi tiêu thụ Khi nhận lại sản phẩm (PP kê khai thường xuyên) TK 611, 631 Khi nhận lại sản phẩm(Phương pháp kiểm kê định kỳ) Giá trị thành phẩm được xác định tiêu thụ trong kỳ ●Kế toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại. TK 111,112... TK 641 Khi phát sinh chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại TK 911 Kết chuyển chi phí bán hàng Kế toán giảm giá hàng bán. Sơ đồ 1.7: Kế toán giảm giá hàng bán TK 111,112 TK 532 Giảm giá hàng bán TK 511 Kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ TK 333(1) Thuế GTGT (nếu có) Sơ đồ 1.8: Kế toán thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp TK 3331, 3332, 3333 TK 111,112 Khi đã nộp TK 511, 512, 515, 711 Cuối kỳ, phản ánh thuế phải nộp 1.3.3. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán 1.3.3.1.Các phương pháp xác định giá vốn *Khái niệm: Giá vốn hàng tiêu thụ: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ. Trị giá vốn của hàng bán ra = Trị giá vốn của hàng xuất ra đã bán - Chi phí BH, CP QLDN phân bổ cho hàng đã bán ra *Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. - Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đã bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, có 4 phương pháp tính: +Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho. +Phương pháp nhập trước xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng. +Phương pháp nhập sau xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên. +Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn của thành phẩm xuất kho được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền ( giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân). = Giá thành xuất kho đơn vị bình quân Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ Giá thành của thành phẩm xuất kho + Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ = Số lượng thành phẩm xuất kho + - Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ Giá thành thực tế xuất kho đơn vị bình quân Trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố đình của toàn bộ số thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Ngoài ta có thể tính theo đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn (đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lần nhập) Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên đều có ưu điểm, nhược điểm riêng, lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai. Cả ba phương pháp đầu muốn áp dụng được đều phải có đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập trong khi hầu hết các doanh nghiệp đều không thể làm được điều đó với thành phẩm cho nên hầu như không được sử dụng trong thực tế. -Đối với doanh nghiệp thương mại: +Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. +Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một trong 4 phương pháp tính giá tương tự như trên. +Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa trong kỳ và hàng hóa đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: ●Số lượng ●Trọng lượng ●Trị giá mua thực tế của hàng hóa Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ = Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng của hàng hóa tồn + của hàng hóa phát kho đầu kỳ sinh trong kỳ x Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tồn cuối kỳ và hàng hóa đã xuất bán trong kỳ Tiêu chuẩn phân bổ của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ (Hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm: hàng hóa tồn kho, hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận) 1.3.3.2.Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán GVHB theo PP KKTX *Phương pháp kê khai thường xuyên TK 154. 155. 156, 157 TK 632 Giá vốn thành phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ TK 155, 156 Hàng hóa bị trả lại nhập kho TK 154 TK 159 Chi phí NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường Hoàn nhập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho TK 111, 112, 331, 334 TK 911 CP liên quan đến cho thuê hoạt động BĐS ĐT TK 217 Bán BĐS đầu tư TK 214 Giá trị hao mòn Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán GVHB theo PPĐK *Phương pháp kiểm kê định kỳ TK 155, 156, 157 TK 632 Trị giá vốn của hàng xuất bán tồn đầu kỳ TK 611 TK 155, 156, 157 Kết chuyển cuối kỳ TK 531, 532, 1381.. Trị giá hàng mua vào Trị giá vốn hàng bán bị trả lại chờ xử lý hoặc đã xử lý TK 911 Trị giá thành phẩm tiêu thụ trong kỳ 1.3.4.Kế toán chi phí bán hàng 1.3.4.1.Khái niệm Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm: ●Chi phí nhân viên bán hàng ●Chi phí vật liệu, bao bì ●Chi phí dụng cụ, đồ dùng ●Chi phí khấu hao TSCĐ ●Chi phí bảo hành sản phẩm ●Chi phí bằng tiền khác… Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và tổng hợp theo đúng nội qui quy định. Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tùy vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh. - Đối với doạnh nghiệp trong kỳ không có sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thì toàn bộ chi phí bán hàng được kết chuyển sang theo dõi ở chi phí chờ kết chuyển. - Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ sản phẩm tiêu thụ ít hoặc đối với các doanh nghiệp thương mại sản xuất kinh doanh hàng hóa có dự trự và luân chuyển hàng hóa lớn (tốn nhiều, xuất bán nhiều) thì cuối kỳ cần phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho cuối kỳ, tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành chi phí chờ kết chuyển và phần chi phí bán hàng còn lại phân bổ cho hàng đã được bán trong kỳ để xác định kết quả. Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan