Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán hàng tại công ty tnhh c&n hoàng kim...

Tài liệu Kế toán bán hàng tại công ty tnhh c&n hoàng kim

.PDF
43
119
90

Mô tả:

Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy TÓM LƯỢC Luận văn: “Kế toán bán hàng tại công ty TNHH C&N Hoàng Kim ” do sinh viên Trần Thị Thùy Dung thực hiện đã nêu được tính cấp thiết, phạm vi nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu của đề tài trong phần mở đầu. Trong chương 1, luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại như : lý luận về các phương thức bán hàng, phương thức thức thanh toán áp dụng phổ biến hiện nay, kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, chuẩn mực kế toán số 01 – Quy định chung, chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho và quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006. Trong chương 2, luận văn đã trình bày tổng quan về Công ty TNHH C&N Hoàng Kim đánh giá các nhân tố vi mô, vĩ mô ảnh hưởng đến kế toán bán hàng búa và thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim. Chương 3 luận văn đã đánh giá những những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại công ty và đưa ra những kiến nghị đề xuất giải quyết những mặt hạn chế. Một số đề xuất em đưa ra như cách vận dụng tài khoản, hoàn thiện sổ kế toán, mở rộng phương thức bán hàng. Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 11 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, ban giám đốc và các anh chị phòng kế toán của công ty, em đã hoàn thành chuyên đề của mình với đề tài: “Kế toán bán hàng tại công ty TNHH C&N Hoàng Kim Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và các anh chị trong công ty để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình để phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Duy người đã hướng dẫn em trong quá trình làm chuyên đề này, sự giúp đỡ chỉ bảo của ban giám đốc cũng như các anh chị kế toán viên phòng kế toán của công ty đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên Trần Thị Thùy Dung Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 22 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy MỤC LỤC Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 33 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH C&N Hoàng Kim Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH C&N Hoàng Kim Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 44 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Phiếu điều tra tổng hợp Bảng 1.2 Bảng phỏng vấn Bảng 2.1 Phiếu nhập kho số XK04/14014 Bảng 2.2 Phiếu nhập kho số XK04/14044 Bảng 2.3 Hóa đơn GTGT số 0000060 Bảng 2.4 Phiếu thu số PT04/1041 Bảng 2.5 Sổ nhật ký chung Bảng 2.6 Sổ cái giá vốn Bảng 2.7 Sổ cái doanh thu Bảng 2.8 Sổ nhật ký bán hàng Bảng 2.9 Sổ chi tiết bán hàng sản phẩm Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 55 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu WTO TNHH QĐ BTC VAT GTGT TK VNĐ VAS DN Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A Giải nghĩa từ viết tắt Tổ chức thương mại thế giới Trách nhiệm hữu hạn Quyết định Bộ tài chính Thuế giá trị gia tăng Giá trị gia tăng Tài khoản Việt nam đồng Chuẩn mực kế toán Doanh nghiệp 66 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu : “đề tài kế toán bán hàng” Việt Nam gia nhập WTO là một bước đệm vững chắc cho ngành thương mại Việt Nam vươn xa hòa cùng với sự phát triển của thương mại các nước trên thế giới. Sau khi gia nhập WTO, quan hệ buôn bán giữa Việt Nam với các nước ngày càng mở rộng. Hàng loạt các doanh nghiệp ra đời đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con người. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoàn thiện tốt hơn công tác quản lý kinh doanh của mình để có thể đứng vững trên thị trường. Bán hàng là quá trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ, là khâu kết thúc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và mở ra một quá trình sản xuất mới. Đối với doanh nghiệp thương mại, bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Doanh nhiệp có giải quyết tốt khâu bán hàng thì mới có thể thu hồi vốn thực hiện quá trình tái sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và cải tiến trang thiết bị phục vụ kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng cần áp dụng rất nhiều các biện pháp khác để đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa và quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả là phải kể đến đó là thực hiện tốt kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Thông tin kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ hàng hóa từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao. Qua thực tế nghiên cứu em nhận thấy công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim gặp phải một số bất cập như: phương thức bán hàng còn hạn chế, sổ sách sử dụng còn bỏ sót, công ty chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho..., do đó việc hạch toán và quản lý bán hàng chưa đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, kế toán bán hàng tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim cần được nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở những kiến thức, lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ bán hàng đã được học. Đồng thời trong Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 77 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy thời gian thực tập tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài tại Công ty, em xin chọn đề tài : “ Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Về mặt lý luận: Chuyên đề hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và kế toán hiện hành nhằm bổ sung những kiến thức cho bản thân, cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim. - Về mặt thực tiễn : + Đánh giá thực trạng công tác bán hàng tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim từ đó chỉ ra những ưu nhược điểm cần phát huy và những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện. + Dựa trên những hạn chế đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Hoàng Kim. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại - Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim. - Thời gian nghiên cứu: từ 28/4 đến 27/6/2014. - Số liệu minh họa: Tháng 4/2014. 4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài  Phương pháp thu thập dữ liệu Để có cái nhìn chung nhất về kế toán bán hàng, em thu thập dữ liệu thứ cấp như chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành mà DN áp dụng (QĐ 15/2006/QĐ - BTC) và các giáo trình kế toán. Trên cơ sở đó thu thập các tài liệu chứng từ sổ sách về kế toán bán hàng tại công ty TNHH C&N Hoàng Kim. Tiếp theo em thu thập dữ liệu sơ cấp là phiếu điều tra. * Phương pháp điều tra trắc nghiệm - Đối tượng điều tra: Phiếu điều tra được gửi tới Giám đốc, trưởng phòng kế toán và bộ phận bán hàng, mỗi người giữ một bản, các thành viên tham gia phỏng vấn phải trả lời chính xác với những thông tin đưa ra trong phiếu điều tra. Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 88 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy - Mục đích điều tra: Nhằm nắm được những yếu tố cơ bản về công tác kế toán của DN. - Nội dung điều tra: Tìm hiểu những thông tin tại DN về phương pháp tính thuế, chế độ kế toán áp dụng, phương pháp kế toán hàng tồn kho, các phương thức bán hàng, hình thức sổ kế toán đang sử dụng tại doanh nghiệp... Đồng thời điều tra về mô hình tổ chức bộ máy kế toán.. - Kết quả tổng hợp: Là căn cứ để nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH C&N Hoàng Kim phục vụ viết chuyên đề ( Mẫu phiếu điều tra được trình bày ở phụ lục 1.1) * Phương pháp phỏng vấn trực tiếp - Đối tượng: Gồm giám đốc, phòng kế toán, bộ phận bán hàng - Mục đích điều tra: Nhằm nắm được cụ thể về công tác kế toán bán hàng - Nội dung điều tra: Đưa ra các câu hỏi mở liên quan đến chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng, các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng... - Các bước tiến hành : + Xác định nguồn thông tin cần thu thập để đặt ra các câu hỏi mở. + Tiến hành phỏng vấn. Tiếp cận các đối tượng muốn phỏng vấn, nêu các câu hỏi và nghe giải đáp. Đồng thời tiến hành ghi chép lại bằng tay. - Kết quả tổng hợp: Thu thập được các thông tin về chứng từ sử dụng, hệ thống tài khoản sử dụng . ( Bảng phỏng vấn được trình bày ở phụ lục 1.2) * Phương pháp quan sát thực tế - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH C&N Hoàng Kim. - Mục đích: Tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty, từ đó đề xuất các biện pháp đề hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng. - Nôi dung: Qua khảo sát thực tế tìm hiểu tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty từ các khâu: lập chứng từ kế toán, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán, phương pháp xác định giá gốc hàng bán, phương pháp kế toán hàng tồn kho... Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 99 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy - Trình tự thực hiện: Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty, dựa trên những kiến thức đã được học, quan sát thực tế tại công ty về chứng từ sử dụng, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán xem có đúng theo mẫu biểu của BTC ban hành không? Tổ chức kế toán bán hàng tại công ty có phù hợp với quy mô và loại hình kinh doanh của công ty hay không?  Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu Việc phân tích, xử lý các dữ liệu ban đầu được tiến hành theo hai giai đoạn và được trình bày dưới dạng bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn. Giai đoạn 1: Tổng hợp thông tin từ các phiếu điều tra, từ bảng câu hỏi phỏng vấn, thông qua các bảng mẫu chứng từ và báo cáo tài chính được công ty cung cấp để hình thành nên các thông tin chung trong bảng tổng hợp kết quả điều tra Giai đoạn 2: Từ các chứng từ hạch toán ban đầu, và các sổ kế toán mà công ty cung cấp em sẽ tiến hành đối chiếu, so sánh với các quy định hiện hành và phát hiện ra những vấn đề còn tồn tại trong các nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần: Chương I : Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Chương II : Thực trạng kế toán bán hàng Búa tại Công TNHH C&N Hoàng Kim. Chương III : Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng Búa tại Công ty TNHH C&N Hoàng Kim Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 10 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1 Các khái niệm cơ bản về bán hàng và nhiệm vụ kế toán. 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản. * Khái niệm bán hàng - Bán hàng: Là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa của trong doanh nghiệp với người mua. - Bán buôn: Là loại hoạt động bán hàng hóa cho người mua để bán lại hay sử dụng cho các kinh doanh. Bán buôn thường bán với số lượng lớn, giá cả ổn định. - Bán lẻ: Bao gồm các hoạt động liên quan đến các hoạt động mua bán bằng tiền trong 1 thời gian không gian nhất định. Bởi vậy khi nói đến thị trường ta phải nói đến phương thức bán lẻ. - Gửi bán đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng (Bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý ( Bên đại lý) để bán. bên nhận đại lý phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng. * Khái niệm doanh thu - Doanh thu: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện được do việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. - Doanh thu thuần: Được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lai. - Doanh thu giảm trừ: Là số tiền được giảm trừ do khách hàng mua với khối lượng lớn, khách hàng thanh toán sớm tiền hàng hoặc do hàng hóa kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá hàng bán. Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 11 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy * Khái niệm giá trị hàng bán: -Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là giá mua của hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa xuất kho trong kỳ. - Giá gốc hàng bán: Là giá mua hàng hóa cộng với chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán 1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng Các phương thức và hình thức bán hàng.  Phương thức bán buôn hàng hóa * Khái niệm: Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất.., để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. * Đặc điểm: - Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. - Hàng hoá được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. - Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. * Các hình thức bán buôn: - Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Có hai hình thức bán buôn qua kho : + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của DN để trực tiếp nhận hàng. DN xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hoá gửi hàng cho bên mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 12 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy bán mất quyền sở hữu về hàng hoá. Chi phí vận chuyển do DN chịu hoặc bên mua chịu là do sự thoả thuận trước của hai bên. - Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà DN sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua thứ ba. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau : + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( Hình thức giao tay ba ): DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới xác định là tiêu thụ.  Phương thức bán lẻ hàng hoá * Khái niệm: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. * Đặc điểm: - Hàng hoá ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. - Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. - Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. * Các hình thức bán lẻ: - Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của người mua và nhiệm vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 13 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. - Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng. - Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.  Phương thức bán đại lý Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi DN nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.  Bán hàng trả chậm, trả góp Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. DNTM được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo hình thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.  Các phương thức bán hàng khác - Trường hợp xuất hàng hóa để trả lương cán bộ công nhân viên: Là trường hợp khi doanh nghiệp không thanh toán lương cho nhân viên bằng tiền mà thanh toán bằng hàng hóa của doanh nghiệp và được hạch toán như tiêu thụ hàng hóa ra bên ngoài nhưng ghi nhận theo doanh thu bán hàng nội bộ. - Trường hợp xuất hàng ra để đổi lấy hàng khác: Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa thuận hoặc giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đem đi trao đổi với khách hàng đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ khác. Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 14 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy - Trường hợp xuất hàng hóa để tiêu dùng nội bộ: Đây là trường hợp doanh nghiệp xuất sản phẩm, hàng hóa dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, bán hàng, quản lý doanh nghiệp. + Trường hợp dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại, quảng cáo: Kế toán phản ánh doanh thu là chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán. + Trường hợp dùng sản phẩm hàng hóa để biếu tặng: Đây là trường hợp doanh nghiệp xuất hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài, các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa hàng. Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng hai phương thức thanh toán: Thanh toán trực tiếp và thanh toán không trực tiếp.  Phương thức thanh toán trực tiếp ( thanh toán ngay) Là hình thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.  Phương thức thanh toán không trực tiếp ( thanh toán chậm trả) Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển quyền sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lý chi tiết từng đối tượng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian 1.1.3 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng Trong quá trình bán hàng tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Thông qua quá trình này doanh nghiệp có cơ hội thu hồi lại vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và được thêm một khoản thặng dư nữa. Do đó để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là : * Yêu cầu quản lý về doanh thu: Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng lọai doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 15 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu như: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,...nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp * Yêu cầu quản lý về giá vốn hàng bán: Phải quản lý chặt chẽ vốn của hàng hóa đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý. * Yêu cầu quản lý hàng hóa trong quá trình bán: Phải quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập - tồn trên chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ. * yêu cầu quản lý về công nợ và tiền bán trong quá trính bán: Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng. 1.1.4 Nhiệm vụ kế toán Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa, hay doanh nghiệp thương mại, dịch vụ đều phải quan tâm đến việc tiêu thụ và bán được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bản thân doanh nghiệp mình, bởi vì đây chính là đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại của doanh nghiệp, và ở khâu này doanh nghiệp ghi nhận kết quả hoạt động của doanh nghiệp dưới hình thức doanh thu bán hàng. Doanh thu này phải bù đắp được chi phí để tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là mục đích của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Xét về phương diện xã hội : Bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng doanh nghiệp có thể dự đoán được nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng sản Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 16 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy phẩm hàng hóa và từ đó đưa ra được những kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất Để hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp có hiệu quả đem lại doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải xây dựng cho mình một kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có kế hoạch bán hàng một cách logic và hợp lý nhằm đánh giá đúng đắn chất lượng hoạt động bán hàng của đơn vị, từ đó có biện pháp, quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng. Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn. - Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, số tiền khách nợ. - Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng 1.2 Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng. 1.2.1 Sự chi phối của các VAS đến kế toán bán hàng (chuẩn mực số 01,02,14) Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “ Chuẩn mực chung” có ảnh hưởng đến kế toán bán hàng như sau: + Nguyên tắc cơ sở dồn tích : “Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 17 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền” Theo nguyên tắc này thì các nghiệp liên quan đến bán sản phẩm hàng hóa được ghi nhận tại thời điểm bán mà không căn cứ vào thời điểm thu tiền. + Nguyên tắc giá gốc :“Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể” Theo nguyên tắc này thì các sản phẩm, hàng hóa phải được tính theo giá gốc. Tức là giá gốc của hàng hóa phải được tính theo số tiền hoặc các khoản tương đương tiền đã trả, phải trả để có được hàng hóa đó hoặc tính theo giá trị hợp lý của hàng hóa đó tại thời điểm sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. + Nguyên tắc phù hợp:“Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó” + Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn” Theo nguyên tắc này thì sản phẩm, hàng hóa tồn kho cần phải được lập dự phòng để bù đắp các tổn thất thiệt hại xảy ra do giá bán giảm. Khi lập dự phòng giảm giá bán sản phẩm thì không được lập quá lớn.Doanh nghiệp phải ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc ước tính này dựa trên những bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính và phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính đồng thời phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 18 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” ban hành và công bố theo Quyết định số149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. * Xác định doanh thu bán hàng: Doanh thu được xác định trong các trường hợp - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. - Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh -Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. -Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 19 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung Trường Đại học Thương Mại GVHD:TS. Nguyễn Tuấn Duy * Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện - DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng 1.2.2 Nội dung của kế toán bán hàng * Thông tin kế toán bán hàng cần cung cấp Kê toán bán hàng cần phải nắm rõ và cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình nhập xuất - tồn kho của các sản phẩm, hàng hóa có trong doanh nghiệp. Ngoài ra cần cung cấp được đầy đủ và chi tiết tình hình doanh thu của các mặt hàng để lập báo cáo kết quả kinh doanh được chính xác Xuất phát từ yêu cầu quản lý của bán hàng kê toán bán hàng cũng phải cung cấp những chứng từ kế toán , sổ sách kế toán liên quan đến kế toán bán hàng như: Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau: - Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT - 3LL) : Là hóa đơn sử dụng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn do người bán hàng lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho mỗi hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng thanh toán trong nội bộ. Trên hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá hàng hóa (chưa thuế GTGT); các khoản phụ thu và phi tính thêm ngoài hàng hóa ( nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT; tổng giá thanh toán. - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTKT - 3LL) : Khi DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2). Khóa luận tốt nghiệp K8CK9A 20 Sinh viên: Trần Thị Thùy Dung
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan