TÓM LƯỢC
Đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Hòa
Bình Minh” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán bán
hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh. Trước khi đưa ra
các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty,
đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp
sản xuất thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu thực trạng tại Công ty Cổ
phần đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh và nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán bán tại Công ty Cổ phần
đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh, qua nghiên cứu, phân tích kết hợp các lý luận
về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu điểm, cũng như
những mặt hạn chế còn tồn tại trong kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại Hòa Bình Minh, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế
toán bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh.
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Thương mại. Trước hết,
em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong suốt quá trình
em học tập tại trường Đại học Thương mại.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Kế toán – Kiểm
toán, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Phú Giang đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em
có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các bác, các cô, các chú, anh chị trong Công
ty Cổ phần Đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh, đặc biệt là các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp em có được những thông tin
cần thiết cho khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình nhưng do hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót,
rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2018
Sinh viên
ii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................7
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................7
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài............................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................8
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI........................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..........9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng...........................9
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng...............................9
1.2 . Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại....................12
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.................................12
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành
hành (Theo Thông tư 200 ngày 22/12/2014).........................................................20
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG Ô TÔ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HÒA BÌNH MINH.......37
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và các nhân tố môi trường ảnh hưởng
đến kế toán bán mặt hàng ô tô tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa
Bình Minh..............................................................................................................37
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại ở Việt Nam hiện nay...........................................................................37
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty cổ phần
đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh..................................................................38
iii
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Hòa Bình Minh......................................................................................................40
2.2.1. Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa Bình
Minh............................................................................................................................
40
2.2.2. Nội dung kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa
Bình Minh............................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HÒA
BÌNH MINH.........................................................................................................53
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.....................................................53
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..........................................................................53
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...............................................54
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại Hòa Bình Minh..................................................................................56
3.2.1.Các đề xuất, kiến nghị...................................................................................56
3.2.2. Một số giải pháp............................................................................................58
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................63
KẾT LUẬN............................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Trình tự kế toán doanh thu.................................................................45
Biểu 2.1 Phiếu yêu cầu xuất kho..........................................................................46
Biểu 2.2. Phiếu xuất kho........................................................................................47
Biểu số 2.3: Hoá đơn GTGT bán ra.....................................................................48
Biểu số 2.4: Phiếu thu tiền mặt.............................................................................49
Sơ đồ 2.2 : Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Hòa Bình Minh.....................................................................................51
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN
HTK
BCTC
BCKQKD
TK
GTGT
TNHH
TSCĐ
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả kinh doanh
Tài khoản
Giá trị gia tăng
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình,
bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy
các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó
quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có
thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để tồn tại và phát
triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết
liệt. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng nói
riêng đang là vấn đề thường xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện
kế toán bán hàng sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh
là cơ hội cho em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là công
tác kế toán bán hàng. Ý thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng tôi
quyết định chọn đề tài: “Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương
mại Hòa Bình Minh”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng công tác bán hàng tại
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh, về cách thức sắp xếp, luân
chuyển các chứng từ sổ sách trong công ty, và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng, đồng thời đưa ra những ý kiến để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Cụ thể:
- Đánh giá thực trạng công tác bán hàng của Công ty cổ phần đầu tư và thương
mại Hòa Bình Minh.
- Nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong công
tác kế toán bán hàng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng của công ty.
7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán bán
hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các biện pháp tài chính nhằm
đẩy mạnh bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài này được giới hạn trong phạm vi kế toán bán hàng của Công ty cổ phần
đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh, tập trung nghiên cứu quá trình bán hàng dựa
trên các tài liệu thu thập tại phòng kế toán của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khoá luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các
giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách vở ở thư viện để có cơ
sở cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập, giúp em
giải đáp những thắc mắc và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty nói chung và
kế toán bán hàng và nói riêng, qua đó cũng tích luỹ được những kinh nghiệm thực
tế cho bản thân.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thô của
công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào khoá luận một
cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.
Phương pháp thống kê: Dựa trên số liệu đã được thống kê để phân tích, so
sánh, đối chiếu từ đó nêu lên ưu điểm, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm
tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công ty nói chung và cho công tác
kế toán bán hàng và nói riêng
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần như tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo, mục lục, lời mở đầu… nội dung chính của đề tài được
kết cấu trong 3 chương, cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và thương
mại Hòa Bình Minh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần
đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh.
8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người và có thể đem ra trao đổi, mua bán. Hàng hoá là những vật phẩm các doanh
nghiệp mua về để bán, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Doanh nghiệp có thể cung cấp các sản phẩm theo yêu cầu và thoả thuận với
các tổ chức và các cá nhân khác nhau, cũng có thể cung cấp theo yêu cầu hoặc theo
các đơn đặt hàng của nhà nước.
Sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh hầu hết được tiêu thụ trên thị trường,
cũng có trường hợp được tiêu dùng nội bộ, dùng làm quà tặng, khuyến mãi không
thu tiền, dùng để trả thay lương, thưởng cho người lao động…
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bán hàng là việc chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm
cho khách hàng để thu được tiền hoặc được quyền thu tiền hay hàng hóa khác và
hình thành doanh thu bán hàng.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng.
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
a. Căn cứ vào việc chuyển giao sản phẩm cho người mua
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khi doanh nghiệp
giao hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán
hàng.Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh
toán ngay. Khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu
bán hàng được xác định (doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng với tiền bán hàng về
thời điểm thực hiện).
+ Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi trả
chậm): Doanh nghệp xuất giao hàng hóa được khách hàng chấp nhận thanh toán
9
nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã được xác định
nhưng tiền bán hàng chưa thu về được.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Bán hàng theo phương thức này là
phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại
thời điểm mua một phần, số tiền còn lại người mua được trả dần ở các kỳ tiếp theo
và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng
theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả
chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu được xác nhận.
+ Bán hàng đổi hàng: doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy
hàng hoá khác không tương tự về bản chất.
- Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi
hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là
các đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng thường xuyên theo hợp đồng
kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hóa – thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do
doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa – thành
phẩm cho khách hàng.
b. Căn cứ vào phạm vi bán hàng:
- Bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp: Theo phương thức này, sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp được doanh nghiệp bán cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp.
- Bán hàng nội bộ: Theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp được chính doanh nghiệp tiêu dùng hoặc để bán cho các đơn vị trong nội bộ
(đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị cùng cấp).
c. Theo phương thức bán buôn, bán lẻ hàng hóa
* Phương thức bán buôn hàng hoá:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý… Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ
chức khác hay phục vụ cho việc đáp ứng nhu cầu của xã hội.
10
Các phương thức bán buôn:
+ Bán buôn qua kho: Việc bán hàng hoá của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, cửa hàng,… thông qua người nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp.
+ Bán buôn không qua kho (bán buôn hàng hoá vận chuyển thằng): Việc
các hàng hoá của doanh nghiệp được chuyển thẳng tới cho các doanh nghiệp khác,
cửa hàng,… bằng phương thức là sau khi doanh nghiệp nhận hàng từ nơi sản xuất
đem bán trực tiếp cho khách hàng mà không qua kho của doanh nghiệp.
+ Bán hàng đại lý: Phương thức bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng cho
cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ
sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền, gọi
là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
* Phương thức bán lẻ hàng hoá:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ của
mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Phương thức doanh nghiệp bán
hàng trực tiếp đến người tiêu dùng, rồi thu tiền trực tiếp. Theo hình thức này, nhân viên
bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày, kế toán
xác định số lượng hàng bán trong ngày để lập chứng từ và nộp tiền cho thủ quỹ.
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Phương thức khách hàng của
doanh nghiệp chưa phải trả ngay số tiền mua hàng mà có thể trả dần theo tháng, quý
như trong hợp đồng, và người mua hàng phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số
tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau, tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm,
thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp. Hiện nay các
doanh nghiệp thương mại thường áp dụng phương thức thanh toán trực tiếp và
phương thức thanh toán trả chậm.
11
+ Phương thức thanh toán trực tiếp: Phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về
tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá
được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc
+ Phương thức thanh toán trả chậm: Phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
tiền tệ được chuyển giao sau một thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu
hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu
cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần
thanh toán.
+Phương thức thanh toán trả góp: Bản chất là phương thức cho vay mà theo
do các kỳ trả nợ góc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ của mỗi kỳ là bằng nhau, số lãi
được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ.
1.2 . Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào
khách hàng.
12
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ
trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp,
quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa
được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu
hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù
quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành
chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được
lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của
chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
13
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên
mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời
điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
• Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
14
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ
đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị gía hàng
bán chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá tình hạch toán hàng bán, hàng tồn
kho phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Việc tính giá trị HTK được áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm,
vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô
hàng đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, vệc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
15
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tổn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp
bình quân có thể được tính theo thời kì hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ ( tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá nhập, lượng nhập hàng tồn kho đầu kỳ và nhập tỏng kỳ để tính giá
đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình
= ( Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) /
quân trong kỳ của một loại
( Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ)
sản phẩm
Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
+ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá trị đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính
theo công thức sau:
( Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa
Đơn giá xuất kho lần thứ i
=
nhập trước lần xuất thứ i)
(Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng
hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ.
16
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhật trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá tị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán của ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc tăng lên
rất nhiều.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá
gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là số
chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Theo Điều 4, Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi, bổ sung
thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình
xây lắp tại doanh nghiệp về trích lập dự phòng. Mức trích lập dự phòng tính theo
công thức sau:
Mức dự
phòng giảm
giá vật tư
hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng
hóa thực tế tồn kho
x
tại thời điểm lập báo
cáo tài chính
17
( Giá gốc hàng
tồn kho theo sổ
kế toán
–
Giá trị thuần có thể
thực hiện được của
hàng tồn kho)
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành
kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi)
là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi
phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch
toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ)
của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan
Ngoài các chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, chuẩn
mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho” chúng ta không thể không nhắc đến chuẩn mực
kế toán số 01 “ chuẩn mực chung.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố
của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được
xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó,
18
BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy
đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho
phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý.
Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ
và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế
toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác
nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh
thu, chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi
phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó
được chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng
chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có
chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
19
+ Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với
các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương
pháp tính trị giá hàng xuất kho.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện
hành hành (Theo Thông tư 200 ngày 22/12/2014)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo
mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra
nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
của nghiệp vụ bán hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng
mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2
giao cho khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
+ Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những
mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây
là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ
phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để
ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho khách hàng.
20
- Xem thêm -