Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán hàng neo tại công ty tnhh tân châu...

Tài liệu Kế toán bán hàng neo tại công ty tnhh tân châu

.DOC
44
127
103

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. TNHH 2. DN 3. DNTM 4. GTGT 5. VAS 6. VAS 14 7. VAS 01 8. VAS 02 9. PXK 10.NKC 11.TK 12. BCTC 13.ĐGBQ 14. TTĐB 15.VAT : Trách nhiệm hữu hạn : Doanh nghiệp : Doanh nghiệp thương mại : Giá trị gia tăng : Chuẩn mực kế toán Việt Nam : Chuẩn mực kế toán “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : Chuẩn mực kế toán “Chuẩn mực chung” : Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” : Phiếu xuất kho : Sổ nhật ký chung : Tài khoản : Báo cáo tài chính : đơn giá bình quân : Tiêu thụ đặc biệt : Thuế giá trị gia tăng DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 1. Biểu số 01.1 : Phiếu xuất kho số 119. 2. Biểu số 02 : Phiếu xuất kho số 129. 3. Biểu số 03 : Hóa đơn GTGT số 0086983. SV: Đỗ Thị Mỹ Giang Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán 4. Biểu số 04 : Hóa đơn GTGT số 0000001 5. Biểu số 05 : Phiếu nhập kho số 89. 6. Biểu số 06 : Phiếu chi số 125 7. Biểu số 07 : Phiếu thu số 215 8. Biểu số 08 : Trích sổ Nhật ký chung 9. Biểu số 09 : Sổ cái TK 131 10. Biểu số 10 : Sổ cái TK 511 11.Biểu số 11 : Sổ cái TK 632 12. Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 13. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn ThS. Hoàng Thị Bích Ngọc giáo viên bộ môn Kế toán khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô Khoa Kế toán – Kiểm toán đã giúp em tích lũy kiến thức chuyên ngành trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường. SV: Đỗ Thị Mỹ Giang Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị phòng kinh doanh, phòng kế toán công ty TNHH Tân Châu đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Hà Nội ngày 16 tháng 06 năm 2011 Sinh viên Đỗ Thị Mỹ Giang SV: Đỗ Thị Mỹ Giang Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán MỤC LỤC CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG............................1 1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài................................................................1 1.1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................1 1.1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................1 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài..........................................................2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2 1.4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của kế toán bán hàng.....................3 1.5.1. Một số khái niệm định nghĩa........................................................................3 1.5.1.1. Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng.................................3 1.5.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu....................5 CHƯƠNG II:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN CHÂU......................19 2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu đề tài................................................................19 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu.......................................................19 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu..................................................................20 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH Tân Châu................................................................21 2.2.1. Đánh giá tổng quan về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay.........................................................................................................21 2.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán bán hàng trong DNTM............21 2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tân Châu..................23 2.3.1. Giới thiệu về công ty..............................................................................23 2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty........................................................25 2.2.3. Chính sách kế toán áp dụng...................................................................26 SV: Đỗ Thị Mỹ Giang Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán 2.3. Thực trạng quy trình kế toán bán hàng tại công ty TNHH Tân Châu.............27 2.3.3. Đặc điểm mặt hàng Neo:........................................................................27 2.4.2. Phương thức bán hàng...............................................................................28 2.4.3. Các phương thức thanh toán:...................................................................28 2.4.4. Quy trình kế toán bán hàng........................................................................29 CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN CHÂU......................................................35 3.1 Những kết luận và phát hiện qua nghiên........................................................35 3.1.1.Ưu điểm.......................................................................................................35 3.1.2. Nhược điểm................................................................................................36 3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty.........38 SV: Đỗ Thị Mỹ Giang Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp SV: Đỗ Thị Mỹ Giang Khoa kế toán – kiểm toán 1 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp *Khái niệm : Khoa kế toán – kiểm toán Bán hàng : Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. *Các phương thức bán hàng. Trong các DN thương mại, việc tiêu thụ hàng hoá có thể được thực hiện theo các phương thức sau: - Phương thức bán buôn hàng hoá. - Phương thức bán lẻ hàng hoá. - Phương thức bán hàng đại lý. a- Phương thức bán buôn hàng hoá. Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các DN sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Trong bán buôn hàng hoá, thường bao gồm hai phương thức sau :  Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho. Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của DN. Trong phương thức này có hai hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho. - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng.  Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng. Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của DN mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau: - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay ba). - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 2 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp b- Phương thức bán lẻ hàng hoá. Khoa kế toán – kiểm toán Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Phương thức bán lẻ thường gổm các hình thức sau: - Hình thức bán lẻ thu tiển tập chung. - Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. - Hình thức bán hàng tự phục vụ. - Hình thức bán hàng trả góp. c- Phương thức bán hàng đại lý. Là phương thức bán hàng mà trong đó DN thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DN thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyển sở hữu của các DN thương mại đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. *Các phương thức thanh toán. Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các DN thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau: - Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (Nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 3 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán - Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. 1.5.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu *Khái niệm doanh thu: Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của DN được khách hàng chấp nhận thanh toán. *Các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu thương mại: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”. - Giảm giá hàng bán: “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu”. - Giá trị hàng bán bị trả lại: “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”. - Chiết khấu thanh toán: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán của hợp đồng”. * Giá vốn hàng bán - Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 4 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. 1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu 1.5.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán * Chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”  Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã thu hoặc sẽ thu được. Trong đó, giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hóa trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 5 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.  Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện: (1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. (2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. (3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. (4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. (5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Trong đó:  Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.  Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã được xử lý. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.  Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch.  Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và các chi phí khác), thường được SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 6 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện thỏa mãn ghi nhận doanh thu. * Chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho:  Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán: Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.  Xác định giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong các phương pháp: (a) Phương pháp tính theo giá đích danh (b) Phương pháp bình quân gia quyền (c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (d) Phương pháp nhập sau, xuất trước: • Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. • Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. 1) Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Trị giá vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ ĐGBQ cả kỳ dự trữ SV: Đỗ Thị Mỹ Giang = + Trị giá vật tư, hàng hóa nhập trong kỳ + Số lượng vật tư, hàng hóa nhập trong kỳ 7 Số lượng vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp 2) Khoa kế toán – kiểm toán Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ĐGBQ sau mỗi lần nhập = 3) Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng vật tư, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ ĐGBQ cuối kỳ trước • = Số lượng vật tư ,hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. • Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. 1.4.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quyết định số 48/2006/QĐ–BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính. 1.4.2.2.1. Chứng từ sử dụng: SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 8 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán  Các loại hóa đơn: Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT – 3LL) hoặc hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT – 3LL) Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01 – BH); hóa đơn thuê  kho, bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng, hóa đơn cước vận chuyển, …  Chứng từ xuất kho: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, PXK.  Hợp đồng kinh tế với khách hàng.  Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 – BH), bảng kê bán lẻ hàng hóa.  Các chứng từ thanh toán (phiếu thu), séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có của Ngân hàng, bản sao kê của Ngân hàng…). 1.4.2.2.2. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:  TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hạch toán của hoạt động bán hàng. TK 511 có 4 tài khoản cấp 2: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa; TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm; TK 5113 – Doanh thu cung cấp các dịch vụ; TK 5118 – Doanh thu khác. Kết cấu: Bên nợ: + Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ. + Doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ, kết chuyển xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.  TK 632 – “Giá vốn hàng bán” Kết cấu: Bên Nợ: SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 9 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán + Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ. + Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết). + Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ đi phần cá nhân bồi thường. Bên Có: + + Kết chuyển giá vốn của hàng xác định đã bán nhưng bị trả lại. Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước) +  Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ. TK 131 – “Phải thu của khách hàng” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng. Kết cấu: Bên Nợ: + Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hóa đã bán trong kỳ. + Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. Bên Có: + Số tiền khách hàng đã trả nợ. + Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng. + Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại. + Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT). + Số tiền chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cho người mua. Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản này cũng dùng để phản ánh khoản tiền hàng khách hàng ứng trước với số dư bên có, khi phát sinh khoản ứng trước ghi bên có, trừ tiền hàng SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 10 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán thì ghi bên nợ và có số dư cuối kỳ bên có. Không được bù trừ số dư của hai loại tài khoản này vào cuối kỳ.  Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác: TK 111 –“Tiền mặt”, TK 112 – “Tiền gửi ngân hàng”, TK 333 – “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”, TK 5211 – “ Chiết khấu thương mại” , TK 5212– “ hàng bán bị trả lại” , TK 5213 – “ Giảm giá hàng bán” , TK 157 – “Hàng gửi đi bán”, TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 3381 – “Tài sản thừa chờ xử lý”…. 1.5.2.3. Vận dụng tài khoản để kế toán một số nghiệp vụ có liên quan * Kế toán bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách - Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng tài khoản 632 : Giá vốn hàng hoá thực tế xuất kho, ghi giảm tài khoản 156 : Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho. - Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu ( giấy báo Có, giấy chấp nhận thanh toán,…) kế toán ghi tăng tài khoản 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT, ghi tăng TK 3331 : thuế GTGT đầu ra phải nộp , ghi tăng TK tiền, tài khoản phải thu khách hàng (111,112,131,…) - Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu thu ( giấy báo có, giấy chấp nhận thanh toán… ) kế toán ghi giảm tài khoản 153 : trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng tài khoản 3331 : thuế GTGT đầu ra phải nộp , ghi tăng tài khoản tiền , tài khoản phải thu (111,112,131..) * Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng trực tiếp cho khách : - Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng tài khoản 157 : trị giá hàng hóa thực tế xuất kho gửi bán, ghi giảm tài khoản 156 : Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho. - Nếu hàng hóa bán có bao bì đi kèm tính tiền riêng, kế toán ghi tăng tài khoản 138 : trị giá xuất kho của bao bì, ghi giảm TK 153 : trị giá thực tế xuất kho của bao bì. - Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ ) SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 11 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán + Trường hợp doanh nghiệp chịu chi phí kế toán căn cứ vào phiếu chi ( giấy báo nợ..) ghi tăng tài khoản 6421 : chi phí bán hàng ( theo giá chưa thuế), ghi tăng tài khoản 133 : thuế GTGT của chi phí, ghi giảm tài khoản tiền (111,112 ) + Trường hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ. Kế toán căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ , ghi tăng tài khoản 138 : phải thu khác , ghi giảm tài khoản tiền (111, 112 ..) - Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận là doanh thu : + Căn cứ vào giấy báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, phiếu xuất kho gửi bán , kế toán ghi tăng tài khoản 632 : giá vốn hàng xuất kho gửi bán, ghi giảm tài khoản 157 : trị giá hàng gửi bán + Nếu hàng gửi bán được xác định tiêu thụ có bao bì đi kèm tính tiền riêng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu thu ( giấy báo có, giấy chấp nhận thanh toán…) kế toán ghi giảm tài khoản 138 : trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng tài khoản 3331 : thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng tài khoản tiền, tài khoản phải athu (111,112, 131…) + Căn cứ vào phiếu thu ( giấy báo có ) kế toán ghi tăng tài khoản tiền (111,112…) ghi giảm tài khoản 138 : giảm các khoản chi hộ bên mua. - Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng : + Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi tăng TK 511 : Doanh thu hàng bán chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331 : thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng tài khoản tiền, tài khoản phải thu (111,112,131..) + Đồng thời kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT ( hoặc hoá đơn bán hàng ) do nhà cung cấp lập, phiếu chi ( giấy báo nợ ..) kế toán ghi tăng tài khoản 632 : trị giá hàng hoá mua bán ngay, ghi tăng tài khoản 133 : thuế GTGT đầu vào được SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 12 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán khấu trừ, ghi giảm tài khoản tiền ( 111, 112..) hoặc ghi tăng tài khoản 331 : phải trả nhà cung cấp. + Nếu hàng mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng , kế toán căn cứ vào phiếu thu ( giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu chi…) kế toán ghi tăng tài khoản tiền (111, 112.. ) hoặc ghi tăng tài khoản phải thu 131, ghi tăng tài khoản thuế đầu vào được khấu trừ 133, đồng thời ghi giảm tiền (111, 112..) hoặc ghi tăng phải trả nhà cung cấp, ghi tăng tài khoản thuế GTGT đầu ra 3331. * Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng - Khi doanh nghiệp mua hàng, sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT ( hoặc hóa đơn bán hàng ) của nhà cung cấp và gửi hàng đi bán, phiếu chi, giấy báo nợ , kế toán ghi tăng tài khoản 157 : trị giá hàng mua gửi bán thẳng, ghi tăng tài khoản 133 : thuế GTGT đầu vào của hàng mua gửi bán thẳng, ghi giảm tài khoản tiền (111,112 ..) hoặc ghi tăng khoản phải trả nhà cung cấp. - Căn cứ vào thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, kế toán lập hóa đơn GTGT , căn cứ vào hóa đơn GTGT , phiếu thu ( giấy báo có, giấy chập nhận thanh toán,…) kế toán ghi tăng tài khoản 511 : doanh thu bán hàng chưa thuế, ghi tăng tài khoản 3331 : thuế GTGT đàu ra phải nộp, ghi tăng tài khoản tiền, tài khoản phải thu (111, 112, 131…). Căn cứ vào thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, phiếu xuất kho gửi bán kế toán ghi tăng tài khoản 632 : giá vốn hàng hóa xuất kho gửi bán, ghi giảm tài khoản 157 : trị giá hàng hóa gửi bán. *Trường hợp phát sinh chiết khấu thanh toán : - Căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có, kế toán ghi tăng tài khoản 635 : khoản chiết khấu thanh toán, ghi tăng tài khoản tiền ( 111, 112..) và ghi giảm tài khoản phải thu của khách hàng. SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 13 Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp *Trường hợp phát sinh chiết khấu thương mại : - Khoa kế toán – kiểm toán Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ, kế toán ghi tăng tài khoản 521 , ghi giảm tài khoản thuế đẩu ra phải nộp ( TK 3331 ), đồng thời ghi giảm tài khoản tiền (111,112 ) hoặc tài khoản phải thu. *Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán : - Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo Nợ kế toán ghi tăng tài khoản 5213 : trị giá hàng giảm giá chưa thuế , ghi giảm tài khoản 3332 : thuế GTGT đầu ra phải nộp, và ghi giảm tài khoản tiền hoặc tài khoản phải thu (111,112,131 ) *Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại : - Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ, .. kế toán ghi tăng tài khoản 5212 : doanh thu hàng bán bị trả lại, ghi giảm tài khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp (3331 ) và ghi giảm tài khoản tiền, tài khoản phải thu của khách hàng (111,112,131 ) - Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại : trường hợp phát sinh chi phí liên quan đén hàng bán bị trả lại, kế toán ghi tăng tài khoản 6421 : chi phí chưa thuế, ghi tăng tài khoản 133 : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, và ghi giảm tài khoản tiền…(111, 112, 141..) - Căn cứ vào phiếu nhập kế toán ghi giảm tài khoản 632 : trị giá vốn hàng bị trả lại và ghi tăng tài khoản 156 : trị giá hàng bán bị trả lại 1.5.2.4. Sổ kế toán sử dụng:  Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung: Các loại sổ sử dụng: Sổ Nhật ký chung; sổ cái các tài khoản: TK 511; TK 521, TK 131, TK 632, TK 156; sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết hàng hóa, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ như hóa đơn GTGT, phiếu nhâp – xuất.., các nghiệp vụ 14 SV: Đỗ Thị Mỹ Giang Lớp: K5. HK1C Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản 511, 156,632... Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ kế toán chi tiết tài khoản 511, 632... Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký bán hàng thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký bán hàng; định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký bán hàng, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái sau khi đã loại trừ số trùng lặp (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các BCTC.  Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái: Kế toán sử dụng các loại sổ: Nhật ký sổ cái và các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý. SV: Đỗ Thị Mỹ Giang 15 Lớp: K5. HK1C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan