Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán hàng dầu nhờn tại công ty tnhh thương mại tổng hợp toàn thắng...

Tài liệu Kế toán bán hàng dầu nhờn tại công ty tnhh thương mại tổng hợp toàn thắng

.DOC
37
124
95

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Khoa Kế Toán – Kiểm toán CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Bán hàng là khâu cuối cùng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lượng kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nói chung và DNTM nói riêng, bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để quản lý tốt hoạt động này, đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán và hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng phải hợp lý, đúng theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như những thông tư, quyết định có liên quan do nhà nước ban hành. Kế toán bán hàng chính là công cụ giúp doanh nghiệp quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh; cung cấp số liệu thể hiện thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó giúp các doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình hoạt động có hiệu quả hay không, doanh thu trong năm thế nào, lợi nhuận cao hay thấp; nguyên nhân do đâu để từ đó có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với bản thân công ty: Công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng là một doanh nghiệp thương mại, hoạt động chính của công ty là bán hàng, do vậy kế toán bán hàng là công tác kế toán chính, trọng tâm và chủ yếu ở công ty. Các thông tin kế toán bán hàng cung cấp phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc tổ chức và hạch toán kế toán bán hàng ở công ty không tốt sẽ có thể dẫn đến cung cấp những thông tin sai lệch về tình hình kinh doanh, doanh thu , lợi nhuận… của công ty trong năm. Bên cạnh đó trong quá trình thưc tập tại công ty, em nhận thấy công tác tổ chức và hạch toán kế toán bán hàng tại công ty vẫn còn nhiều bất cập cần phải được khắc phục và xử lý như mẫu hệ thống sổ sách áp dụng tại công ty chưa có sự thống nhất, công ty chưa lập dự phòng nợ phải thu khó đòi trong khi số tiền phải thu trong năm của công ty còn khá lớn… Chính vì vậy việc nghiên cứu kế toán bán hàng ở công ty là rất Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 2 Khoa Kế Toán – Kiểm toán cần thiết để có thể tìm ra vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với các doanh nghiệp thương mại cũng như những bất cập còn tồn tại trong công tác tổ chức và hạch toán kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng, em xin chọn đề tài “ Kế toán bán hàng dầu nhờn tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề của mình. 1.3 Mục tiêu của đề tài Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận về kế toán bán hàng theo các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam như chuẩn mực số 01, 02, 14… Về mặt thực tiễn:  Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng, tiêu thụ sản phẩm dầu nhờn tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng.  Tìm ra nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục giúp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty. 1.4 Phạm vi nghiên cứu  Không gian: Tìm hiều công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng.  Thời gian: Trong thời gian thực tập từ ngày 10/01/2011 đến 29/04/2011  Số liệu: Các số liệu kế toán trong tháng 01/2011 của công ty 1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của kế toán bán hàng * Một số khái niệm Đối với các doanh nghiệp thương mại, công tác bán hàng là rất quan trọng. Để quản lý tốt công tác này đòi hỏi phải quản lý tốt các yếu tố cơ bản như doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản nợ phải thu, giá vốn hàng bán… Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 3 Khoa Kế Toán – Kiểm toán - Theo VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” : Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng : là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu về từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã hoàn thành. Thời điểm được xác định là hoàn thành khi bên mua chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. - Theo VAS 02 “ Hàng tồn kho”: Giá vốn hàng bán được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm, hàng hóa và là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm hàng hóa. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua số hàng hóa đã được xác định là đã tiêu thụ, đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả kinh doanh. * Các phương thức bán hàng: Trong doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể thực hiện thức các phương thức sau: - Bán buôn hàng hóa: Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến hàng hóa rồi bán ra. Trong bán buôn hàng hóa thường bao gồm hai phương thức sau: + Bán buôn qua kho:theo phương thức này, hàng hóa mua về được doanh nghiệp nhập kho rồi từ kho xuất bán ra.Trong phương thức này cũng có hai hình thức là : Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 4 Khoa Kế Toán – Kiểm toán 1) Bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng: Theo hình thức này, khách hàng đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải về. 2) Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, bên bán sẽ chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc tại một địa điểm do bên mua quy định. Chi phí vận chuyển hàng gửi bán có thể do bên bán chịu hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. . + Bán buôn chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp rồi đem bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng, không đem về nhập kho của doanh nghiệp. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau: 1) Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM bán buôn sau khi nhân hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. 2) Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. - Bán lẻ hàng hóa: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dụng nội bộ. Phương thức này thường có các hình thức sau: 1) Bán lẻ thu tiền tập trung: theo phương thức này, nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng, còn việc thu tiền sẽ có người chuyên trách làm công việc này. 2) Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. 3) Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, người mua sẽ tự chọn những hàng hóa mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng. 4) Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần. Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 5 Khoa Kế Toán – Kiểm toán - Bán đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận hàng đại lý,ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền được gọi là hoa hồng đại lý. 1.5.2 Phân định nội dung về kế toán bán hàng 1.5.2.1Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam * Chuẩn mực số 01 “ Chuẩn mực chung” Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán căn bản đối với doanh nghiệp trong việc tổ chức công tác kế toán và hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính, nguyên tắc liên quan đến việc ghi nhận doanh thu như nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng… Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Theo nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Theo nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: • Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; • Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 6 Khoa Kế Toán – Kiểm toán • Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí • Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. * Chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” Chuẩn mực này quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.Trong đó doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu .Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: • Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; • Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; • Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng • Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Chuản mực số 02 “ Hàng tồn kho: Việc quy định các nguyên tắc, hướng dẫn phương pháp kế toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng tồn kho và chi phí liên quan được nêu rõ tại chuẩn mực này. Theo chuẩn mực này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp • 7 Khoa Kế Toán – Kiểm toán Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. • Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. 1) Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Trị giá vật tư, = ĐGBQ cả kỳ dự trữ hàng Số hóalượng tồn vậtkỳ tư, đầu hàng hóa + = mỗi lần vật tư, hàng hóa lượng nhập + Số vật tư, trong kỳ hàng hóa 2) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ĐGBQ sau Trị giá nhập trong tồn đầu Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho kỳ kỳ sau mỗi lần nhập Số lượng vật tư, hàng hóa tồn kho sau 3) Theo giá bìnhnhập quân gia quyền cuối kỳ trước mỗi lần nhập Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ ĐGBQ cuối kỳ • = Số lượng vật tư ,hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng trước dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. • Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 8 Khoa Kế Toán – Kiểm toán phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. 1.5.2.2 Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006) 1.5.2.2.1 Chứng từ sử dung Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán: • Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu số 02GTGT-3LL): Hóa đơn này được sử dụng trong trường hợp Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp trực tiếp. Trên hóa đơn này phản ánh các thông tin về ngày bán hàng, thông tin về khách hàng cũng như tổng số tiền mà khách hàng phải thanh toán khi mua mặt hàng đó của doanh nghiệp , giá bán ghi trên hóa đơn là giá đã bao gồm cả thuế GTGT . • Hóa đơn giá trị gia tăng ( mẫu số 01GTKT-3LL): Hóa đơn này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Trên hóa đơn này phản ánh đầy đủ các thông tin về ngày bán, thông tin về khách hàng, tên hàng hóa, giá bán hàng chưa thuế, mức thuế xuất thuế GTGT cho mặt hàng mà khách hàng đặt mua cũng như tổng giá thanh toán. • Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý ( mẫu số 04 HDL-3LL): Phiếu này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất hàng giao cho các đại lý của mình để bán hàng. Trên phiếu này phản ánh các thông tin về ngày xuất, mặt hàng xuất, số lượng, đơn giá xuất và tên của đại lý mà doanh nghiệp xuất hàng cho. • Thẻ quầy hàng (mẫu số 02 – BH) : Được sử dụng để theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình nhận và bán ra tại quầy hàng. Mỗi thẻ quầy hàng dùng để theo dõi một mặt hàng, không ghi những mặt hàng khách nhau về quy cách, phẩm chất vào cùng một thẻ. Trên thẻ này phản ánh các thông tin về mặt hàng được theo dõi, tình hình nhập vào cũng như bán ra trong ngày (bao gồm cả số lượng và đơn giá), số lượng tồn đầu ngày (ca), số lượng tồn cuối ngày (ca) cũng như số tiền thu được từ lượng hàng hóa xuất bán. • Phiếu xuất kho (mẫu số 02- VT ) : Phiếu này được dùng trong trường hợp doanh nghiệp xuất bán hàng cho khách, xuất cho các cơ sở đại lý, hoặc xuất kho để sử dụng… Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 9 Khoa Kế Toán – Kiểm toán Trên phiếu này phản ánh các thông tin về ngày xuất, tên khách hàng, cũng như thông tin về tên hàng, số lượng xuất, đơn giá xuất kho. • Phiếu thu (mẫu số 01-TT): Phiếu thu được sử dụng trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền mua hàng bằng tiền mặt. Trên phiếu này phản ánh các thông tin về khách hàng, ngày lập phiếu, ngày thu tiền cũng như số tiền mà khách hàng đã trả cho doanh nghiệp. • Giấy báo có: Giấy báo có này do các ngân hàng (tại nơi mà doanh nghiệp mở tài khoản ) gửi cho doanh nghiệp khi có khách hàng của doanh nghiệp thanh toán tiền cho doanh nghiệp qua ngân hàng này. Trên giấy báo có này có ghi thông tin về khách hàng đã trả tiền, ngày trả cũng như số tiền trả. 1.5.2.2.2 Tài khoản sử dụng Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán các doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản kế toán: * Tài khoản 511 “ Doanh thu và thu nhập khác” : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các nghiệp vụa bán hàng và cung cấp dịch vụ - Bên nợ : • Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán • Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp • Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ • Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ • Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ • Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định KQKD” - Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 10 Khoa Kế Toán – Kiểm toán Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 là: 5111- Doanh thu bán hàng hóa 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ 5118 – Doanh thu khác * Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính vào giảm trừ doanh thu hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. - Bên nợ: • Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán • Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng - Bên có: Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2: • Tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng với số lượng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ liên quan đến bán hàng. • Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại. • Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh trong kỳ. Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 11 Khoa Kế Toán – Kiểm toán * Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp. Đối với trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: - Bên nợ (Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh) phản ánh: • Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ. • Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. • Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. • Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. • Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Bên có: • Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính • Trị giá bán bị trả lại kho • Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như tài khoản 131 “ Phải thu khách hàng’, tài khoản 111 “ Tiền mặt”, tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng”, tài khoản 156 “ Hàng hóa”, tài khoản 157 “ hàng gửi bán”, tài khoản 33311 “ Thuế GTGT đầu ra, tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”… 1.5.2.2.3 Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu (trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) * Kế toán các nghiệp vụ bán buôn hàng hóa - Kế toán bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp (sơ đồ số 1.1 ): + Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: khi xuất hàng từ kho bán cho khách hàng, căn cứ hóa đơn GTGT, các chứng từ thanh toán kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu (tăng TK511) theo giá bán chưa thuế, ghi tăng thuế Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 12 Khoa Kế Toán – Kiểm toán GTGT đầu ra (TK33311), đồng thời ghi tăng tiền mặt (TK111) (nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt), ghi tăng tiền gửi ngân hàng (TK112) (nếu khách hàng thanh toán ngay bằng chuyển khoản) hoặc ghi tăng khoản phải thu khách hàng (TK131) (nếu khách hàng nhận nợ) theo tổng giá thanh toán. Căn cứ vào PXK, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) đồng thời ghi giảm TK156 theo trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho. Nếu hàng xuất bán không phải từ kho của doanh nghiệp mà là hàng doanh nghiệp mua rồi chuyển thẳng cho người mua, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) theo giá mua hàng chưa thuế , ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (TK1331) đồng thời ghi giảm cho tài khoản tiền nếu doanh nghiệp trả tiền ngay hoặc ghi tăng khoản phải trả (TK331) nếu doanh nghiệp nhận nợ. + Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: cũng giống như trên tuy nhiên doanh thu bán hàng được ghi nhận theo tổng giá thanh toán. - Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng (sơ đồ số 1.2): Kế toán hạch toán các trường hợp tương tự như bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp. Tuy nhiên khi xuất kho gửi hàng đi bán kế toán ghi tăng hàng gửi bán (TK157) đồng thời ghi giảm cho TK156 theo trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho. Nếu doanh nghiệp mua hàng rồi gửi thẳng cho người mua, không qua kho, kế toán ghi tăng hàng gửi bán (TK157) theo giá mua hàng chưa thuế của lô hàng, ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (TK1331) đồng thời ghi giảm cho tài khoản tiền nếu doanh nghiệp trả tiền ngay hoặc ghi tăng khoản phải trả người bán (TK331) nếu doanh nghiệp nhận nợ. Khi hàng được xác nhận là đã tiêu thụ, người mua chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán (ghi tăng TK632) đồng thời ghi giảm hàng gửi bán (TK157). * Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa: - Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (sơ đồ 1.3) Khi xuất hàng bán cho khách, hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch viên. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ. Nếu số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo số tiền thu chưa có thuế GTGT, ghi tăng thuế Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 13 Khoa Kế Toán – Kiểm toán GTGT đầu ra (TK33311) đồng thời ghi tăng cho tài khoản tiền (TK111 hoặc TK112) theo tổng giá thanh toán. Nếu số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ, mậu dịch viên phải bồi thường kế toán ghi tăng doanh thu (TK511), tăng thuế GTGT phải nộp (TK33311) đồng thời ghi tăng khoản phải thu khác (TK1388) theo số tiền mậu dịch viên nộp thiếu và ghi tăng cho tài khoản tiền (TK111 hoặc TK112) theo số tiền mậu dịch viên thực nộp. Căn cứ vào bảng kê bán lẻ này, kế toán cũng tiến hành xác định giá vốn của số hàng hóa đã tiêu thu: kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) đồng thời ghi giảm TK156 theo trị giá thực tế của hàng hóa xuất bán. - Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp: kế toán cũng tiến hành ghi tương tự như trên nhưng doanh thu được ghi nhận theo giá đã có thuế GTGT. * Kế toán nhiệp vụ bán đại lý Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ (sơ đồ số 1.4) - Đối với bên giao đại lý: Khi đơn vị giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán cũng tiến hành ghi giống trường hợp doanh nghiệp xuất hàng gửi cho khách hàng ở trường hợp bán buôn theo hình thức gửi hàng. Khi nhận được bảng thanh toán của hàng bán đại lý ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên nhận đại lý. + Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo giá bán chưa thuế, ghi tăng thuế GTGT phải nộp (TK33311) đồng thời ghi tăng chí phí bán hàng (TK6421) theo số tiền hoa hồng mà doanh nghiệp phải trả cho đại lý, ghi tăng cho TK133- thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính trên khoản hoa hồng phải trả cho đại lý và ghi tăng tiền mặt (K111) hoặc tiền gửi ngân hàng (TK112) theo số tiền thực nhận mà bên đại lý thanh toán cho. + Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ, kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo giá chưa thuế, ghi tăng thuế GTGT phải nộp (TK33311) đồng thời ghi tăng cho tài Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 14 Khoa Kế Toán – Kiểm toán khoản tiền nếu bên nhận đại lý thanh toán tiền ngay hoặc ghi tăng khoản phải thu khách hàng (TK131) nếu bên nhận đại lý chưa thanh toán theo tổng giá bán có thuế của hàng hóa đã bán ra. Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi tăng cho TK641, tăng cho TK133 đồng thời ghi có cho tài khoản tiền (TK111 hoặc TK112). Bên cạnh đó kế toán cũng tiến hàng xác định giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ: kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) đồng thời ghi giảm hàng gửi bán (TK157) theo trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp Kế toán hạch toán giống trường hợp tính thuế theo phương pháp khấu trừ tuy nhiên việc ghi nhận doanh thu bán hàng và hoa hồng đại lý là theo giá đã có thuế GTGT. * Kế toán bán hàng trả góp: - Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (sơ đồ số 1.5): khi xuất hàng giao cho khách, kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo giá bán trả ngay chưa thuế, ghi tăng thuế GTGT phải nộp (TK33311), ghi tăng doanh thu chưa thực hiện (TK3387) theo số chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay chưa thuế đồng thời ghi tăng tiền mặt (TK111) hoặc tiền gửi ngân hàng (TK112) theo số tiền mà công ty thu lần đầu của khách hàng và ghi tăng khoản phải thu khách hàng (TK131) theo số còn phải thu ở người mua. Bên cạnh đó kế toán cũng xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp: kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) đồng thời ghi giảm TK156 theo trị giá vốn hàng xuất bán. - Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: kế toán cũng hạch toán giống như trên nhưng doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay đã có thuế và ghi tăng doanh thu chưa thực hiện (TK3387) theo số chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay có thuế. - Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng (sơ đồ số1.6): +Kế toán hàng bán bị trả lại: Nếu phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại. Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:kế toán ghi tăng hàng bán bị trả lại (TK5212) theo giá bán của hàng trả lại chưa thuế, Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 15 Khoa Kế Toán – Kiểm toán ghi giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK33311) đồng thời ghi giảm tài khoản tiền khi trả lại khách tiền hoặc ghi giảm khoản phải thu khách hàng (TK131) nếu khách chưa trả tiền. Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì kế toán cũng ghi như trên nhưng giá của hàng trả lại đã bao gồm thuế GTGT. Đồng thời kế toán cũng tiến hành ghi giảm giá vốn hàng bán (giảm TK632) và ghi tăng TK156( nếu hàng trả lại đã nhập kho) hoặc ghi tăng hàng gửi bán (TK157) (nếu hàng chưa nhập kho) theo trị giá thực tế của hàng bị trả lại. Cuối kỳ, tiến hàng kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi giảm TK511 đồng thời ghi giảm TK5212. + Kế toán giảm giá hàng bán: Khi giảm giá hàng bán cho bên mua kế toán ghi: Với hàng hóa chị thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: kế toán ghi tăng cho TK5213 – khoản giảm giá cho khách hàng theo giá bán chưa thuế, ghi giảm TK33311 – thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá đồng thời ghi giảm cho tài khoản tiền (TK111, TK112) hoặc Tk131 – số giảm trừ cho người mua tính trên tổng giá thanh toán Với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế, kế toán cũng ghi nhận như trên nhưng khoản giảm giá hàng bán được ghi tăng đã bao gồm cả thuế GTGT được giảm trừ. Cuối kỳ, kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi giảm TK511 đồng thời ghi giảm TK5213. + kế toán chiết khấu thương mại:. Khi phát sinh nghiệp vụ ngày kế toán cũng hạch toán tương tự như giảm giá hàng bán nhưng với TK5211 – Chiết khấu thương mại. 1.5.2.2.4 Sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết. Doanh nghiệp được áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 16 Khoa Kế Toán – Kiểm toán * Hình thức kế toán Nhật ký chung: Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: • Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt (như nhật ký thu tiền, nhật ký bán hàng…) • Sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911…. • Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng… - Trình tự khi sổ: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung và các sổ, thẻ chi tiết liên quan như như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng; sau đó căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911….. Nếu đơn vị có mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký đặc biệt, rồi định kỳ (3, 5,10…ngày) hoặc cuối tháng căn cứ vào các sổ nhật ký đặc biệt này, kế toán tiến hành ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt nếu có. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. * Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: • Nhật ký – Sổ cái • Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng… - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký – sổ cái và các sổ quỹ; sổ, thẻ kế toán chi tiết như như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng…. Cuối tháng, căn cứ vào số dư đầu tháng (quý) và số phát sinh trong tháng (quý), kế toán tính ra số dư cuối tháng (quý) của từng tài khoản trên Nhật ký – sổ cái và của từng đối tượng trên các sổ chi tiết. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tượng, kế toán lập “ Bảng tổng hợp chi tiết”. Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 17 Khoa Kế Toán – Kiểm toán Số liệu trên Nhật ký – sổ cái và trên “ Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. * Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán sau: • Chứng từ ghi sổ • Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ • Sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911…. • Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng… • - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi sổ quỹ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng… và lập chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911…. Cuối tháng, kế toán khóa sổ và lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. * Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đối với hình thức này, Phầm mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu ghi sổ kế toán bằng tay. - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin này sẽ được tự động cập nhật vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (quý), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 18 Khoa Kế Toán – Kiểm toán CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG DẦU NHỜN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP TOÀN THẮNG 2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.1 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Đối tượng phỏng vấn là kế toán viên, cán bộ lãnh đạo tại công ty như: giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp… Các bước tiến hành như sau: Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn (bảng câu hỏi phỏng vấn – phụ lục 2.1). Bước 2: Gặp và đưa ra các câu hỏi để hỏi các đối tượng được phỏng vấn và ghi chép lại câu trả lời. Bước 3: Căn cứ vào các câu trả lời đã ghi chép được, sử dụng các phương pháp xử lý số liệu để lọc ra những thông tin có ích phục vụ cho việc viết chuyên đề. Đây là phương pháp giúp chúng ta có được cái nhìn tổng quan, toàn diện về tình hình hoạt động kinh doanh; về công tác kế toán tại công ty. Đồng thời giúp chúng ta có thể giải đáp những thắc mắc, những vấn đề khó hiểu về hoạt động kinh doanh, về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty trong quá trình thực tập tại công ty. Nó phục vụ cho việc viết chuyên đề được chi tiết và chính xác nhất; và cung cấp những thông tin là cơ sở quan trọng cho việt đưa ra những kết luận, đánh giá về thực trạng kế toán bán hàng dầu nhờn tại công ty; để từ đó đưa ra giải pháp hợp lý cho công tác kế toán bán hàng nói chung và bán hàng dầu nhờn nói riêng tại công ty. 2.1.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu Mục đích của nghiên cứu tài liệu là để thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài bao gồm: những thông tin chung về công ty, về công tác kế toán bán hàng tại công ty. Phương pháp này cung cấp cho chúng ta những số liệu chính xác và cụ thể. Nguồn thông tin cần nghiên cứu bao gồm 2 nguồn: • Thông tin, tài liệu do bộ phận kế toán cung cấp như: các sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 19 Khoa Kế Toán – Kiểm toán • Thông tin từ bên ngoài bao gồm các văn bản, thông tư, chuẩn mực, quy định của Nhà nước về kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng cũng như những chính sách khác có liên quan. 2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp tổng hợp số liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các số liệu thu thập được trong quá trình phỏng vấn, từ các sổ sách, báo cáo tài chính của công ty…để viết chuyên đề. Phương pháp này giúp chúng ta lọc bỏ các dữ liệu thừa, không cần thiết ; tổng hợp các thông tin có ích đã thu thập được sao cho ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu hơn để sử dụng làm tài liệu viết chuyên đề. 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng dầu nhờn tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng. 2.2.1 Tổng quan về công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng 2.2.1.1 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại công ty Công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng được thành lập vào năm 2002 với vốn điều lệ 500trđ. Đây là doanh nghiệp tư nhân hoạt động và sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ các sản phẩm dầu nhờn, phụ gia pha dầu và các sản phẩm hóa dầu. Tổng số lao động trong công ty tính đến nay là 20 người. Từ khi thành lập đến nay công ty luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, là nhà phân phối đáng tin cậy của công ty TNHH dầu nhờn chevron Việt Nam. Mới đây nhất công ty tiếp tục ký hợp đồng cung cấp sản phẩm với công ty dầu nhờn chevron Việt Nam và cam kết sản lượng bán ra đạt 300.000lít/năm. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (sơ đồ 2.1) • Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty trước nhà nước và pháp luật. • Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách hàng, chuyển các thông tin này xuống cho bộ phận kế toán và bộ phận giao hàng; nghiên cứu và giúp công ty mở rộng thị trường; tìm kiếm khách hàng mới và tiềm năng. Hà Thị Nhung Lớp K43-D3 Chuyên đề tốt nghiệp 20 Khoa Kế Toán – Kiểm toán • Bộ phận giao hàng: có nhiệm vụ tổ chức công tác giao hàng cho khách hàng theo đúng thời gian và địa điểm quy định. • Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty theo đúng chế độ, chuẩn mực kế toán của nhà nước quy định và phù hợp với tình hình doanh nghiệp; ghi chép, tính toán; phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình hiện có và sư vận động của tài sản, hàng hóa, tiền vốn của công ty. Tính toán và phản ánh chính xác kết quả kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính hàng năm; cung cấp số liệu giúp ban giám đốc nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty mình, để từ đó có phương hướng phát triển trong những năm tới. 2.2.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty: Theo mô hình tập trung Bộ phận kế toán của công ty gồm có 2 kế toán, một kế toán trưởng và một kế toán tổng hợp. Trong đó: • Kế toán trưởng có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính tháng, quý, năm của công ty hoặc khi có yêu cầu của giám đốc và chịu trách nhiệm về công tác kế toán tại công ty. • Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các chứng từ kế toán một cách hợp lệ và ghi sổ kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (sơ đồ 2.2) * Chính sách kế toán tại công ty: Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Hình thức kế toán: Áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Kỳ kế toán theo tháng Đồng tiền sử dụng: VNĐ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: • Phương háp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. • Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán: Theo phương pháp đích danh Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ Hà Thị Nhung Lớp K43-D3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan