Chuyên đề tốt nghiệp
1
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Bán hàng là khâu cuối cùng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các mục
tiêu và chiến lượng kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi, thúc đẩy vòng quay
của quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh, góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế, xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp nói chung và DNTM nói riêng, bán hàng chính là điều kiện tiên quyết
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để quản lý tốt hoạt động này, đòi hỏi việc tổ
chức công tác kế toán và hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng phải hợp lý, đúng theo
quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như những thông tư, quyết định có liên
quan do nhà nước ban hành. Kế toán bán hàng chính là công cụ giúp doanh nghiệp quản
lý, giám sát hoạt động kinh doanh; cung cấp số liệu thể hiện thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó giúp các doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình hoạt
động có hiệu quả hay không, doanh thu trong năm thế nào, lợi nhuận cao hay thấp;
nguyên nhân do đâu để từ đó có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Đối với bản thân công ty: Công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng là một
doanh nghiệp thương mại, hoạt động chính của công ty là bán hàng, do vậy kế toán bán
hàng là công tác kế toán chính, trọng tâm và chủ yếu ở công ty. Các thông tin kế toán
bán hàng cung cấp phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
việc tổ chức và hạch toán kế toán bán hàng ở công ty không tốt sẽ có thể dẫn đến cung
cấp những thông tin sai lệch về tình hình kinh doanh, doanh thu , lợi nhuận… của công
ty trong năm. Bên cạnh đó trong quá trình thưc tập tại công ty, em nhận thấy công tác tổ
chức và hạch toán kế toán bán hàng tại công ty vẫn còn nhiều bất cập cần phải được
khắc phục và xử lý như mẫu hệ thống sổ sách áp dụng tại công ty chưa có sự thống nhất,
công ty chưa lập dự phòng nợ phải thu khó đòi trong khi số tiền phải thu trong năm của
công ty còn khá lớn… Chính vì vậy việc nghiên cứu kế toán bán hàng ở công ty là rất
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
cần thiết để có thể tìm ra vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng tại công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với các
doanh nghiệp thương mại cũng như những bất cập còn tồn tại trong công tác tổ chức và
hạch toán kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng, em xin
chọn đề tài “ Kế toán bán hàng dầu nhờn tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn
Thắng” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề của mình.
1.3 Mục tiêu của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận về kế toán bán hàng theo các chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt Nam như chuẩn mực số 01, 02, 14…
Về mặt thực tiễn:
Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng, tiêu thụ sản phẩm dầu nhờn tại công ty
TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng.
Tìm ra nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục giúp hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng tại công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tìm hiều công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương
mại tổng hợp Toàn Thắng.
Thời gian: Trong thời gian thực tập từ ngày 10/01/2011 đến 29/04/2011
Số liệu: Các số liệu kế toán trong tháng 01/2011 của công ty
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của kế toán bán hàng
* Một số khái niệm
Đối với các doanh nghiệp thương mại, công tác bán hàng là rất quan trọng. Để
quản lý tốt công tác này đòi hỏi phải quản lý tốt các yếu tố cơ bản như doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, các khoản nợ phải thu, giá vốn hàng bán…
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
- Theo VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” :
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng : là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu về từ việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã hoàn thành. Thời điểm được xác định là
hoàn thành khi bên mua chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Theo VAS 02 “ Hàng tồn kho”:
Giá vốn hàng bán được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm, hàng
hóa và là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm hàng hóa. Đối với doanh nghiệp thương
mại, giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua số hàng hóa đã được
xác định là đã tiêu thụ, đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả kinh doanh.
* Các phương thức bán hàng:
Trong doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể thực hiện thức các
phương thức sau:
- Bán buôn hàng hóa: Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến
hàng hóa rồi bán ra. Trong bán buôn hàng hóa thường bao gồm hai phương thức sau:
+ Bán buôn qua kho:theo phương thức này, hàng hóa mua về được doanh nghiệp
nhập kho rồi từ kho xuất bán ra.Trong phương thức này cũng có hai hình thức là :
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
1) Bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng: Theo hình thức này, khách hàng
đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải về.
2) Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, bên bán sẽ
chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc tại một địa điểm do bên mua quy định. Chi
phí vận chuyển hàng gửi bán có thể do bên bán chịu hoặc bên mua chịu tùy theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. .
+ Bán buôn chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp mua hàng từ nhà
cung cấp rồi đem bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng, không đem về nhập
kho của doanh nghiệp. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
1) Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM bán
buôn sau khi nhân hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng
của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
2)
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.
- Bán lẻ hàng hóa: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dụng nội bộ. Phương thức này thường có các hình thức sau:
1) Bán lẻ thu tiền tập trung: theo phương thức này, nhân viên bán hàng chỉ phụ
trách việc giao hàng, còn việc thu tiền sẽ có người chuyên trách làm công việc này.
2) Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền và giao hàng cho khách.
3) Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, người mua sẽ tự chọn những hàng hóa
mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền
sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
4) Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán
hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
- Bán đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở
nhận hàng đại lý,ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ
sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền được gọi là
hoa hồng đại lý.
1.5.2 Phân định nội dung về kế toán bán hàng
1.5.2.1Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
* Chuẩn mực số 01 “ Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán căn bản
đối với doanh nghiệp trong việc tổ chức công tác kế toán và hạch toán kế toán, lập báo
cáo tài chính, nguyên tắc liên quan đến việc ghi nhận doanh thu như nguyên tắc cơ sở
dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng…
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Theo nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
Theo nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
•
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
•
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
•
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
•
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
* Chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực này quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.Trong đó doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu .Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không là doanh thu.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Chuản mực số 02 “ Hàng tồn kho:
Việc quy định các nguyên tắc, hướng dẫn phương pháp kế toán hàng tồn kho, xác
định giá trị hàng tồn kho và chi phí liên quan được nêu rõ tại chuẩn mực này. Theo chuẩn
mực này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Giá
gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
•
7
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
•
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá
trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
1) Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Trị giá
vật tư,
=
ĐGBQ cả
kỳ dự trữ
hàng
Số
hóalượng
tồn
vậtkỳ
tư,
đầu
hàng hóa
+
=
mỗi lần
vật tư,
hàng hóa
lượng
nhập
+ Số
vật tư,
trong
kỳ
hàng hóa
2) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
ĐGBQ sau
Trị giá
nhập trong
tồn đầu
Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho
kỳ
kỳ
sau mỗi lần nhập
Số lượng vật tư, hàng hóa tồn kho sau
3) Theo giá bìnhnhập
quân gia quyền cuối kỳ trước
mỗi lần nhập
Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ
ĐGBQ
cuối kỳ
•
=
Số lượng vật tư ,hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ
Phương pháp nhập
trước xuất trước: Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng
trước
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
•
Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.5.2.2 Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa (ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006)
1.5.2.2.1 Chứng từ sử dung
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán:
•
Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu số 02GTGT-3LL): Hóa đơn này được sử
dụng trong trường hợp Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp
trực tiếp. Trên hóa đơn này phản ánh các thông tin về ngày bán hàng, thông tin về khách
hàng cũng như tổng số tiền mà khách hàng phải thanh toán khi mua mặt hàng đó của
doanh nghiệp , giá bán ghi trên hóa đơn là giá đã bao gồm cả thuế GTGT .
•
Hóa đơn giá trị gia tăng ( mẫu số 01GTKT-3LL): Hóa đơn này được sử dụng
trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu
trừ. Trên hóa đơn này phản ánh đầy đủ các thông tin về ngày bán, thông tin về khách
hàng, tên hàng hóa, giá bán hàng chưa thuế, mức thuế xuất thuế GTGT cho mặt hàng mà
khách hàng đặt mua cũng như tổng giá thanh toán.
•
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý ( mẫu số 04 HDL-3LL): Phiếu này được sử
dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất hàng giao cho các đại lý của mình để bán
hàng. Trên phiếu này phản ánh các thông tin về ngày xuất, mặt hàng xuất, số lượng, đơn
giá xuất và tên của đại lý mà doanh nghiệp xuất hàng cho.
•
Thẻ quầy hàng (mẫu số 02 – BH) : Được sử dụng để theo dõi số lượng và giá trị
hàng hóa trong quá trình nhận và bán ra tại quầy hàng. Mỗi thẻ quầy hàng dùng để theo dõi
một mặt hàng, không ghi những mặt hàng khách nhau về quy cách, phẩm chất vào cùng
một thẻ. Trên thẻ này phản ánh các thông tin về mặt hàng được theo dõi, tình hình nhập vào
cũng như bán ra trong ngày (bao gồm cả số lượng và đơn giá), số lượng tồn đầu ngày (ca),
số lượng tồn cuối ngày (ca) cũng như số tiền thu được từ lượng hàng hóa xuất bán.
•
Phiếu xuất kho (mẫu số 02- VT ) : Phiếu này được dùng trong trường hợp doanh
nghiệp xuất bán hàng cho khách, xuất cho các cơ sở đại lý, hoặc xuất kho để sử dụng…
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
Trên phiếu này phản ánh các thông tin về ngày xuất, tên khách hàng, cũng như thông tin
về tên hàng, số lượng xuất, đơn giá xuất kho.
• Phiếu thu (mẫu số 01-TT): Phiếu thu được sử dụng trong trường hợp khách hàng
thanh toán tiền mua hàng bằng tiền mặt. Trên phiếu này phản ánh các thông tin về khách
hàng, ngày lập phiếu, ngày thu tiền cũng như số tiền mà khách hàng đã trả cho doanh
nghiệp.
• Giấy báo có: Giấy báo có này do các ngân hàng (tại nơi mà doanh nghiệp mở tài
khoản ) gửi cho doanh nghiệp khi có khách hàng của doanh nghiệp thanh toán tiền cho
doanh nghiệp qua ngân hàng này. Trên giấy báo có này có ghi thông tin về khách hàng
đã trả tiền, ngày trả cũng như số tiền trả.
1.5.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán các doanh nghiệp thương mại sử dụng
các tài khoản kế toán:
* Tài khoản 511 “ Doanh thu và thu nhập khác” : Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động SXKD từ các nghiệp vụa bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Bên nợ :
• Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán
• Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
• Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
• Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
• Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
• Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định KQKD”
- Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 là:
5111- Doanh thu bán hàng hóa
5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
5118 – Doanh thu khác
* Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này dùng để phản
ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính vào giảm trừ doanh thu hoạt
động kinh doanh bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại.
- Bên nợ:
• Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
• Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
- Bên có:
Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản
511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
• Tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người mua
hàng với số lượng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ liên quan đến
bán hàng.
• Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng
hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
• Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so
với giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh
trong kỳ.
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
* Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp.
Đối với trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Bên nợ (Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh) phản ánh:
• Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ.
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
bình thường được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
• Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
• Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
• Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Bên có:
• Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
• Trị giá bán bị trả lại kho
• Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như tài khoản 131 “ Phải thu khách
hàng’, tài khoản 111 “ Tiền mặt”, tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng”, tài khoản 156 “
Hàng hóa”, tài khoản 157 “ hàng gửi bán”, tài khoản 33311 “ Thuế GTGT đầu ra, tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”…
1.5.2.2.3 Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu (trường hợp doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
* Kế toán các nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
- Kế toán bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp (sơ đồ số 1.1 ):
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: khi xuất
hàng từ kho bán cho khách hàng, căn cứ hóa đơn GTGT, các chứng từ thanh toán kế
toán tiến hành ghi nhận doanh thu (tăng TK511) theo giá bán chưa thuế, ghi tăng thuế
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
GTGT đầu ra (TK33311), đồng thời ghi tăng tiền mặt (TK111) (nếu khách hàng thanh
toán ngay bằng tiền mặt), ghi tăng tiền gửi ngân hàng (TK112) (nếu khách hàng thanh
toán ngay bằng chuyển khoản) hoặc ghi tăng khoản phải thu khách hàng (TK131) (nếu
khách hàng nhận nợ) theo tổng giá thanh toán.
Căn cứ vào PXK, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) đồng thời ghi giảm
TK156 theo trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho.
Nếu hàng xuất bán không phải từ kho của doanh nghiệp mà là hàng doanh nghiệp
mua rồi chuyển thẳng cho người mua, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) theo
giá mua hàng chưa thuế , ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (TK1331) đồng thời ghi
giảm cho tài khoản tiền nếu doanh nghiệp trả tiền ngay hoặc ghi tăng khoản phải trả
(TK331) nếu doanh nghiệp nhận nợ.
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: cũng
giống như trên tuy nhiên doanh thu bán hàng được ghi nhận theo tổng giá thanh toán.
- Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng (sơ đồ số 1.2): Kế toán hạch toán các
trường hợp tương tự như bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp. Tuy nhiên khi
xuất kho gửi hàng đi bán kế toán ghi tăng hàng gửi bán (TK157) đồng thời ghi giảm cho
TK156 theo trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho.
Nếu doanh nghiệp mua hàng rồi gửi thẳng cho người mua, không qua kho, kế toán
ghi tăng hàng gửi bán (TK157) theo giá mua hàng chưa thuế của lô hàng, ghi tăng thuế
GTGT được khấu trừ (TK1331) đồng thời ghi giảm cho tài khoản tiền nếu doanh nghiệp
trả tiền ngay hoặc ghi tăng khoản phải trả người bán (TK331) nếu doanh nghiệp nhận nợ.
Khi hàng được xác nhận là đã tiêu thụ, người mua chấp nhận thanh toán kế toán ghi
nhận giá vốn hàng bán (ghi tăng TK632) đồng thời ghi giảm hàng gửi bán (TK157).
* Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (sơ đồ 1.3)
Khi xuất hàng bán cho khách, hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ
hàng hóa của mậu dịch viên. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của
hàng hóa đã tiêu thụ. Nếu số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì
kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo số tiền thu chưa có thuế GTGT, ghi tăng thuế
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
GTGT đầu ra (TK33311) đồng thời ghi tăng cho tài khoản tiền (TK111 hoặc TK112) theo
tổng giá thanh toán.
Nếu số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ, mậu
dịch viên phải bồi thường kế toán ghi tăng doanh thu (TK511), tăng thuế GTGT phải
nộp (TK33311) đồng thời ghi tăng khoản phải thu khác (TK1388) theo số tiền mậu dịch
viên nộp thiếu và ghi tăng cho tài khoản tiền (TK111 hoặc TK112) theo số tiền mậu dịch
viên thực nộp.
Căn cứ vào bảng kê bán lẻ này, kế toán cũng tiến hành xác định giá vốn của số
hàng hóa đã tiêu thu: kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) đồng thời ghi giảm
TK156 theo trị giá thực tế của hàng hóa xuất bán.
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp: kế toán cũng tiến
hành ghi tương tự như trên nhưng doanh thu được ghi nhận theo giá đã có thuế GTGT.
* Kế toán nhiệp vụ bán đại lý
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ (sơ đồ số 1.4)
- Đối với bên giao đại lý:
Khi đơn vị giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán cũng tiến hành ghi giống
trường hợp doanh nghiệp xuất hàng gửi cho khách hàng ở trường hợp bán buôn theo
hình thức gửi hàng.
Khi nhận được bảng thanh toán của hàng bán đại lý ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập
và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên
nhận đại lý.
+ Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi tăng doanh
thu (TK511) theo giá bán chưa thuế, ghi tăng thuế GTGT phải nộp (TK33311) đồng
thời ghi tăng chí phí bán hàng (TK6421) theo số tiền hoa hồng mà doanh nghiệp phải trả
cho đại lý, ghi tăng cho TK133- thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính trên khoản hoa
hồng phải trả cho đại lý và ghi tăng tiền mặt (K111) hoặc tiền gửi ngân hàng (TK112)
theo số tiền thực nhận mà bên đại lý thanh toán cho.
+ Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ, kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo
giá chưa thuế, ghi tăng thuế GTGT phải nộp (TK33311) đồng thời ghi tăng cho tài
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
khoản tiền nếu bên nhận đại lý thanh toán tiền ngay hoặc ghi tăng khoản phải thu khách
hàng (TK131) nếu bên nhận đại lý chưa thanh toán theo tổng giá bán có thuế của hàng
hóa đã bán ra.
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi tăng cho
TK641, tăng cho TK133 đồng thời ghi có cho tài khoản tiền (TK111 hoặc TK112).
Bên cạnh đó kế toán cũng tiến hàng xác định giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ: kế
toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) đồng thời ghi giảm hàng gửi bán (TK157) theo
trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Kế toán hạch toán giống trường hợp tính thuế theo phương pháp khấu trừ tuy nhiên
việc ghi nhận doanh thu bán hàng và hoa hồng đại lý là theo giá đã có thuế GTGT.
* Kế toán bán hàng trả góp:
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (sơ đồ số 1.5): khi
xuất hàng giao cho khách, kế toán ghi tăng doanh thu (TK511) theo giá bán trả ngay chưa
thuế, ghi tăng thuế GTGT phải nộp (TK33311), ghi tăng doanh thu chưa thực hiện
(TK3387) theo số chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay chưa thuế đồng thời
ghi tăng tiền mặt (TK111) hoặc tiền gửi ngân hàng (TK112) theo số tiền mà công ty thu lần
đầu của khách hàng và ghi tăng khoản phải thu khách hàng (TK131) theo số còn phải thu ở
người mua.
Bên cạnh đó kế toán cũng xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp: kế toán ghi tăng
giá vốn hàng bán (TK632) đồng thời ghi giảm TK156 theo trị giá vốn hàng xuất bán.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: kế toán cũng hạch
toán giống như trên nhưng doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay đã có thuế và ghi
tăng doanh thu chưa thực hiện (TK3387) theo số chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán
trả ngay có thuế.
- Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng (sơ đồ số1.6):
+Kế toán hàng bán bị trả lại: Nếu phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh
doanh thu hàng bán bị trả lại. Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ:kế toán ghi tăng hàng bán bị trả lại (TK5212) theo giá bán của hàng trả lại chưa thuế,
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
ghi giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK33311) đồng thời ghi giảm tài khoản tiền khi trả
lại khách tiền hoặc ghi giảm khoản phải thu khách hàng (TK131) nếu khách chưa trả tiền.
Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì kế toán cũng ghi
như trên nhưng giá của hàng trả lại đã bao gồm thuế GTGT.
Đồng thời kế toán cũng tiến hành ghi giảm giá vốn hàng bán (giảm TK632) và ghi
tăng TK156( nếu hàng trả lại đã nhập kho) hoặc ghi tăng hàng gửi bán (TK157) (nếu
hàng chưa nhập kho) theo trị giá thực tế của hàng bị trả lại.
Cuối kỳ, tiến hàng kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu
thuần, kế toán ghi giảm TK511 đồng thời ghi giảm TK5212.
+ Kế toán giảm giá hàng bán: Khi giảm giá hàng bán cho bên mua kế toán ghi:
Với hàng hóa chị thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: kế toán ghi tăng cho
TK5213 – khoản giảm giá cho khách hàng theo giá bán chưa thuế, ghi giảm TK33311 –
thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá đồng thời ghi giảm cho tài khoản tiền
(TK111, TK112) hoặc Tk131 – số giảm trừ cho người mua tính trên tổng giá thanh toán
Với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế, kế toán cũng ghi nhận như trên nhưng khoản giảm giá hàng bán được
ghi tăng đã bao gồm cả thuế GTGT được giảm trừ.
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần, kế toán
ghi giảm TK511 đồng thời ghi giảm TK5213.
+ kế toán chiết khấu thương mại:. Khi phát sinh nghiệp vụ ngày kế toán cũng hạch
toán tương tự như giảm giá hàng bán nhưng với TK5211 – Chiết khấu thương mại.
1.5.2.2.4 Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất
cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và
yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết.
Doanh nghiệp được áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
* Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
• Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt (như nhật ký thu tiền, nhật ký bán hàng…)
• Sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911….
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu
khách hàng…
- Trình tự khi sổ: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào các hóa đơn, chứng
từ liên quan, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung và các sổ, thẻ chi tiết liên quan như
như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách hàng; sau đó căn cứ vào nhật ký
chung để ghi sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911….. Nếu đơn vị
có mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán dùng làm căn
cứ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký đặc biệt, rồi định kỳ (3, 5,10…ngày) hoặc cuối
tháng căn cứ vào các sổ nhật ký đặc biệt này, kế toán tiến hành ghi vào các tài khoản phù
hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ nhật ký đặc biệt nếu có.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng
cân đối số phát sinh.
* Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
• Nhật ký – Sổ cái
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu
khách hàng…
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
các chứng từ kế toán cùng loại kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký – sổ cái và các sổ quỹ;
sổ, thẻ kế toán chi tiết như như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách
hàng…. Cuối tháng, căn cứ vào số dư đầu tháng (quý) và số phát sinh trong tháng
(quý), kế toán tính ra số dư cuối tháng (quý) của từng tài khoản trên Nhật ký – sổ cái và
của từng đối tượng trên các sổ chi tiết. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tượng, kế
toán lập “ Bảng tổng hợp chi tiết”.
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
Số liệu trên Nhật ký – sổ cái và trên “ Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được
kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán sau:
• Chứng từ ghi sổ
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
• Sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911….
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu
khách hàng…
• - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi sổ quỹ, các sổ,
thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết phải thu khách
hàng… và lập chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi cái các tài
khoản 111, 112, 131, 156, 3331, 511, 632, 911….
Cuối tháng, kế toán khóa sổ và lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập
từ các sổ, thẻ chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
* Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đối với hình thức này, Phầm mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu ghi sổ kế toán bằng tay.
- Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán nhập dữ liệu vào máy
vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của
phần mềm kế toán, các thông tin này sẽ được tự động cập nhật vào các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
Cuối tháng (quý), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN BÁN HÀNG DẦU NHỜN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG
HỢP TOÀN THẮNG
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đối tượng phỏng vấn là kế toán viên, cán bộ lãnh đạo tại công ty như: giám đốc,
phó giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp…
Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn (bảng câu hỏi phỏng vấn – phụ lục 2.1).
Bước 2: Gặp và đưa ra các câu hỏi để hỏi các đối tượng được phỏng vấn và ghi
chép lại câu trả lời.
Bước 3: Căn cứ vào các câu trả lời đã ghi chép được, sử dụng các phương pháp xử
lý số liệu để lọc ra những thông tin có ích phục vụ cho việc viết chuyên đề.
Đây là phương pháp giúp chúng ta có được cái nhìn tổng quan, toàn diện về tình
hình hoạt động kinh doanh; về công tác kế toán tại công ty. Đồng thời giúp chúng ta có
thể giải đáp những thắc mắc, những vấn đề khó hiểu về hoạt động kinh doanh, về công
tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty trong quá trình thực tập tại công ty. Nó phục vụ
cho việc viết chuyên đề được chi tiết và chính xác nhất; và cung cấp những thông tin là
cơ sở quan trọng cho việt đưa ra những kết luận, đánh giá về thực trạng kế toán bán
hàng dầu nhờn tại công ty; để từ đó đưa ra giải pháp hợp lý cho công tác kế toán bán
hàng nói chung và bán hàng dầu nhờn nói riêng tại công ty.
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích của nghiên cứu tài liệu là để thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài bao gồm: những thông tin chung về công ty, về công tác kế toán bán hàng tại
công ty. Phương pháp này cung cấp cho chúng ta những số liệu chính xác và cụ thể.
Nguồn thông tin cần nghiên cứu bao gồm 2 nguồn:
• Thông tin, tài liệu do bộ phận kế toán cung cấp như: các sổ sách kế toán, các báo
cáo tài chính hàng năm của công ty.
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
• Thông tin từ bên ngoài bao gồm các văn bản, thông tư, chuẩn mực, quy định của
Nhà nước về kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng cũng như những chính
sách khác có liên quan.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp tổng hợp số liệu: Phương pháp
này được sử dụng để tổng hợp các số liệu thu thập được trong quá trình phỏng vấn, từ
các sổ sách, báo cáo tài chính của công ty…để viết chuyên đề.
Phương pháp này giúp chúng ta lọc bỏ các dữ liệu thừa, không cần thiết ; tổng hợp
các thông tin có ích đã thu thập được sao cho ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu hơn để sử dụng
làm tài liệu viết chuyên đề.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán bán hàng dầu nhờn tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng.
2.2.1 Tổng quan về công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng
2.2.1.1 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại công ty
Công ty TNHH thương mại tổng hợp Toàn Thắng được thành lập vào năm 2002
với vốn điều lệ 500trđ. Đây là doanh nghiệp tư nhân hoạt động và sản xuất kinh doanh
trên các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ các sản phẩm dầu nhờn, phụ gia pha dầu và các sản
phẩm hóa dầu. Tổng số lao động trong công ty tính đến nay là 20 người.
Từ khi thành lập đến nay công ty luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, là
nhà phân phối đáng tin cậy của công ty TNHH dầu nhờn chevron Việt Nam. Mới đây
nhất công ty tiếp tục ký hợp đồng cung cấp sản phẩm với công ty dầu nhờn chevron Việt
Nam và cam kết sản lượng bán ra đạt 300.000lít/năm.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (sơ đồ 2.1)
• Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo,
điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ
công việc kinh doanh của công ty trước nhà nước và pháp luật.
• Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách hàng,
chuyển các thông tin này xuống cho bộ phận kế toán và bộ phận giao hàng; nghiên cứu
và giúp công ty mở rộng thị trường; tìm kiếm khách hàng mới và tiềm năng.
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Khoa Kế Toán – Kiểm toán
• Bộ phận giao hàng: có nhiệm vụ tổ chức công tác giao hàng cho khách hàng theo
đúng thời gian và địa điểm quy định.
• Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty theo
đúng chế độ, chuẩn mực kế toán của nhà nước quy định và phù hợp với tình hình doanh
nghiệp; ghi chép, tính toán; phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình hiện có và sư vận
động của tài sản, hàng hóa, tiền vốn của công ty. Tính toán và phản ánh chính xác kết
quả kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính hàng năm; cung cấp số liệu giúp ban
giám đốc nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty mình, để từ đó có
phương hướng phát triển trong những năm tới.
2.2.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty: Theo mô hình tập trung
Bộ phận kế toán của công ty gồm có 2 kế toán, một kế toán trưởng và một kế toán
tổng hợp. Trong đó:
• Kế toán trưởng có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính tháng, quý, năm của công ty
hoặc khi có yêu cầu của giám đốc và chịu trách nhiệm về công tác kế toán tại công ty.
• Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thông qua các chứng từ kế toán một cách hợp lệ và ghi sổ kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (sơ đồ 2.2)
* Chính sách kế toán tại công ty:
Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
Hình thức kế toán: Áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
Kỳ kế toán theo tháng
Đồng tiền sử dụng: VNĐ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
• Phương háp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
• Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán: Theo phương pháp đích danh
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
Hà Thị Nhung
Lớp K43-D3
- Xem thêm -