IELTS REVIEW 2018 cung cấp cái nhìn tổng quan nhất về hành trình thi IELTS trong một năm
vừa rồi, bao gồm xu hướng ra các dạng bài, tổng hợp các phân tích – đánh giá về độ khó của
đề thi và phân tích cấu trúc bài viết chi tiết của 95 đề thi thật. Với 46 bài mẫu Task 1 và 49 bài
mẫu Task 2 được hướng dẫn chi tiết cách tiếp cận dạng bài, lên ý tưởng và triển khai ý tưởng,
học sinh sẽ được cung cấp đầy đủ thông tin nhất để đảm bảo sự hiệu quả trong quá trình học
tập. Đây chính là điểm làm cho IELTS REVIEW 2018 nối bật hơn rất nhiều so với phiên bản tiền
nhiệm 2017, cũng như so với rất nhiều những đầu sách cung cấp bài mẫu trên thị trường.
Cuốn sách này là thành quả sau quá trình làm việc không ngừng nghỉ của đội ngũ giảng viên
luyện thi IELTS nhiều kinh nghiệm tại Anh Ngữ ZIM, với mong muốn đem lại những giá trị tốt
nhất đến với tất cả thí sinh IELTS. Anh Ngữ ZIM cũng muốn cám ơn những sự ủng hộ và các
góp ý nếu có để có thể mang đến cho học viên những đầu sách chất lượng hơn nữa trong
tương lai.
Xin chân thành
ZIM Academic English School
ZIM Academic English School
Mục lục
IELTS Writing Recent Actual Test 06/01/2018..................................................8
IELTS Writing Recent Actual Test 13/01/2018................................................12
IELTS Writing Recent Actual Test 18/01/2018................................................16
IELTS Writing Recent Actual Test 20/01/2018................................................20
IELTS Writing Recent Actual Test 01/02/2018................................................24
IELTS Writing Recent Actual Test 03/02/2018................................................28
IELTS Writing Recent Actual Test 10/02/2018................................................33
IELTS Writing Recent Actual Test 24/02/2018................................................38
IELTS Writing Recent Actual Test 03/03/2018................................................42
IELTS Writing Recent Actual Test 10/03/2018................................................46
IELTS Writing Recent Actual Test 15/03/2018................................................50
IELTS Writing Recent Actual Test 24/03/2018................................................54
IELTS Writing Recent Actual Test 07/04/2018................................................58
IELTS Writing Recent Actual Test 14/04/2018................................................62
IELTS Writing Recent Actual Test 21/04/2018................................................66
IELTS Writing Recent Actual Test 26/04/2018................................................70
IELTS Writing Recent Actual Test 05/05/2018................................................74
IELTS Writing Recent Actual Test 12/05/2018................................................78
IELTS Writing Recent Actual Test 19/05/2018................................................82
IELTS Writing Recent Actual Test 24/05/2018................................................87
IELTS Writing Recent Actual Test 02/06/2018................................................91
IELTS Writing Recent Actual Test 07/06/2018................................................95
IELTS Writing Recent Actual Test 23/06/2018................................................99
IELTS Writing Recent Actual Test 30/06/2018..............................................103
ZIM Academic English School
4
IELTS Writing Recent Actual Test 07/07/2018...............................................107
IELTS Writing Recent Actual Test 19/07/2018...............................................111
IELTS Writing Recent Actual Test 21/07/2018...............................................115
IELTS Writing Recent Actual Test 28/07/2018...............................................119
IELTS Writing Recent Actual Test 02/08/2018...............................................124
IELTS Writing Recent Actual Test 11/08/2018...............................................128
IELTS Writing Recent Actual Test 18/08/2018...............................................132
IELTS Writing Recent Actual Test 25/08/2018...............................................136
IELTS Writing Recent Actual Test 08/09/2018...............................................140
IELTS Writing Recent Actual Test 13/09/2018...............................................144
IELTS Writing Recent Actual Test 13/09/2018...............................................144
IELTS Writing Recent Actual Test 15/09/2018...............................................148
IELTS Writing Recent Actual Test 18/09/2018...............................................152
IELTS Writing Recent Actual Test 29/09/2018...............................................155
IELTS Writing Recent Actual Test 11/10/2018...............................................159
IELTS Writing Recent Actual Test 20/10/2018...............................................167
IELTS Writing Recent Actual Test 27/10/2018...............................................169
IELTS Writing Recent Actual Test 01/11/2018...............................................173
IELTS Writing Recent Actual Test 03/11/2018...............................................175
IELTS Writing Recent Actual Test 10/11/2018...............................................179
IELTS Writing Recent Actual Test 17/11/2018...............................................183
IELTS Writing Recent Actual Test 01/12/2018...............................................187
IELTS Writing Recent Actual Test 08/12/2018...............................................191
IELTS Writing Recent Actual Test 13/12/2018...............................................195
IELTS Writing Recent Actual Test 15/12/2018...............................................199
5
ZIM Academic English School
Lời nói đầu
IELTS REVIEW 2018 cung cấp cái nhìn tổng quan nhất về hành trình thi IELTS trong một năm
vừa rồi, bao gồm xu hướng ra các dạng bài, tổng hợp các phân tích – đánh giá về độ khó của
đề thi và phân tích cấu trúc bài viết chi tiết của 95 đề thi thật. Với 46 bài mẫu Task 1 và 49 bài
mẫu Task 2 được hướng dẫn chi tiết cách tiếp cận dạng bài, lên ý tưởng và triển khai ý tưởng,
học sinh sẽ được cung cấp đầy đủ thông tin nhất để đảm bảo sự hiệu quả trong quá trình học
tập. Đây chính là điểm làm cho IELTS REVIEW 2018 nối bật hơn rất nhiều so với phiên bản tiền
nhiệm 2017, cũng như so với rất nhiều những đầu sách cung cấp bài mẫu trên thị trường.
Cuốn sách này là thành quả sau quá trình làm việc không ngừng nghỉ của đội ngũ giảng viên
luyện thi IELTS nhiều kinh nghiệm tại Anh Ngữ ZIM, với mong muốn đem lại những giá trị tốt
nhất đến với tất cả thí sinh IELTS. Anh Ngữ ZIM cũng muốn cám ơn những sự ủng hộ và các
góp ý nếu có để có thể mang đến cho học viên những đầu sách chất lượng hơn nữa trong
tương lai.
Xin chân thành cám ơn sự đóng góp cho việc hoàn thành cuốn sách của các thầy cô trong đội
ngũ chuyên gia luyện thi IELTS tại Anh Ngữ ZIM:
• Thầy Phạm Quốc Hiệp: Chủ biên, biên tập, tác giả bài mẫu.
• Thầy Samuel Prior: Chỉnh sửa biên tập, tác giả bài mẫu.
• Các giảng viên tại Anh Ngữ ZIM: Tác giả bài mẫu.
6
XU HƯỚNG RA ĐỀ THI
Xu hướng ra đề năm 2018 không có quá nhiều sự
khác biệt so với các năm trước.
Với Task 1, biểu đồ vẫn chiếm phần lớn với 42 bài,
trong đó biểu đồ đường (Line graph) và Cột (Bar
Chart) vẫn là hai dạng bài được ra nhiều nhất. Nỗi
ám ảnh Map & Process, như mọi năm, vẫn chỉ là
con số rất nhỏ (4 bài). Do đó, học viên nên dành sự
ưu tiên nhiều hơn cho việc luyện tập cách tiếp cận,
cấu trúc câu thật tốt cho các dạng biểu đồ.
Với Task 2, những dạng bài Opinion essays (22 bài)
và Discussion essays (14 bài) vẫn là hai dạng quen
thuộc tại phòng thi, tất cả các dạng còn lại chiếm
rất ít (13 bài). Vậy nên học viên nên đọc kĩ cách tiếp
cận hai dạng bài phổ biến để có thể tiết kiệm thời
gian trong việc viết bài.
ĐỘ KHÓ CỦA ĐỀ THI
Năm 2018 chứng kiến sự tăng lên về độ khó của
đề thi với phần lớn là các câu hỏi thuộc loại Trung
bình và Khó (31 câu task 1 và 32 câu task 2), không
có quá nhiều những câu hỏi dễ xơi như những năm
trước, theo đánh giá của các giảng viên IELTS tại
Anh Ngữ ZIM.
Cách chọn nội dung ra đề năm nay cũng có đôi chút
khác so với năm 2017, giảm khảo thường hỏi vào
các chủ đề cụ thể hơn rất nhiều trong xã hội thay vì
những câu hỏi chung chung như những năm trước.
Việc này sẽ gây đôi chút khó khăn cho những thí
sinh không có nhiều kiến thức xã hội, vì những câu
hỏi đòi hỏi các thí sinh phải có sự tìm hiểu, kiến
thức cơ bản về các khía cạnh thực tiễn trong cuộc
sống.
ZIM Academic English School
7
PHÂN TÍCH ĐỘ KHÓ TASK 2
Việc đánh giá độ khó của một bài task 2 dựa trên
3 tiêu chí:
Với tiêu chí thứ nhất “Độ khó của chủ đề và ý
tưởng để trả lời câu hỏi”, dễ dàng nhận thấy phần
lớn giám khảo không làm khó thí sinh ở mục này,
khi hầu hết (30 đề) đều rất dễ hình dung chủ đề
cũng như có những ideas cơ bản để trả lời.
Tuy nhiên, khi xét tiêu chứ thứ hai “Độ khó của việc
lên & sắp xếp ý tưởng để trả lời toàn vẹn câu hỏi”,
nhiều câu hỏi năm 2018 đi quá cụ thể và khá hóc
búa (34 câu), dẫn đến việc thí sinh sẽ gặp khó trong
việc phát triển ý sao cho toàn vẹn nhất.
Ngoài ra, đề thi Task 2 năm 2018 còn làm khó học
sinh ở tiêu chí “Từ vựng”, khi phần lớn số câu hỏi
(42 câu) là khá khó đến rất khó trong việc tìm kiếm
các từ vựng hay liên quan đến chủ đề.
PHÂN TÍCH ĐỘ KHÓ CÁC THÁNG THI
Với Task 1, khoảng thời gian đầu năm (tháng 2,3) và mùa thu (9,10) là những thời điểm đề thi khá hóc búa với
học viên, đòi hỏi phải có kĩ năng viết cũng như đã nắm rõ kiến thức nền các dạng khá nhiều.
Task 2 có xu hướng ra đề khó vào tháng 1 và các tháng 7,8.9.
Qua đây ta có thể thấy tháng 9 chính là tháng đề thi khó nhất (cả task 1 & task 2) trong năm vừa rồi.
8
DỰ ĐOÁN XU HƯỚNG RA ĐỀ THI NĂM 2019
Về dạng câu hỏi: Các dạng câu hỏi cả Task 1 và Task 2 trong năm 2019 sẽ không có nhiều sự
thay đổi so với các năm trước: biểu đồ (cụ thể là Line và Bar) vẫn là những dạng bài thường
xuyên xuất hiện nhất, trong khi Opinion essays và Discussion essays sẽ là những câu hỏi chủ
đạo của Task 2.
Về chủ đề câu hỏi: Các câu hỏi trong IELTS sẽ càng có thiên hướng đi sâu vào những chủ đề
đời thường để đánh giá khả năng ngôn ngữ thật cũng như tư duy viết bài của thí sinh. Do đó,
học viên nên trang bị cho mình kiến thức nền đủ tốt về những chủ đề phổ biến trong IELTS
(Education, Work, Tourism...vv.) để dễ dàng ứng phó trong phòng thi. Cuốn sách “POWER
VOCAB FOR IELTS WRITING” đã được phát hành bởi Anh Ngữ ZIM sẽ là một sự lựa chọn tự
học phù hợp cho những học viên đang bị yếu từ vựng và bí ý tưởng.
ZIM Academic English School
9
TOPIC
06/01
The graph below shows the number of enquiries
received by the Tourist Information Office in one city
over a six-month period in 2011.
Đánh giá: Dễ
Phân tích
Dạng bài: Line graph
Đối tượng đề cập trong bài: Số lượng Enquiries gửi đến the Tourist Information Office thông qua ba
hình thức khác nhau
Đơn vị đo lường: Số lượng
Thì sử dụng: Năm khảo sát là năm 2011 nên thì dùng trong bài viết là thì quá khứ đơn.
10
IELTS Writing Recent Actual Test 06/01/2018
ZIM Academic English School
Cấu trúc bài viết
Introduction: Paraphrase lại nội dung câu hỏi
Overview: Nêu 2 đặc điểm chính của biểu đồ (xu hướng, độ lớn)
• Số lượng Enquiries tạo bởi in person/by telephone tăng; by letter/email giảm.
• Số lượng Enquiries tạo bởi in person có sự thay đổi lớn nhất
Body 1: Mô tả & so sánh số liệu của ba đường trong tháng đầu tiên & xu hướng trong 3 tháng tiếp theo.
Body 2: Mô tả & so sánh xu hướng của mỗi đường trong thời gian khảo sát còn lại.
Bài mẫu
The line chart illustrates the number of inquiries sent to the Tourist Information Office in a particular city via
three means of communication, between January and June in 2011.
It is clear that visitors to the city made more inquires in person and via telephone, while written letters and
emails became the least common choices. Additionally, the number of enquiries in person experienced the
most dramatic change among the different options.
In January, the Tourist Information Office received 900 telephone enquiries, while just under 800 letters and emails
were received. N ot many tourists chose to ask for information in person, with just over 400 queries. Over the next
three months, the telephone still remained the most popular method of enquiry, at approximately 1000 queries.
Meanwhile, the number of enquires made in person saw considerable growth to 800, surpassing the figures
for emails and postal enquires. From March to June, enquires in person were the most common method of
inquiry. By June, the number of in person enquires soared by more than 1,000 to peak at 1,900. During this
period, there was also a significant rise in the figure for telephone enquiries, from 1000 to 1600. By contrast,
fewer people sent emails or letters to make enquires, with slightly less than 400 enquires in May and June.
(216 words)
Từ vựng
• To surpass something: Vượt qua cái gì đó.
• Means of communication: Phương tiện giao tiếp
• Postal enquiries = letter enquiries
• To soar: Tăng rất mạnh (thương sau đó sẽ đạt đỉnh hoặc điểm cao nhất)
ZIM Academic English School
IELTS Writing Recent Actual Test 06/01/2018
11
TOPIC
06/01
Đánh giá
Độ khó của chủ đề và ý tưởng để trả lời
câu hỏi: Dễ
Độ khó của việc sắp xếp ý tưởng để trả
lời toàn vẹn câu hỏi: Dễ
Độ khó của từ vựng liên quan đến chủ
đề: Trung bình
Phân tích
Chủ đề: Sports
Keywords: Sports which are play in
teams; individual sports
Dạng bài: Discussion essays. Đưa ra hai
ý kiến về một vấn đề được đưa ra ở câu
hỏi và yêu cầu thảo luận của hai ý kiến
đó.
Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi
này, người viết cần đưa ra 2 lợi ích của
việc chơi môn thể thao nhóm; 2 lợi ích
của việc chơi môn thể thao cá nhân.
Quan điểm đưa nhanh ở mở bài, kết
bài và body 2
12
Some people think that it is more beneficial to take
part in sports which are played in teams, like football,
while other people think that taking part in individual
sports, like tennis or swimming, is better. Discuss both
views and give your own opinion.
Cấu trúc bài viết
Introduction: Paraphrase lại đề bài 1 – 2 câu.
Thesis statement (giới thiệu nội dung chính của toàn bài):
Trả lời trực tiếp câu hỏi của đề bài.
Body 1: Lợi ích của side 1 (Team sports) – 2 lợi ích
1st Idea: Giúp phát triển các kĩ năng liên quan đến giao tiếp
Support: Phát triển teamwork và communication. Giúp cho
việc tương tác xã hội hàng ngày tốt hơn, cũng như là trong
công việc và việc học tập của trẻ nhỏ.
2nd Idea: Phát triển tinh thần đoàn kết, bạn bè và thể thao
giữa các người chơi.
Support: Giúp mang lại giá trị cho cuộc sống hàng ngày của
cuộc sống chúng ta, khi mỗi cá nhân được là một phần của
tập thể.
Body 2: Lợi ích của side 2 (Individual sports)
1st Idea: Giúp phát triển kĩ năng cá nhân
Support: Quản lý cảm xúc, giải toả căng thẳng, nâng cao tự
tin và tính tự lập
2nd Idea: Giúp phát triển tư duy mạnh mẽ
Support: Phải tự mình vượt qua những khó khăn khi gặp
phải mà không có sự giúp đỡ của người khác.
3rd Idea: Thử thách bản thân
Support: Tự đặt ra mục tiêu và cố gắng đạt được những
thành quả tốt nhất.
Conclusion: Paraphrase lại thesis statement và nêu lại
quan điểm, ý kiến cá nhân đã đề cập trong bài.
IELTS Writing Recent Actual Test 06/01/2018
ZIM Academic English School
Bài mẫu
Some people argue that playing team sports provides people with more benefits as opposed to participating
in individual sports. Personally, I believe that both types of sports can provide a range of benefits to people,
and it depends on what benefits each individual wishes to achieve as to which sport they should choose to
play.
On the one hand, team sports, such as football and basketball, provide a number of benefits to those who
play. For example, team sports give players the opportunity to develop interpersonal skills, like teamwork
and communication skills, which will not only help people in their day-to-day social interactions but also
benefit them in their workplace. In addition, team sports also offer players the chance to develop a sense of
unity, friendship, and sportsmanship between teammates, which can really add value to people’s lives by
making them feel a part of something.
On the other hand, individual sports, like tennis and swimming, also have their merits. When someone plays an individual
sport, it usually gives them more opportunities to enhance their personal skills, such as being able to manage emotions,
cope with stress, and build confidence and self-esteem. When people are playing an individual sport, they usually have no
one else to rely on for support during the game or match, and therefore, individuals will need to develop a strong mindset
to be able to deal with and overcome any setbacks they may face. Individual sports also provide better opportunities for
people to challenge themselves by setting goals and achieving personal bests.
Overall, I feel that all sports offer great benefits for people’s mental and physical health, and that people
should choose whatever sport they are most interested in playing.
(284 words)
Từ vựng
• develop interpersonal skills: phát triển kĩ năng giao tiếp và làm việc với người khác
• team work and communication skills: Kĩ năng làm việc nhóm và giao tiếp
• day-to-day social interactions: Tương tác xã hội hàng ngày.
• benefit people in their workplace: Có lợi cho công việc
• develop a sense of unity, friendship, and sportsmanship between teammates: Phát triển tinh thần đoàn
kết, bạn bè và thể thao giữa những người chơi.
• add value to people’s lives: Thêm giá trị vào cuộc sống
• feel a part of something: Cảm thấy như một phần của cái gì đó
• enhance their personal skills: Phát triển kĩ năng cá nhân
• manage emotions, cope with stress: Quản lý cảm xúc, giải toả căng thẳng.
• build confidence and self-esteem: Nâng cao sự tự tin và lòng tự trọng
• develop a strong mindset: Phát triển tư duy tốt hơn.
• overcome any setbacks they may face: Vượt qua bất cứ trở ngại nào gặp phải
• to challenge themselves by setting goals and achieving personal bests: Thử thách bản thân bằng việc đặt
ra mục tiêu và đạt được những gì tốt nhất
• mental and physical health: Sức khoẻ thể chất và tinh thần.
ZIM Academic English School
IELTS Writing Recent Actual Test 06/01/2018
13
TOPIC
13/01
The table shows the number of employees and
factories producing silk in England and Wales
between 1851 and 1901.
Đánh giá: Trung bình
Phân tích
Dạng bài: Table
Đối tượng đề cập trong bài: Số lượng nhân viên và nhà máy sản xuất lụa ở Anh và Xứ Wales từ 1851
đến 1901.
Đơn vị đo lường: Số lượng
Thì sử dụng: Năm khảo sát là từ 1851 đến 1901 nên thì dùng trong bài viết là thì quá khứ đơn.
14
IELTS Writing Recent Actual Test 13/01/2018
ZIM Academic English School
Cấu trúc bài viết
Introduction: Paraphrase lại nội dung câu hỏi
Overview: Nêu 2 đặc điểm chính của biểu đồ (xu hướng, độ lớn)
• Số lượng nhân viên ở cả 2 nước giảm và nhìn chung nhiều phụ nữ làm công việc này hơn nam giới.
• Số lượng nhà máy sản xuất lụa tăng trong quá trình 50 năm mặc dù cũng có sự lên xuống không đồng đều.
Body 1: Mô tả & so sánh số liệu về Total Employees cũng như số Male và Female Employees trong quá trình
10 năm đầu.
Body 2: Mô tả & so sánh số liệu này trong 40 năm tiếp theo. Đồng thời mô tả số liệu và xu hướng tang giảm
Factories trong quãng thời gian nghiên cứu.
Bài mẫu
The table provides information about the workforce in silk production, in two countries, England and Wales,
over a period of 50 years, starting from 1851.
It is clear that the total number of silk workers in the two countries declined over the period, and that significantly
more women were employed than men in this industry. Also, the number of silk manufacturing factories increased
over the 50 year period, despite some fluctuations.
In 1851, the silk workforce was at its peak, with 130,750 employees, including 76,786 females and approximately
54,000 males. In contrast, the number of silk factories was at its lowest in 1851, at only 272. However, ten years later,
the number of silk factories had almost tripled, reaching 761, while the total number of employees experienced a
significant fall of over 20,000 people.
Over the following 40 years, the total number of female and male workers gradually decreased throughout
the period, to 25,567 and 13,375 respectively, which resulted in a drop in the total number of employees,
at 38,942 in 1901. Meanwhile, the number of silk factories experienced a gradual decline over these 40
years, from 761 in 1861 to 623 in 1901.
(194 words)
Từ vựng
• Fluctuation (n): sự tăng giảm không đồng đều, lên xuống.
• At one’s peak: đạt đỉnh điểm.
• Triple (v): tăng gấp ba.
ZIM Academic English School
IELTS Writing Recent Actual Test 13/01/2018
15
TOPIC
13/01
Đánh giá
Độ khó của chủ đề và ý tưởng để trả
lời câu hỏi: Dễ
Độ khó của việc sắp xếp ý tưởng để trả
lời toàn vẹn câu hỏi: Trung bình
Độ khó của từ vựng liên quan đến chủ
đề: Trung bình
Phân tích
Chủ đề: City life
Keywords: People living in large cities;
problems; governments encourage people.
Dạng bài: Two-part question. Trả lời 2
câu hỏi trong đề bài.
Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi
này, người viết cần đưa ra 2 ý trả lời
cho câu hỏi đầu và 2 ý tiếp theo để trả
lời cho câu hỏi thứ 2. Quan điểm đưa
nhanh ở mở bài, kết bài.
16
People living in large cities today face many
problems in their everyday life. What are these
problems? Should governments encourage
people to move to smaller regional towns?
Cấu trúc bài viết
Introduction: Paraphrase lại đề bài: 1 – 2 câu.
Thesis statement (giới thiệu nội dung chính của toàn bài):
Trả lời trực tiếp câu hỏi của đề bài và nêu ra nội dung bài
sẽ trình bày những gì.
Body 1: Các vấn đề của việc sống ở thành phố. (2 vấn đề)
1st Idea: Sự ô nhiễm môi trường
Support: Lượng xe cộ lớn thải ra nhiều khí thải dẫn tới chất
lượng không khí bị giảm nguyên nhân của nhiều bệnh hô
hấp
2nd Idea: Có quá nhiều thông tin từ các nguồn khác nhau,
có thể không chính xác
Support: Hậu quả là sự nhầm lẫn, rối loạn.
Body 2: Tại sao chính phủ nên khuyến khích người dân
chuyển ra các vùng khác.
1st Idea: Việc này giúp giảm lượng xe cộ.
Support: Giảm ô nhiễm không khí nguy hiểm cho sức khoẻ.
2nd Idea: Giảm áp lực lên vấn đề nhà cửa, không gian sống.
Support: Không gian sống có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ tinh thần và chất lượng công việc.
Conclusion: Paraphrase lại thesis statement và nêu lại
quan điểm, ý kiến cá nhân đã đề cập trong bài.
IELTS Writing Recent Actual Test 13/01/2018
ZIM Academic English School
Bài mẫu
In recent years, there have been a number of everyday problems that people in big cities have to cope with.
This essay will discuss two major problems, pollution and information overload, which I believe should lead
governments to encourage people to move to regional areas.
These days, increased levels of pollution have been a great cause for concern among residents of big cities. Due
to high volumes of traffic, large quantities of pollutants are being released into the atmosphere, causing the
degradation of air quality, which is said to be a significant contributor to various types of respiratory disease,
such as lung cancer. Additionally, people in big cities are being bombarded with too much information from
the media, including TV, social media, and advertising, with a large proportion of this information being fake or
exaggerated. This can lead to confusion or, in some cases, social anarchy.
In my opinion, governments should do what they can to encourage city residents to move to regional areas.
Firstly, it will reduce the number of vehicles in cities, which will definitely reduce the levels of air pollution,
which is hazardous to the health of citizens. Furthermore, fewer people living in big cities will relieve the
pressure on the housing supply, where many people are forced to live in small, uncomfortable spaces. Studies
have shown that people’s living spaces have a direct impact on their mental health and how they perform at
work.
In conclusion, severe air pollution and a bombardment of information are among the most serious problems
facing city residents nowadays, and personally, I feel that authorities should encourage people to relocate to
other areas to live.
(274 words)
Từ vựng
• To encourage somebody to do something: Khuyến khích ai đó làm gì đó.
• High volumes of traffic: Mật độ phương tiện lớn.
• The degradation of air quality: Giảm chất lượng không khí
• Be a significant contributor to something: Là nguyên nhân chính cho việc gì đó
• Respiratory disease: Bệnh liên quan đến hô hấp
• Be bombarded with something: Bị tiếp xúc quá nhiều với cái gì đó
• Social anarchy: Tình trạng hỗn loạn xã hội
• To have a direct impact on something: Có ảnh hưởng trực tiếp tới cái gì
ZIM Academic English School
IELTS Writing Recent Actual Test 13/01/2018
17
TOPIC
18/01
The diagram below shows how orange juice
is produced.
Đánh giá: Khó
Phân tích
Dạng bài: Process
Đối tượng đề cập trong bài: Quá
trình sản xuất nước cam.
Đơn vị đo lường: Không cố định
Thì sử dụng: Thì hiện tại đơn
18
IELTS Writing Recent Actual Test 18/01/2018
ZIM Academic English School
Cấu trúc bài viết
Introduction: Paraphrase lại nội dung câu hỏi
Overview: Tóm lược quá trình (đầu – kêt)
Body 1: Mô tả quá trình xử lí:
• Đầu tiên, cam được chọn và đưa về nơi xử lí để rửa.
• Sau đó, nước cam được vắt bởi máy, phần bã cho động vật ăn.
• Nước cam sau đó được đóng chai và gửi đên siêu thị, hoặc chuyển đến nhà máy khác để đi qua Evaporation
Process.
Body 2: Mô tả Evaporation Process.
• Nước cam được xử lý loại bỏ nước.
• Phần nước cô đọng được đóng lon và chuyển tới kho để tiếp tục được combine với nước.
• Sau cùng chúng lại được đóng gói và phân phối.The diagram illustrates the process of producing of orange
juice.
Bài mẫu
The diagram illustrates the process of producing of orange juice.
There are various stages in the process of making orange juice, beginning with the collection of fresh oranges
and ending with the distribution of packaged juice to supermarkets.
Firstly, oranges are picked, loaded onto trucks, and delivered to a processing plant where they are thoroughly
washed by a machine. Following this, the juice is extracted from the oranges by a squeezing machine, and
the solid waste, including orange peels and seeds, is collected and used to feed animals. The squeezed juice
can then either be packaged and sent to the supermarket, or transferred to another factory to undergo an
evaporation process.
During the evaporation process, the fresh orange juice is processed by an evaporator machine where the water
is removed. The concentrated juice is then canned and transported to a warehouse before being combined with
water again. After that, it is packaged and distributed to supermarkets, ready to be purchased.
(160 words)
Từ vựng
• Extract (v): trích xuất
ZIM Academic English School
IELTS Writing Recent Actual Test 18/01/2018
19
TOPIC
18/01
Đánh giá
Độ khó của chủ đề và ý tưởng để trả lời
câu hỏi: Trung bình
Độ khó của việc sắp xếp ý tưởng để trả
lời toàn vẹn câu hỏi: Trung bình
Độ khó của từ vựng liên quan đến chủ
đề: Trung bình
Phân tích
Chủ đề: Library and Computer Technology.
Keywords: Public libraries; waste of
money; computer technology.
Dạng bài: Opinion essays. Đưa ra ý kiến
cá nhân về một vấn đề.
Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi
này, người viết nên đưa ra lợi ích của cả
2 ý kiến đưa ra ở đề bài dù khẳng định
nghiêng về 1 ý kiến. Quan điểm đưa
nhanh ở mở bài, kết bài và body 2..
20
IELTS Writing Recent Actual Test 18/01/2018
Maintaining public libraries is a waste of money since
computer technology can replace their functions. Do
you agree or disagree?
Cấu trúc bài viết
Introduction: Paraphrase lại đề bài: 1 – 2 câu.
Thesis statement (giới thiệu nội dung chính của toàn bài):
Trả lời trực tiếp câu hỏi của đề bài.
Body 1: Lợi ích của một ý kiến (Computer technology) – 2
lợi ích
1st Idea: Các nguồn online có thể chưa lượng thông tin rất
lớn
Support: Phải hợp tác, giao tiếp liên tục với các thành viên
khác trong đội
2nd Idea: Sự tiện lợi mọi lúc mọi nơi của công nghệ
Support: Điều này có lợi nhiều cho những người có lịch bận
rộn
Body 2: Lợi ích của ý kiến còn lại (Public Libraries)
1st Idea: Phù hợp với người cao tuổi
Support: Người cao tuổi thường không biết sử dụng công
nghệ
2nd Idea: Nguồn thông tin đáng tin cậy hơn
Support: Có nhiều nguồn tin không đáng tin cậy trên Internet, còn thông tin ở thư viện đều đã được phân loại kĩ
càng.
Conclusion: Paraphrase lại thesis statement và nêu lại
quan điểm, ý kiến cá nhân đã đề cập trong bài.
ZIM Academic English School
Bài mẫu
It is often argued that maintaining public libraries is no longer necessary in today’s world because the development
of computer technology has allowed us to access a great deal of information on the internet more efficiently. While
I accept that there are clear benefits of online libraries over public libraries, I believe that it is still worth spending
money on maintaining public libraries.
There are two main advantages of online sources of information. Firstly, online sources can store a huge amount
of information that is greater than any physical library. This allows researchers to easily get the information they
need without having to travel to a local library. Furthermore, people can look for information on the Internet
whenever they want, while most libraries can only be visited during several hours per day. This is therefore
particularly beneficial to those who have a hectic schedule and cannot visit these places during the operating
hours.
However, the preservation of local libraries is still necessary because of their distinguishing features
which cannot be substituted by online sources. Libraries, in some countries, are still one of the most
popular means of accessing information among senior citizens, regardless of the availability of online
information. In fact, most elderly people these days are technophobes and therefore physical libraries
are their preferred option. Furthermore, public libraries can be considered a more reliable source of
information, compared with online sources. Indeed, there is an abundance of inaccurate and unreliable
information on the Internet, while libraries have proved to be a more reliable information source, with
the information being carefully categorized by library staff members.
In conclusion, despite the benefits of computer technology in providing information, in my opinion, there
are good grounds for rejecting the view that spending money on maintaining public libraries is unnecessary.
(296 words)
Từ vựng
• To store a huge amount of information: Chưa một lượng thông tin lớn
• A hectic schedule: Lịch bận rộn
• Means of accessing information: Phương pháp tiếp cận thông tin
• Senior citizens: Người lớn tuổi
• The availability of something: Sự có sẵn của cái gì đó
• Technophobes: Người không giỏi về công nghệ
• Reliable source of information: Nguồn thông tin đáng tin cậy
• An abundance of inaccurate and unreliable information on the Internet: Lượng lớn thông tin không chính
xác và không đáng tin trên mạng Internet
ZIM Academic English School
IELTS Writing Recent Actual Test 18/01/2018
21
- Xem thêm -