Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
I. Khái quát về Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Nguyễn
Trãi
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHCT Nguyễn Trãi trụ sở tại 39 Trần Phú - Văn Mỗ
- Hà Đông - Hà Nội được nâng cấp từ chi nhánh cấp II trực thuộc
NHCT tỉnh Hà Tây thành chi nhánh cấp I phụ thuộc NHCT Việt
Nam từ ngày 01/07/2006 với quy mô 4 phòng chức năng, ba quỹ
tiết kiệm hoạt động trên địa bàn phường Văn Mỗ - Hà Đông - Hà
Tây.
Tổng số cán bộ nhân viên và người lao động là 41 người. Hoạt
động kinh doanh của chi nhánh trên địa bàn giáp danh thủ đô là
khu vực hoạt động kinh tế rất sôi động và phát triển, dân cư đông
đúc nên có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của chi
nhánh, đồng thời do áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các
NHTM dày đặc trên địa bàn. Với một quyết tâm phấn đấu hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ kinh doanh mà ban lãnh đạo NHCT Việt
Nam giao cho .Hai năm liền hoạt động kinh doanh của chi nhánh
đều được NHCT Việt Nam xếp loại Khá. Các chỉ tiêu cơ bản như
sau:
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
- Tổng nguồn vốn đến nay: 532 tỷ đồng
- Tổng dư nợ và đầu tư: 250 tỷ đông
Các hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng trưởng nhất là
dịch vụ phát hành thẻ ATM năm 2007 được NHCT Việt Nam khen
thưởng.
1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức NHCT Nguyễn Trãi - Hà Nội
NHCT Nguyễn Trãi là một chi nhánh chịu sự quản lý của NHCT
Việt Nam. Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh
đạo gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh:
Nguyễn Thị Hằng 1048
2
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phòng
Phòng
Kế
Tiền
tệ kho
quỹ
Toán
Quỹ tiết
kiệm
Phó giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Quỹ tiết
kiệm
Phòng
khách
hàng
Quỹ tiết
kiệm
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
-Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của
ngân hàng, là người ra quyết định chủ yếu trong sx kinh doanh, và
chỉ đạo hoạt động của các phòng ban.
-Phó giám đốc: Gồm 2 người, là những người giúp việc cho giám
đốc, phân công phụ trách theo từng mảng công việc khác nhau tuỳ
tho quyền hạn chức năng mà họ đảm nhiệm.
Nguyễn Thị Hằng 1048
3
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
- Phòng kế toán giao dịch: hạch toán kế toán đầy đủ ,chính xác, kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đảm bảo an toàn tài sản ,kiểm
tra mở và sử dụng TK của KH một cách thường xuyên liên tục, thu
nợ và thu lãi đảm bảo đúng chế độ quy định.
+ Thực hiện dịch vụ chuyển tiền, tham gia thanh toán bù trừ
đảm bảo an toàn chính xác đúng chế độ và quy trình nghiệp vụ.
Thực hiện công tác mua sắm tài sản, công cụ lao động theo đúng
chế độ, hạch toán xuất khẩu công cụ, vật liệu phục vụ cho yêu cầu
kinh doanh của chi nhánh; mở thẻ kho theo dõi tình hình tài sản,
công cụ lao động theo đúng quy định.
+ Triển khai thanh toán điện tử liên hàng giai đoạn II đảm bảo
an toàn thông suốt;triển khai dịch vụ chuyển tiền nhanh western
Union.
+ Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong chi nhánh để tiếp
thị nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đạt kết quả tốt.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện công tác kiểm kê tiền mặt, giấy
tờ có giá, tài sản thế chấp cầm cố theo đúng quy định và đảm bảo
an toàn chính xác. Phát hiện tiền giả,tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông, đảm bảo chất lượng khi đưa tiền ra lưu thông tạo sự tin
tưởng cho KH, nâng cao uy tín cho chi nhánh. Chấp hành tốt về
quy định mức tồn quỹ theo quy định của NHCT Việt Nam.
Nguyễn Thị Hằng 1048
4
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
+Thực hiện việc điều chuyển nhận tiền từ các chi nhánh
khác và NHNN, NHCT VN
+ Thực hiện nộp NHNN, NHCT VN và điều chuyển đi chi
nhánh khác.
- Phòng tổ chức hành chính nhân sự: thực hiện công tác tổ chức,
bố trí sắp xếp lao động tại phòng nhằm sử dụng hợp lý và phát huy
hết khả năng của người lao động. Đảm bảo an toàn tài sản của chi
nhánh cũng như phối hợp với các phòng ban trong việc vận chuyển
áp tải tiền an toàn. Giải Quyết chế độ tiền lương phụ cấp theo đúng
tiêu chuẩn nguyên tắc theo quy định của NN và hướng dẫn của
NHCT Việt Nam.
- Phòng khách hàng:bám sát các khách hàng truyền thống là các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả để mở
rộng đầu tư, cho vay các dự án ,phương án mới. Đồng thời tiếp cận
thu hút các khách hàng mới tập trung tại các làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh Hà Tây và khu vực lân cận nhằm thay đổi
cơ cấu đầu tư, cơ cấu lãi suất theo hướng có lợi cho hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh.
+ Thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại, bảo lãnh.
+ Phân tích tình hình tài chính các doanh nghiệp và phân loại
khách hàng, tính toán kiểm tra bảo đảm nợ vay, đầu tư khách hàng
Nguyễn Thị Hằng 1048
5
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
làm ăn có hiệu quả, đôn đốc thu nợ đến hạn và thu róc lãi hàng
tháng, không có nợ quá hạn và lãi treo phát sinh.
II. Tình hình hoạt động và kinh doanh của Chi nhánh:
2.1Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Nguyễn Trãi
-Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
năm
năm
2007
2008
so sánh 2008/2007
tuyệt
tương
đối
đối
Thu nhập
53798
79918
26120
48.50%
Chi phí
48315
65118
16803
35%
3973
14800
10827 272.50%
Lợi nhuận
(báo cáo tổng kết hđ kd năm 2007-2008)
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nguyễn Trãi chịu nhiều
ảnh hưởng bởi nền kinh tế đất nước có nhiều biến động bất lợi do
thiên tai, dịch bệnh, chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát tăng cao đã tác
động trực tiếp đến hoạt động nghành ngân hàng. Tuy vậy, thu nhập
của ngân hàng vẫn tăng mạnh năm 2008 tăng 26.120 triệu đồng
Nguyễn Thị Hằng 1048
6
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
tương ứng tăng 48.50 % so với năm 2007. Chi phí cũng tăng nhưng
không lớn (tăng 16.803 triệu đồng). Chính do thu nhập của ngân
hàng tăng cao nên lợi nhuận của ngân hàng tăng 10.827 triệu đồng.
Đây là một con số tăng đáng kể, đánh giá hoạt động kinh doanh
của chi nhánh Nguyễn Trãi đã đạt hiệu quả cao trong năm 2008.
Lương bình quân năm 2007 đạt 5.600 nghìn đồng /người/tháng.
Đến năm 2008 do lợi nhuận tăng nên lương bình quân đạt 10.500
nghìn đồng/người/tháng.
2.2 Hoạt động huy động vốn:
Chú trọng trong công tác huy động nguồn vốn, Chi nhánh không
ngừng nâng cao tinh thần phục vụ khách hàng và có chính sách
chăm sóc khách hàng thường xuyên, liên tục. Phong cách giao dịch
tận tình, chu đáo, tổ chức thu chi tại chỗ đối với các khách hàng
nếu có yêu cầu đã làm tăng uy tín cho Chi nhánh, và sự tin tưởng
của khách hàng. Thường xuyên kiểm tra thẻ phiếu trắng, chứng từ
thu chi đảm bảo đúng chế độ và an toàn tài sản của Ngân hàng
cũng như khách hàng. Một số kết quả đạt được như sau:
Nguyễn Thị Hằng 1048
7
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
Bảng 2.2tình hình huy động vốn của chi nhánh
Đvt:triệu đồng
so sánh
năm 2007
năm 2008
tỷ
chỉ tiêu
2008/2007
tỷ
số tiền trọng số tiền trọng số tiền %
Tổng nguồn vốn huy
động
876366
100 515920
100 360446
-41
1.Phân theo đối
tượng
Nguồn vốn VNĐ
834028
95.2 483989
93.8 350039
-42
108221
12.3 105611
20.5
-2610
-2.4
17.1
12571
16
Tiền gửi TK và kì
phiếu
Tiền gửi tổ chức KT
75807
8.7
88378
Nguồn vốn vay ủy
thác
Nguyễn Thị Hằng 1048
650000
74.2 290000
8
56.2 360000 -55.4
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
NV ngoại tệ quy
USD
42338
4.8
31931
6.2 -10407 -24.6
2.Phân theo kì hạn
Không kỳ hạn đến
12 tháng
465914 53.16 472971 91.67
12 tháng đến 60
tháng
410452 46.84
42949
7057
1.51
-
-
8.33 367503 89.54
(báo cáo tổng kết hoạt động kd
năm 2007-2008)
Theo bảng số liệu trên ta nhận thấy hoạt động nguồn vốn của
Chi nhánh giảm ở tất cả các nguồn nội tệ và ngoại tệ. nguồn nội tệ
giảm 350.039 triệu đồng, nguồn ngoại tệ giảm 10.407 triệu đồng.
Nguồn tiền gửi dân cư gặp không ít khó khăn giảm 2.610 triệu
đồng do sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn; cơ chế
điều hành thị trường tiền tệ của Chính phủ và chính sách lãi suất cơ
bản của NHNN theo cơ chế thị trường đã trực tiếp tác động bất lợi
đối với các NHTM Quốc doanh nói chung và NHCT Nguyễn Trãi
nói riêng. Trong các giải pháp tiền tệ tín dụng và hoạt động Ngân
hàng nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô, NHNN đã yêu cầu
điều chỉnh tăng các mức lãi suất điều hành từ 0,5% - 1,5% (lãi suất
cơ bản tăng từ 8,25%/năm đến 8,75%/năm, lãi suất tái cấp vốn tăng
Nguyễn Thị Hằng 1048
9
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
từ 6,5%/năm đến 7,5%/năm, lãi suất chiết khấu tăng từ 4,5%/năm
đến 6%/năm). Từ cuối tháng 2, yêu cầu các NHTM áp dụng trần lãi
suất tiền gửi tối đa là 12%/năm, trần lãi suất vay vốn giữa các
NHTMNN và các NHTM khác là 10%/năm, nhằm ổn định thị
trường tiền tệ. Vào tháng 5, tháng 6 năm 2008, sau khi NHNN điều
chỉnh lãi suất cơ bản lên 12% và 14%/năm, đã suất hiện cuộc đua
lãi suất giữa các NHTM, mà mở đầu là các NHTMCP nhỏ, buộc
các NHTM lớn cũng phải chạy theo nếu không muốn mất khách
hàng, kéo theo một lượng vốn nhất định. Cũng chính từ cuộc chạy
đua lãi suất của các NHTM vừa qua đã có tác động tiêu cực đối
với thị trường tài chính, nền kinh tế và môi trường kinh doanh của
chính các Ngân hàng. Mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và kì phiếu
của NHCT thấp hơn các NHTMCP khác trên địa bàn làm nguồn
vốn huy động của Chi nhánh giảm mạnh. Ví dụ, ngày 11 tháng 6,
khi lãi suất cao nhất của NHCT Việt Nam mới đến mức 16%/năm
thì mức lãi suất cao nhất của một số NHTMCP là 17,8%/năm. Mặt
khác, nguồn vốn vay ủy thác cũng đến kì hạn trả nợ cũng làm tổng
nguồn vốn chung giảm mạnh (giảm 360 tỷ đồng). Trong đó chỉ có
tiền gửi tổ chức kinh tế tăng 12.571 triệu đồng do Ban lãnh đạo Chi
nhánh đã tăng cường tiếp thị, tiếp cận một số doanh nghiệp có
nguồn tiền nhàn rỗi vận động về mở tài khoản tiền gửi tại Chi
nhánh. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã cố gắng bằng nhiều biện pháp
Nguyễn Thị Hằng 1048
10
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
để giữ thị phần và phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu huy
động vốn do NHCT Việt Nam giao kế hoạch đến 31/12/2008 là
505 tỷ đồng (tăng 10.920 triệu đồng), đạt 102% so với kế
hoạch.Khi phân theo kỳ hạn, nguồn vốn huy động không kỳ hạn
đến 12 tháng tăng trưởng nhẹ: Năm 2007 là 465.914 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 53.16 %. Nưm 2008 là 472.971 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 91.67 %. Đặc biệt ta thấy rằng tỷ trọng của nguồn vốn huy
động này năm 2008 chiếm một tỷ trọng rất lớn trên tổng nguồn vốn
huy động.Để có được sự tăng trưởng này, Ngân hàng đã dùng
nhiều chiến lược marketing, tạo mối quan hệ tốt với các KH là các
tổng công ty, trường đại học, xí nghiệp sản xuất trên địa bàn để họ
tin tưởng gửi tiền vào NH. Loại nguồn vốn huy động này chủ yếu
để thực hiện các khoản chi trả của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản
xuất hay tiêu dùng cá nhân chứ không nhằm mục đích hưởng lãi.
Đối với lại nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 12 tháng đến 60 tháng
luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ trên tổng nguồn vốn huy động và
đang có xu hướng giảm mạnh mẽ. Năm 2007 huy động được
410.452 triệu đồng chiếm tỷ trọng 46.84 %. Năm 2008 nguồn tiềm
này giảm mạnh chỉ còn 42.949 triệu đồng chiếm tỷ trọng 8.33 %
trên tổng nguồn vốn huy động. Trong năm 2008, tại nhiều thời
điểm khi sức mua của đồng VN giảm giá, giá vàng và ngoại tệ tăng
Nguyễn Thị Hằng 1048
11
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
cao, việc huy động vốn có kỳ hạn dài thật sự khó khăn với mỗi
ngân hàng.
2.3 Tình hình sử dụng vốn:
đvt:triệu đồng
2.3.1.Doanh số cho vay
so sánh
năm 2007
Năm 2008
tỷ
2008/2007
tỷ
Chỉ tiêu
số tiền trọng số tiền trọng số tiền %
Tổng cho vay
248380
100 369674
Ngắn hạn
212141
85.4 319028 86.29 106887 50.38
100 121294 48.83
Trung hạn và dài
hạn
36239
14.6
50646 13.71
14407 39.75
Doanh số cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng qua 2 năm 20072008. Năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn là 212.141 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 85.4 % so với tổng doanh số cho vay. Sang đến năm
2008 con số nay là 319.028 triệu đồng chiếm tỷ trọng 86.29 % trên
tổng doanh số cho vay.Ngân hàng Công Thương Nguyễn Trãi chủ
yếu cho vay các đối tượng KH là các hộ gia đình tại các làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Hà Tây( Hoài Đức, La Phù, Vạn
Điểm, Triều Khúc..); giảm cho vay tiêu dùng và cho vay để đầu tư
vào kinh doanh bất động sản – phù hợp với chủ trương của NHNN
Nguyễn Thị Hằng 1048
12
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
đã đề ra. Doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng qua 2 năm.
Năm 2007 là 36.239 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14.6 % tổng doanh
số cho vay. Năm 2008 là 50.646 triệu đồng chiếm tỷ trọng 13.71
%.
2.3.2 Tình hình dư nợ
Bảng 2.3 Tình hình dư nợ
Đvt: triệu đồng
so sánh
năm 2007
năm 2008
2008/2007
tuyệt
tuyệt
tỷ
tuyệt
tương
trọng
đối
đối
chỉ tiêu
đối
Tổng dư nợ
213264
tỉ trọng đối
100% 276640
100% 63376
29.7
181976 85.30% 238201 86.10% 56225
3
1.Theo kỳ hạn
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung dài
hạn
31288 14.70%
38439 13.90%
7151
22.8
2.Theo thành phần
kinh tế
Cho vay DNNN
53726 25.20%
Cho vay công ty cổ
77658 36.40% 157489 56.90% 79831 102.7
Nguyễn Thị Hằng 1048
13
0
0% 53726
MSV:05D13539N
-10
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
phầnNN
Cho vay ngoài quốc
doanh
81880 38.40% 119151 43.10% 37271
(báo cáo tổng kết hđ kd 2007-2008)
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư tín dụng của toàn
Chi nhánh Nguyễn Trãi có nhiều chuyển biến tích cực. Doanh số
cho vay của năm 2008 là 369.674 triệu đồng, tăng 121.294 triệu
đồng so với doanh số cho vay của năm 2007. Doanh số thu nợ của
năm 2008 là 306.298 triệu đồng, tăng 59.594 triệu đồng so với năm
2007. Tổng dư nợ của năm 2008 tăng 63.376 triệu đồng so với năm
2007.
Để có được những con số tích cực như vậy là do NHCT đã có
chính sách lãi suất cho vay hợp lý. Liên tiếp trong vòng 3 tháng (từ
tháng 7 đến tháng 10/2008) NHCT đã giảm lãi suất cho vay VND.
Mức lãi suất lần 1 là 20.5%/năm ; lần 2 giảm xuống còn
20.2%/năm; đến lần giảm thứ 3 lãi suất cho vay thông thường chỉ
còn là 19.5 %/năm. Ngoài ra tuỳ vào uy tín từng KH, từng dự án,
nghành hàng cụ thể, NH có mức giảm lãi suất khác nhau. Đặc biệt
với KH truyền thống, KH tiềm năng NH có thể áp dụng mức lãi
suất riêng biệt, thấp hơn lãi suất cho vay thông thường.
Nguyễn Thị Hằng 1048
14
MSV:05D13539N
45.5
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
Theo kì hạn cho vay, cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Năm 2007, tỷ
trọng cho vay ngắn hạn chiếm 85,3% tổng dư nợ; tỷ trọng cho vay
trung dài hạn chiếm một tỷ trọng nhỏ là 14,7%. Tỷ trọng này tương
ứng của năm 2008 là 86,1% và 13,9%. Như vậy qua 2 năm, nguồn
cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng và nguồn cho vay trung dài
hạn có xu hướng giảm.
NHCT Nguyễn Trãi thực hiện mở rộng cho vay phù hợp với quá
trình chuyển dịch của nền kinh tế Việt Nam.Mở rộng cho vay tất cả
các thành phần kinh tế theo hướng giảm dần cho vay DNNN ,thực
hiện ngân hàng của mọi thành phần kinh tế và của toàn dân. Dư nợ
cho vay DNNN năm 2007 là 53.726 triệu đồng, nhưng sang đến
năm 2008 dư nợ hoàn toàn bằng 0. Trong khi đó dư nợ cho vay
công ty cổ phần NN tăng mạnh 79.831 triệu đồng. Dư nợ cho vay
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 37.271 triệu đồng.Ta nhận
thấy cơ cấu dư nợ có sự chuyển dịch rõ rang qua 2 năm 20072008.Năm 2007 cơ cấu dư nợ của doanh nghiệp NNchiếm tỷ lệ
25.2%/tổng dư nợ và so với 0% của năm 2008.Dư nợ cho vay các
công ty cổ phần NN chiếm tỷ lệ 36.4%/tổng dư nợ -2007 và là
56.9% -2008. Dư nợ cho vay hộ tư nhân cá thể, DNNQD chiếm tỷ
lệ 38.4%/tổng dư nợ và lên đến 43.1%/tổng dư nợ -2008.
2.3.3 Tình hình thu nợ
Nguyễn Thị Hằng 1048
15
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
Doanh số thu nợ là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Doanh số thu nợ của
ngân hàng Công Thương Nguyễn Trãi được thể hiện qua bảng sau:
Đvt:
triệu
đồng
so sánh
năm 2007
Năm 2008
tỷ
2008/2007
tỷ
số
Chỉ tiêu
số tiền trọng số tiền trọng tiền
Tổng số thu nợ
246704
100 306298
Ngắn hạn
209698
85 266479
87 56781
27
15
13
7.6
%
100 59594 24.15
Trung hạn và dài
hạn
37006
39819
2813
(báo cáo tổng kết hđ kd 2007-2008)
Thu nợ ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trên tổng số thu nợ.
NH đã có những chính sách phù hợp để thực hiện tốt tình hình thu
nợ như: phân loại KH, tính toán bảo đảm nợ vay, giúp KH làm ăn
có hiệu quả để có thể trả nợ đúng hạn. Năm 2007 thu nợ ngắn hạn
đạt 209.698 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85 % trên tổng số thu nợ.
năm 2008 thu nợ ngắn hạn tăng lên 266.479 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 87 %. Doanh số thu nợ trung và dài hạn qua 2 năm cũng
Nguyễn Thị Hằng 1048
16
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
tăng. Năm 2007 là 37.006 triệu đồng chiếm tỷ trọng 15 % trên tổng
dư nợ. Năm 2008 tăng lên là 39.819 triệu đồng nhưng chỉ chiếm 13
% trên tổng dư nợ. Ngân hàng công Thương Nguyễn Trãi chú
trọng cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay tăng tương ứng với
doanh số thu nợ tăng.
2.3.4.Tình hình nợ quá hạn
đvt: triệu đồng
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Tổng dư nợ
213264
276640
Nợ quá hạn
106,632
55,328
0,05%
0,02%
Tỉ lệ nợ quá hạn
(báo cáo tổng kết hđ kd 2007-2008)
Nợ quá hạn là một chỉ tiêu mà tất cả các ngân hàng cần quan tâm.
Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong
kinh doanh và có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và lợi
nhuận cũng sẽ giảm. Tuy nhiên nhìn vào bảng trên ta thấy rằng tỉ lệ
nợ quá hạn của ngân hàng Công Thương Nguyễn Trãi luôn ở mức
rất thấp. Năm 2007 tỉ lệ nợ quá hạn là 0.05 % , năm 2008 là 0.02 %
. Trong khi đó kế hoạch của NHCT giao cho chi nhánh với tỷ lệ nợ
quá hạn không quá 5 % trên tổng dư nợ. Để có được những con số
Nguyễn Thị Hằng 1048
17
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
đáng khích lệ như vậy, các cán bộ tín dụng của NHCT Nguyễn
Trãi luôn theo sát khách hàng, giúp khách hàng làm ăn có hiệu quả,
đôn đốc thu nợ đến hạn và thu róc lãi hàng tháng, giảm thiểu tối đa
số nợ quá hạn.
đvt: triệu đồng
2.3.5.Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Tổng dư nợ
213264
276640
Doanh số thu nợ
246704
306298
1.15
1.10
Vòng quay vốn tín
dụng
(báo cáo tổng kết hđ kd 2007-2008)
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín
dụng trong thời gian 1 năm. Vòng quay tín dụng càng cao chứng tỏ
nguồn vốn vay Ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vòng quay vốn tín
dụng năm 2007 là 1.15. Năm 2008 giảm xuống còn 1.1 vì năm
2008 có nhiều biến động về lãi suất và nhiều sự thay đổi về chính
sách của NHNN VN. Tuy vậy ta thấy rằng v òng quay vốn tín dụng
như vậy là ở mức tương đối cao, NH làm ăn khá hiệu quả.
2.4. Hoạt động kinh doanh khác:
Nguyễn Thị Hằng 1048
18
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
Thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại, bảo lãnh: Năm 2007, Chi
nhánh đã bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,bảo lãnh
bảo hành công trình ,bảo lãnh ứng trước với số dư ứng trước với số
dư đến 31/12/2007là 18 tỷ đồng.Năm 2008 số dư bảo lãnh là
72.030 triệu đồng.
Dịch vụ thẻ: Chi nhánh đã tích cực vận động tiếp thị các khách
hàng để mở thẻ.Kết quả năm 2007 mở được 5000 thẻ đạt 300% kế
hoạch NHCT Việt Nam giao.
Công tác kế toán tài chính : Thực hiện dịch vụ chuyển tiền với
doanh số phát sinh qua các năm như sau:
Năm 2007: số món 2.930món – số tiền 207.500 triệu đồng. Thu
phí dich vụ chuyển tiền là:75 triệu.
Năm 2008: số món 3.895 món- số tiền 370.192 triệu đồng.
+Công tác nguồn vốn : Phòng KTGD và QTK số 08 đã huy động
và quản lý số dư nguồn chiếm tới 70% tổng nguồn vốn huy động
tại chi nhánh. Quản lý tài khoản thanh toán là 150 TK với số dư là
68 tỷ đông trong năm 2007. Phối hợp phòng khách hàng phát triển
nghiệp vụ kiều hối và mở L/C góp phần tăng thu dịch vụ với tổng
số thu dịch vụ từ nghiệp vụ này đạt 245 triệu đồng.
Nguyễn Thị Hằng 1048
19
MSV:05D13539N
Báo cáo thực tập
khoa tài chính ngân hàng
+Trong năm 2008 đã triển khai dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union đã thực hiện được 50 món với số tiền là 102.000 USD.
+Tiếp cận và mời các khách hàng mới về giao dịch tại chi nhánh
như Công ty CP XD Du Lịch Hải Phát, CT CP XD và Thương Mại
Thành Nhân, HTX Thống Nhất, Ban di tích lịch sử Bia Bà La Khê
…tổng số vốn huy động là 17 tỷ đồng.
-Về công tác tiền tệ kho quỹ: Thường xuyên kiểm tra quy trình
kiểm đếm đóng gói niêm phong, bảo quản chấp hành tốt chế độ
quản lý tiền mặt tại quỹ. Trong ngày không có tình trạng khuất
hoãn thu chi với KH, thái độ, tác phong văn minh lịch sự.
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
năm 2007
năm 2008
Tổng thu tiền
mặt
VNĐ
346200
1187242
USD
891000
2371705
USD
USD
160925
EUR
560370
EUR
EUR
Tổng chi tiền
Nguyễn Thị Hằng 1048
20
MSV:05D13539N