Xã hội học nông thôn
Hương ước và luật tục ở nông
thôn Việt Nam
Gv: Tống Văn Chung
Nhóm 1 XHHK53
1.Hương ước
1.1.Khái niệm
1.2 Nội dung
1.3 Lịch sử hình thành và những chính sách
của nhà nước
1.4 Những giá trị và hạn chế của hương
ước
1.1.Khái niệm
Hương ước(HƯ) ra đời là sản phẩm của
văn hóa làng và việc dùng hương ước để
quản lí xã hội từng có tiền lệ trong lịch sử,
không riêng ở Việt Nam mà cả các nước
như: Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật,,..hương ước cũng được chú trọng
• Theo Đinh Gia Khánh –VHDG VN: “HƯ là
bản ghi chép cá điều lệ liên quan đến tổ
chức xã hội cũng như đến đời sống trong
làng,các điều lệ hình thành dần trong lịch
sử, được điều chỉnh và bổ sung mỗi khi
cần thiết.”
• Theo:Lời giới thiệu của cuốn “Hương ước
cổ Hà Tây” của Nguyễn Tá Nhí dịch: “HƯ
là những qui ước điều lệ của 1 cộng đồng
người cùng chung sống trong cùng 1 khu
vực, để điêu hòa quan hệ giữa các cá
nhân, cá nhân với tập thể, tập thể này với
tập thể khác.”
Vậy hương ước là 1 hệ thống các lệ làng,
luật tục, là công cụ để điều chỉnh mối quan
hệ thống cộng đồng làng xã. Hay dễ hiểu
đó chính là pháp luật của 1 làng
1.2.Những nội dung chính
Nội dung chính
Liên quan đến
tổ chức nông
nghiệp và môi
trường sinh
thái
Cơ cấu tổ
chức và các
quan hệ xã
hội trong làng
Giữ gìn an
ninh, trật tự
Xã hội trong
làng
Văn hóa, giáo
dục, tổ chức
Thờ cúng
Bảo đảm các
nghĩa vụ sưu
thuế,binh dịch
của làng xã
với nhà nước
Khen thưởng
và xử phạt
trong việc tuân
thủ các qui
Ước của làng
• Sự khác biệt giữa hương ước
pháp luật cổ ngày xưa
• Nội dung của hương ước đơn giản và gọn
nhẹ hơn pháp luât
• Trong văn bản pháp luật chỉ qui định các
hình thức xử phạt mà không có hình thức
khen thưởng như hương ước. Khung hình
phạt của hương ước thường đơn giản và
ít mang tính nghiêm khắc hơn
• Trong hương ước không có hình thức
giảm tội cho bất kì cho bất kì ai có hành vi,
vi phạm, trong khi pháp luật phong kiến có
qui định cho 1 số giai tầng trong xã hội
được giảm mức hình phạt khi phạm tội
• Hương ước có tính bảo lưu lâu dài ít thay
đổi trở thành thói quen, 1 nếp sống trong
khi đó pháp luật được hình thành do ý chí
của giai cấp thống trị trong xã hội mang
tính cưỡng chế và dễ thay đổi khi thể chế
thay đổi
1.4.Giá trị của hương ước
• Hương ước có vai trò quan trọng đối với
việc ổn định nếp sống trong làng xã, sức
mạnh của nó 1 phần dựa vào hình phạt, 1
phần dựa vào phần thưởng. Các HƯ có
nhiều điều khoản với nội dung khác nhau
có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ an ninh
làng xã, phát triển sản xuất,giữ gìn thuần
phong mĩ tục, văn hóa giáo dục
• Phản ánh tâm lí của dân làng, quan điểm
về điều hay lẽ phải, đúng sai. Hương ước
có ý nghĩa quan trọng trong việc bổ sung
luật pháp khi cần xử lí những vấn đề rất
cụ thể náy sinh từ nếp sống đặc thù của
làng
• HƯ không chỉ có ý nghĩa như 1 thứ luật
pháp mà còn có ý nghĩa như 1 hệ thống
tiêu chuẩn đạo đức, có chứa đựng giá trị
văn hóa dân gian
* Hạn chế của hương ước
• Hiện tại vẫn chưa thống nhất tên gọi là
hương ước hay qui ước. Trong lịch sử tên
gọi này cũng có rất nhiều tên gọi: khoán
ước, hương khoán, lệ làng, hương ước.
• Những hương ước hiện nay đã xây dựng
đều chưa thể hiện được sự kết hợp giữa
yếu tố truyền thống và hiện đại. Nhiều địa
phương còn chưa lồng ghép nội dung
hương ước với xây dựng làng văn hóa
• Sự lợi dụng hương ước để hà hiếp, cướp
bóc dân của bọn cường hào ác bá, sử
dụng những yếu tố văn hóa để làm những
việc phi đạo đức
• Trong quá trình xây dựng và thực thi
hương ước chưa có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành, mang nặng tính
1 chiều từ trên xuống, chưa phát huy đầy
đủ tính dân chủ của làng xã nên dễ rơi
vào tính dập khuôn
Khái
niệm
2
1
Nội dung
II. Luật
tục
Hiện trạng
4
3
4
Đặc điểm
2.1. Khái niệm:
Luật tục là toàn bộ những nguyên tắc ứng xử không thành văn được
hình thành trong xã hội, chứa đựng những tiêu chí về đạo đức, luân lý,
cách ứng xử, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo sau một thời gian
dài áp dụng đã trở thành truyền thống và được mọi người tuân thủ.
(Theo nghiên cứu của PGS.TS. Ngô Đức Thịnh- Buôn
làng, luật tục và vấn đề quản lý cộng đồng của các tộc người Tây Nguyên
hiện nay)
2.2
Nội dung của luật tục.
Nội dung luật tục có tính tổng hợp bao hàm những chuẩn
mực xã hội và hàng loạt các khía cạnh cụ thể, đáp ứng yêu cầu duy
trì, củng cố tính thống nhất và quan hệ cộng đồng của dân làng; nó
có tác dụng chuẩn mực trong khuôn mẫu ứng xử và lề lối sinh hoạt
xã hội, xác lập hệ thống tôn ti trật tự chung, chế định các mối liên
hệ của con người trong quan hệ xã hội.
Quan hệ với cộng
đồng (các vi phạm
lợi ích cộng đồng,
về trật tự an ninh
xã hội, không tôn
trọng phong tục tập
quán…)
Những quy định chung
về luật tục (các quy
định mở đấu, về các
tội và việc xét xử, các
điều tổng quát, kết
thúc một vụ việc…)
Về xâm phạm đến
tính mạng (xâm
phạm thân thể, tính
mạng người khác,
về các trọng tội, các
tội giết người…)
Quan hệ gia đình
(hôn nhân, quan
hệ nam nữ, cha
mẹ với con cái,
đính hôn, ly hôn,
tội ngoại tình…)
Về tài sản và sở hữu
(quan hệ sở hữu, khai
hoang đất và quyền
sở hữu ruộng đất, về
của cải tài sản, tranh
chấp tài sản, giải
quyết nợ nần, về gia
súc, đất đai…)
Những tội phạm
về tình dục (tội
giam dâm, loạn
luân, những
điều cấm kỵ…)
Về vai trò của người
đứng đầu làng (các tội
xúc phạm đến già làng,
trưởng thôn, về quan
hệ với thủ lĩnh, các tội
chống chủ làng…)
Tuy nhiên, nội dung của luật tục ngày nay cũng có những sự khác
biệt mới. Hiện nay, luật tục thường được sử dụng trong trường hợp
quản lý và khai thác các nguồn tài nguyên, hòa giải các mối quan hệ
cộng đồng, quan hệ hôn nhân và gia đình, giữ gìn thuần phong mĩ tục,
thực hành các tín ngưỡng, nghi lễ…
Luật tục cổ truyền vốn đã là một quy ước mang tính cộng
đồng, phát huy vai trò điều hòa các mối quan hệ xã hội, quản lý cộng
đồng, xây dựng đời sống văn hóa buôn làng thì nay, trong điều kiện xã
hội mới vẫn mang những giá trị tích cực có thể kế thừa, lựa chọn và
phát huy, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế hiện nay.
- Xem thêm -