Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Tuyển sinh lớp 10 Môn văn Hướng dẫn ôn luyện thi vào lớp 10 trung học phổ thông môn ngữ văn...

Tài liệu Hướng dẫn ôn luyện thi vào lớp 10 trung học phổ thông môn ngữ văn

.DOCX
169
247
51

Mô tả:

Hướng dẫn ôn luyện thi vào lớp 10 trung học phổ thông môn ngữ văn
PHẦN I KHÁI QUÁT KIẾN THỨC CƠ BẢN A. PHẦN VĂN BẢN 1. Truyện trung đại - Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) : Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, tác phẩm thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. Đây là một áng văn hay, thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình. - Hoàng lê nhất thống chí, hồi 14 (Ngô gia văn phái): Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. - Truyện Kiều (Nguyễn Du) là kiệt tác số một của văn học dân tộc. Tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Đồng thời, là sự kết tinh thành tựu về ngôn ngữ, thể loại. Các đoạn trích đã góp phần làm sáng tỏ những giá trị sâu sắc của Truyện Kiều. Đó là bút pháp nghệ thuật ước lệ để khắc họa chân dung Chị em Thúy Kiều, từ đó ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh. Đó lại là bức tranh thiên nhiên, lễ hội của mùa xuân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên qua từng bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình ở đoạn trích Cảnh ngày xuân. Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất trong Truyện Kiều, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ tình; đồng thời còn cho thấy cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều. - Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu) là tác phẩm sâu sắc nhất của nhà thơ mù đất Bến Tre. Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyện Nga thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời và khắc họa những phẩm chất đẹp đẽ của Lục Vân Tiên (tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa, khinh tài) và Kiều Nguyệt Nga (hiền hậu, nết na, ân tình). 2. Truyện hiện đại - Làng (Kim Lân) ra đời 1948. Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân. Tác giả đã thành công trong việc xây dựng tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật. - Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) là kết quả chuyến đi lên Lào Cai của tác giả trong mùa hè 1970. Từ cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa, truyện đã khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của nững công việc thầm lặng. Truyện đã xây dựng được tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận. - Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) được viết năm 1996. Bằng việc sáng tạo tình huống bất ngờ mà hợp lí, đoạn trích đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Truyện đã thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu. - Bến quê (Nguyễn Minh Châu) in trong tập truyện cùng tên, xuất bản năm 1985. Qua những cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống của quê hương. Nghệ thuật truyện nổi bật ở sự miêu tả tâm lí tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng, cách xây dựng tình huống trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật. - Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) ra đời năm 1971, kể về cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, có cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung và đặc biệt thành công về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật. 3. Thơ hiện đại - Đồng chí (Chính Hữu) được trích từ tập thơ Đầu súng trăng treo. Đây là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp. Chính Hữu đã thể hiện hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. - Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) xuất hiện trong bối cảnh khốc liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ năm 1969. Tác giả đã xây dựng một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính. Từ đó, bài thơ khắc họa hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn, nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. Tác giả đã đưa vào bài thơ chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống ở chiến trường, ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn. - Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) được hoàn thành sau chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh vào năm 1958. Bài thơ đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo; có âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan. - Bếp lửa (Bằng Việt) ra đời năm 1963. Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu; đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Đồng thời, đã sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà. - Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm) được viết năm 1971. Trong gian nan, vất vả của cuộc sống ở chiến khu, người mẹ càng dành cho con tình yêu thương thắm thiết, càng ước mong con mau lớn khôn, khỏe mạnh, trở thành công dân của một đất nước tự do. Nhà thơ đã thể hiện tình yêu thương con gắn với lòng yêu nước, với tinh thần chiến đấu của người mẹ qua một khúc hát ru mang giọng điệu ngọt ngào, trìu mến. - Ánh trăng (Nguyễn Duy) hoàn thành năm 1978. Với giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu cảm, bài thơ như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc người đọc về một thái độ sống ”Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. - Con cò (Chế Lan Viên) được sáng tác năm 1962. Khai thác hình tượng con cò trong những câu hát ru, bài thơ đã ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống của con người. Bài thơ thành công trong việc vận dụng sáng tạo ca dao, có những câu thơ đúc kết được nhiều suy ngẫm sâu sắc. - Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) ra đời tháng 11/1980, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời. Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân chung của dân tộc. Bài thơ viết theo thể năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, những so sánh và ẩn dụ sáng tạo. - Sang thu (Hữu Thỉnh) được viết năm 1977. Từ cuối hạ sang đầu thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tính tế qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm. - Nói với con (Y Phương) hoàn thành năm 1980. Qua bài thơ, bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, tác giả đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống quê hương và dân tộc, giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tỉnh cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. 4. Truyện, thơ nước ngoài - Cố hương (Lỗ Tấn) là một trong những truyện ngắn nổi tiếng nhất của nhà văn Trung Quốc. Thông qua việc thuật lại chuyến về quê lần cuối cùng của nhân vật “tôi”, Lỗ Tấn đã phê phán xã hội phong kiến, lễ giáo phong kiến, đặt ra vấn đề con đường đi của nông dân và của toàn xã hội để mọi người suy ngẫm. - Những đứa trẻ (Mác-xim Go-rơ-ki) là tiểu thuyết tự thuật của nhà văn vĩ đại người Nga. Trong đoạn trích, tài năng kể chuyện, tác giả đã thuật lại hết sức sinh động tình bạn thân thiết giữa ông (hồi còn nhỏ) với mấy đứa trẻ sống thiếu tình thương (bên hàng xóm), bất chấp những cản trở trong quan hệ xã hội lúc bấy giờ. - Mây và sóng (Ta-gore) là thi phẩm của nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ. Với hình thức đối ngoại lồng trong lời kể của em bé, qua những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng, bài thơ đã ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. - Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang trích từ tiểu thuyết Rô-bin-xon Cru-xô (Đe-ni-ơn Đi-phô-Anh). Qua bức chân dung tự họa và giọng kể của Rô-bin-xơn, ta hình dung được cuộc sống khó khăn gian khổ và tinh thần lạc quan của con người. - Bố của Xi-mông trích từ truyện ngắn cùng tên của Guy đơ Mô-pa-xăng (Pháp). Tác giả đã thể hiện sắc nét tâm trạng của ba nhân vật Xi-mông, Blăng-sôt, Phi-líp, qua đó nhắc nhở về lòng thương yêu bè bạn, mở rộng ra là lòng thương yêu con người, sự thông cảm với những nỗi đau hoặc lỡ lầm của người khác. - Con chó Bấc trích từ truyện ngắn cùng tên của Giắc Lân-đơn (Mĩ). Trong đoạn trích, nhà văn có những nhận xét tinh tế khi viết về những con chó, thể hiện trí tưởng tượng tuyệt với khi đi sâu vào “tâm hồn” của con chó Bấc, đồng thời bộc lộ tình cảm yêu thương của mình đối với loài vật. 5.Văn bản nhật dụng – văn bản nghị luận Các văn bản nhật dụng và nghị luận đều viết về những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài hơn là chỉ có tính chất nhất thời. Đó là vấn đề quyền sống của con người (Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em); bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh (Đấu tranh cho một thế giới hòa bình), hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc (Phong cách Hồ Chí Minh, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới); vai trò của văn học nghệ thuật (Tiếng nói của văn nghệ, Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten, Bàn về đọc sách)… B. PHẦN TIẾNG VIỆT I. Từ loại 1. Các từ loại cơ bản Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm (Ví dụ: học sinh, bút, so sánh, …); thường làm chủ ngữ, làm phụ ngữ cho động từ, tính từ ; khi làm vị ngữa thường kết hợp với từ “là”. Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái, tình thái (Ví dụ: học, vui, được khen,…); thường làm vị ngữ; khi làm chủ ngữ thường kết hợp với từ “là”. Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất (Ví dụ: đỏ, đẹp, chăm chỉ…); thường làm phụ ngữ cho danh từ, động từ; làm vị ngữ hạn chế hơn động từ; khi làm chủ ngữ thường kết hợp với từ “là”. 2. Các từ loại khác Phó từ (bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ); chỉ từ (định vị trí cho danh từ trong không gian hoặc thời gian); số từ (chỉ số lượng chính xác); lượng từ (chỉ số lượng không chính xác); đại từ (dùng để chỉ hoặc để hỏi); quan hệ từ (để biểu thị các ý nghĩa quan hệ và dùng để liên kết văn bản); trợ từ (để nhấn mạng hoặc biểu thị thái độ đánh giá); thán từ (dùng làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc, tình cảm, hoặc để gọi đáp); tình thái từ (được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm). II. Tu từ từ vựng – Tu từ cú pháp 1. Nhân hóa Là dùng những từ ngữ vốn gọi hoặc tả người để gọi hoặc tả vật, hoặc trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người, làm cho chúng trở nên sống động. Ví dụ: Sóng đã cài then đêm sập cửa. (Huy Cận) 2. So sánh Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. (Huy Cận). 3. Ẩn dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: Làm thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. (Nguyễn Du) 4. Hoán dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có quan hệ tương cận nhất định với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Phạm Tiến Duật) 5. Liệt kê Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt các từ ngữ để diễn tả được đầy đủ và sâu sắc hơn nội dung. Ví dụ : Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. (Thép Mới) 6. Điệp ngữ Là cách lặp lại có ý thức những từ ngữ hoặc kiểu câu nhằm mục đích nhấn mạnh nội dung, tạo nhạc tính hoặc gợi những cảm xúc. Ví dụ: Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. (Thanh Hải) 7. Chơi chữ Là cách vận dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước. Ví dụ : Chuồng gà kê sát chuồng vịt. 8. Nói quá Là biện pháp phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật hiện tượng để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ: Bầm gan tím ruột. 9. Nói giảm, nói tránh Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, tránh thô tục. Ví dụ: Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi. (Nguyễn Quang Sáng) 10. Đảo ngữ Là biện pháp thay đổi trật tự thông thường của các yếu tố trong câu, nhằm nhấn mạnh ý, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. (Nguyễn Du) 11. Tương phản Là việc tạo ra những nội dung trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm. Ví dụ: Ngẩn đầu nhìn trăng sáng. Cúi đầu nhớ cố hương. (Lý Bạch) 12. Tăng cấp Là biện pháp lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn chi tiết trước, qua đó làm rõ thêm bản chất một sự việc, một hiện tượng muốn nói. Ví dụ: Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. (Nguyên Hồng) III. Câu và các thành phần câu 1. Các thành phần câu a. Thành phần chính Chủ ngữ, vị ngữ. b. Trạng ngữ Là thành phần phụ bổ sung ý nghĩa cho câu ; nối kết các câu, các đoạn với nhau ; có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu. Ví dụ: Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. c. Khởi ngữ Là thành phần phụ đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ thường có thêm các quan hệ từ về, đối với, là, còn,… Giữa khởi ngữ và nòng cốt câu có thể có các từ: thì, là… Ví dụ: Đối với anh, anh không ghìm nổi cảm xúc. d. Thành phần tình thái Là thành phần biệt lập dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Ví dụ: Chắc họ sẽ đến kịp giờ. e. Thành phần cảm thán Là thành phần biệt lập được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói. Ví dụ: - Trời ơi, chỉ còn có năm phút ! (Nguyễn Thành Long) f. Thành phần gọi đáp Là thành phần biệt lập dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp. Ví dụ : - Này, cái giống chó nó khôn thật. g. Thành phần phụ chú Là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Nó thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi nó còn được đặt sau dấu hai chấm. Ví dụ: - Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. (Nam Cao) 2. Các kiểu câu xét theo cấu tạo ngữ pháp a. Câu đơn bình thường Là loại câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành. Ví dụ: Tre // là cánh tay của người nông dân. b. Câu đơn mở rộng thành phần Các thành phần câu có cấu tạo là một cụm chủ ngữ - vị ngữ. Các cụm chủ ngữ - vị ngữ này bị bao chứa trong cụm chủ ngữ - vị ngữ lớn hơn. Ví dụ: Khi mùa lũ / về, dòng sông này // nước / luôn chảy xiết. c. Câu rút gọn Là câu có thể vắng cả chủ ngữ và vị ngữ Ví dụ: Mỗi ngày một lớn khôn. d. Câu đặc biệt Là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. Ví dụ: Đêm thành phố. e. Câu ghép Là câu có hai cụm chủ - vị trở lên và chúng không bao chứa nhau. Các vế câu thường có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ, thường được đánh dấu bằng các từ chỉ quan hệ. Ví dụ: Vì nó chăm học nên nó thi đỗ điểm cao. 3. Các kiểu câu xét theo mục đích nói: a. Câu nghi vấn Là câu có các từ nghi vấn (gì, tại sao, bao nhiêu, hả, …) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn); dùng để hỏi. Khi viết, thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi; còn dùng để cầu khiến, khẳng định, biểu cảm, … (nghi vấn tu từ). Ví dụ: Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc ? (Nguyên Hồng) b. Câu cầu khiến Là câu có những từ cầu khiến (hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào, …); dùng để ra lệnh, đề nghị, khuyên bảo, … Khi viết, thường kết thúc bằng dấu chấm than. Ví dụ: - Đi đi con ! Hãy can đảm lên ! Thế giới này là của con. Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra. (Lí Lan) c. Câu cảm thán Là câu có những từ ngữ cảm thán (ôi, hỡi ơi, thay, biết bao, …); dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc. Khi viết, thường kết thúc bằng dấu chấm than. Ví dụ: - Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi ! (Thế Lữ) d. Câu trần thuật Là câu không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán ; thường dùng để kể, tả, … Khi viết, thường kết thúc bằng dấu chấm. Ví dụ: Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. (Hồ Chí Minh) 4. Các kiểu câu xét theo ý nghĩa a. Câu phủ định Là câu có những từ ngữ phủ định (không, không phải là, đâu có phải là, …) Ví dụ: Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường song không phải là không có ý nghĩa. (Hoài Thanh) b. Câu chủ động Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động). Ví dụ: Tôi học bài. c. Câu bị động Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động). Ví dụ: Bài này được học rồi. IV. Liên kết câu và liên kết đoạn văn Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dụng và hình thức. 1. Về nội dung Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề); các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô- gíc). 2. Về hình thức Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như: Phép lặp (lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước); Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng (sử dụng ở câu đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước); Phép thế (sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước); Phép nối (sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước). Ví dụ: Tôi được tặng một quyển sách (1). Nó rất hay (2). Thế nên, tôi rất thích thú với món quà mới này (3). (Các câu trong đoạn đã liên kết bằng phép lặp (“tôi”); phép thế (món quà mới này – nó – một quyển sách); phép nối (thế nên). V. Phương châm hội thoại 1. Phương châm về lượng Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. Ví dụ: Hỏi gì đáp nấy. 2. Phương câm về chất Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. Ví dụ: Đừng nói thêm nói thắt. 2. Phương châm quan hệ Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. Ví dụ: Ông nói gà, bà nói vịt. 3. Phương câm cách thức Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ. Ví dụ: Dây cà ra dây muốn, lúng búng như ngậm hột thị. 4. Phương châm lịch sự Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác. Ví dụ: Nói băm nói bổ, nói như đấm vào tai. IV. Nghĩa tường minh và hàm ý 1. Nghĩa tường minh Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từng từ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. 2. Để sử dụng hàm ý Cần có điều kiện: Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý. C. PHẦN TẬP LÀM VĂN I. Đoạn văn a. Khái niệm Về hình thức, đoạn văn là phần văn bản được quy ước từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm hết câu xuống dòng. Về nội dung, đoạn văn có tính thống nhất chủ đề. b. Câu chủ đề trong đoạn văn Là câu mang nội dung then chốt của đoạn. Các câu khác có nhiệm vụ làm rõ cho nó và phụ thuộc vào nó. Câu chủ đề thường ngắn gọn, có đủ hai thành phần chính, thường đứng đầu hoặc cuối đoạn văn. c. Cách trình bày nội dung trong một đoạn văn + Đoạn văn có câu chủ đề: diễn dịch, qui nạp, tổng – phân – hợp. + Đoạn văn không có câu chủ đề: song hành, móc xích. II. Bài văn 1. Bài văn nghị luận Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người và tác phẩm văn học bằng các luận điểm cứ và cách lập luận. Mục đích để thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu. 2. Bố cục bài văn nghị luận thường có ba phần Mở bài: nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội (luận điểm xuất phát tổng quát). Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài (có thể có nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn có một luận điểm phụ). Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm. 3.Các phương pháp luận chính Phép phân tích, tổng hợp, chứng minh, giải thích, suy luận nhân quả, suy luận tương đồng, … 4. Các dạng bài nghị luận cơ bản a. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội Là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. Chẳng hạn: Ý kiến về đồng phục của học sinh. Dàn ý cơ bản: - Mở bài: Giới thiệu hiện tượng và nêu sơ lược ý nghĩa của hiện tượng. - Thân bài: Phân tích, đánh giá hiện tượng như nêu và phân tích các biểu hiện cụ thể của hiện tượng; chỉ ra nguyên nhân chủ quan, khách quan của hiện tượng; đưa ra các giải pháp cho hiện tượng; đánh giá ý nghĩa của hiện tượng đối với cá nhân và xã hội. - Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên… b. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí Là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, … của con người. Chẳng hạn: Suy nghĩ của em về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam. Dàn ý cơ bản: - Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn luận. - Thân bài: Giải thích rõ tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (giảng giải rõ các lớp nghĩa); chứng minh nội dung vấn đề (sử dụng các hiện tượng trong văn học, trong đời sống xã hội); đưa ra các giải pháp cho vấn đề; nhận định, đánh giá tác động của vấn đề tư tưởng, đạo lí đó trong thực tế cuộc sống. - Kết bài: Kết luận, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động, … c. Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể. Chẳng hạn: Phân tích vẻ đẹp của tình cảm gia đình trong “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Dàn ý cơ bản: - Mở bài: Giới thiệu tác phẩm (hoặc vấn đề) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ. - Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực. Triển khai hệ thống luận điểm theo diễn biến chính của cốt truyện hoặc theo các phương diện cần làm sáng tỏ của vấn đề. - Kết bài: Nêu nhận định đánh giá chung về tác phẩm truyện (hoặc vấn đề). d. Nghị luận về một đoạn thơ bài thơ Là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy. Chẳng hạn: Phân tích đoạn thơ sau đây (trích một đoạn thơ từ 4 đến 8 câu) hoặc: Phân tích vẻ đẹp của bài thơ sau đây (nêu tên bài thơ hoặc cho văn bản bài thơ kèm theo). Dàn ý cơ bản: - Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá. - Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. Triển khai hệ thống luận điểm theo bố cục mạch cảm xúc hoặc theo các phương diện cần làm sáng tỏ của vấn đề. - Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ. Để tăng sức thuyết phục, bài văn nghị luận thường sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, … một cách hài hòa. PHẦN II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ A. PHẦN VĂN BẢN CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG I. Câu hỏi ôn luyện Câu 1. Từ một câu chuyện dân gian, bằng tài năng và tấm lòng thương cảm sâu sắc, Nguyễn Dữ đã viết thành Chuyện người con gái Nam Xương. Em hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm đó. Câu 2. Theo em, những nguyên nhân nào gây ra bi kịch của Vũ Nương (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)? Từ đó, em có suy nghĩ gì về thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến? Câu 3. Chiếc bóng trên vách là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. Hãy nêu cảm nhận của em về chi tiết nghệ thuật này. Câu 4. Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: - Thiếp von con kẻ khỏ, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp. (Theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2018) a) Giải thích nghĩa của cụm từ “một tiết” trong đoạn trích dẫn trên. b) Lời thoại trên là lời của nhân vật nào nói với nhân vật nào? Nhằm mục đích gì? Qua câu nói trên, em hiểu gì về nhân vật Vũ Nương? c) Kể tên 2 tác phẩm khác viết về đề tài người phụ nữ dưới chế độ phong kiến trong chương trình Ngữ văn THCS và ghi rõ tên tác giả. Câu 5. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “ - Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bóng hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thăm buồm xa, đâu còn có thế lại lên núi Vọng Phu kia nữa ”. (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương) a) Tác phẩm chứa đoạn trích trên được rút ra từ tập truyện nào của Nguyễn Dữ? Giải thích ngắn gọn nhan đề của tập truyện đó. b) Hoàn cảnh nào trong tác phẩm dẫn đến lời thoại trên? Những hình ảnh được dùng trong lời nói của Vũ Nương có gì đặc biệt? Điều đó thể hiện tâm trạng như thế nào của nàng? c) Từ những hiểu biết của em về tác phẩm, hãy viết đoạn văn diễn dịch khoảng 15 câu làm rõ chủ đề: Nhà văn đã đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để bộc lộ những phẩm chất tốt đẹp của nàng. Trong đoạn có sử dụng một lời dẫn gián tiếp và một câu nghi vấn, chú thích rõ. Câu 6. Dưới đây là một đoạn trích trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ): ... Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng: - Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xỉn làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xỉn chịu khắp mọi người phỉ nhổ.... (Theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2018) a) Lời thoại trên là độc thoại hay đối thoại? Vì sao? b) Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh nào? Qua đó, nhân vật muốn khẳng định những phẩm chất gì? Ghi lại ngắn gọn (khoảng 6 câu) suy nghĩ của em về những phẩm chất ấy của nhân vật. c) Làm nên sức hấp dẫn của truyện truyền kì là những yếu tố kì ảo. Nêu 2 chi tiết kì ảo trong Chuyện người con gái Nam Xương. Câu 7. Chuyện người con gái Nam Xương có thể kết thúc ở chi tiết: qua lời Bé Đản, Trương Sinh đau đớn hiểu ra nồi oan của vợ. Thế nhưng Nguyễn Dữ lại thêm phần Vũ Nương ở cung nước, trở về trần gian rồi ra đi. Hãy nêu suy nghĩ của em về cách kết thúc đầy sáng tạo của Nguyễn Dữ. Câu 8. Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương), Nguyễn Dữ thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. Hãy phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định trên. II. Gợi ý trả lời Câu 1. Bài làm cần đảm bảo những ý cơ bản sau: - Tác giả: + Nguyễn Dữ quê ở Thanh Miện, Hải Dương, sống vào nửa đầu thế kỉ XVI. + Ông học rộng, tài cao, nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo quan về ở ẩn. - Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương: + Nguồn gốc: Truyện có nguồn gốc từ một truyện dân gian trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam có tên là Vợ chàng Trương. + Xuất xứ: Là truyện thứ 16/20 truyện của tập Truyền kì mạn lục (ghi chép tản mạn những chuyện kì lạ được lưu truyền). + Thể loại: Truyện truyền kì. + Nội dung chính: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. + Nghệ thuật chính: Tác phấm là một áng văn hay, thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình. Câu 2. - Những nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương: + Nguyên nhân trực tiếp: Lời nói ngây thơ của bé Đản chứa đựng những dữ kiện đáng ngờ, thông tin mỗi lúc một thêm gay cấn. Nó vang lên trong hoàn cảnh Trương Sinh lúc này đang mỏi mệt vì chiến tranh, đau buồn vì mẹ mất. + Nguyên nhân sâu xa: Do Trương Sinh ghen tuông mù quáng, gia trưởng, hồ đồ, vũ phu. Do chế độ phong kiến hà khắc tiếp tay cho những người đàn ông gia trưởng. Do cuộc hôn nhân không bình đẳng: Trương Sinh con nhà hào phú, Vũ Nương vốn con kẻ khó. Do chiến tranh phong kiến phi nghĩa dẫn đến cảnh sinh li tử biệt. Ngoài ra, học sinh có thể nêu thêm những nguyên nhân khác song phải lí giải hợp lí. - Bày tỏ suy nghĩ của em về thân phận đau khổ và phụ thuộc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Câu 3. Hình ảnh chiếc bóng trên vách là chi tiết đặc sắc của truyện. - Cái bóng vừa là chi tiết thắt nút, vừa là chi tiết mở nút câu chuyện. Nó là đầu mối trực tiếp dẫn tới nghi ngờ của Trương Sinh, buộc Vũ Nương phải tìm tới cái chết. Nó cũng là đầu mối giải toả sự nghi ngờ của Trương Sinh về Vũ Nương sau khi nàng tìm đến cái chết. Hai lần xuất hiện trong truyện, cái bóng là chi tiết quan trọng giúp cho câu chuyện triển khai hợp lí, lôgíc, và kịch tính, hấp dẫn. - Hình ảnh chiếc bóng đã khái quát hoá vẻ đẹp tâm hồn của Vũ Nương. Chiếc bóng là cảnh ngộ cô đơn của người vợ trẻ khi xa chồng, nàng đã chỉ bóng mình trên vách nói là cha Đản, thể hiện tình cảm gắn bó vợ chồng như hình với bóng. Chiếc bóng là lòng yêu thương sâu nặng, là khát khao đoàn tụ của người vợ, là tấm lòng yêu con của người mẹ muốn bù đắp cho con sự thiếu vắng tình cha. - Chiếc bóng trên vách cùng lời nói ngây thơ của đứa con trẻ, sự hiểu lầm của người chồng đa nghi đã dẫn đến bi kịch của Vũ Nương. Có thể nói, chiếc bóng là chi tiết sáng tạo độc đáo của Nguyễn Dữ để thể hiện cô đọng cảm hứng hiện thực, nhân đạo của tác phẩm. Câu 5. c) Đoạn văn cần đạt được các yêu cầu sau: - Hình thức: + Đoạn văn viết theo phương pháp lập luận diễn dịch khoảng 15 câu. Diễn đạt mạch lạc, trong sáng. Các câu văn liên kết chặt chẽ. + Sử dụng và chú thích đúng một lời dẫn gián tiếp và một câu nghi vấn. - Nội dung: Nhà văn đã đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để bộc lộ những phẩm chất tốt đẹp của nàng. + Mở đầu tác phẩm, Vũ Nương được giới thiệu là một người phụ nữ đẹp người, đẹp nết “tính tình thùy mị nết na lại thêm có tư dung tốt đẹp”. + Trong cuộc sống vợ chồng: cho dù Trương Sinh “có tính đa nghi, đối với vợ thường phòng ngừa quá sức ”, nàng vẫn “giữ gìn khuôn phép ” nên gia đình chưa từng phải thất hoà. + Khi Trương Sinh đi lính: Vũ Nương là người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết. Không những thế, nàng còn là người mẹ hiền, dâu thảo. + Khi bị chồng nghi oan: Trong đau đớn, tuyệt vọng, Vũ Nương vẫn hiện lên là một người phụ nữ dịu dàng. Nàng còn là người trọng danh dự và phẩm giá. + Khi ở dưới thủy cung: Dù được hưởng cuộc sống giàu sang nơi cung nước, nhưng nàng vẫn nặng lòng với quê hương, với phần mộ tổ tiên, với gia đình. Sự trở về của nàng cũng là minh chứng thể hiện lối sống ân tình, ân nghĩa thủy chung. Câu 6. a. Lời thoại trên là lời độc thoại. Tuy tác giả viết: “nàng ... ngửa mặt lên trời mà than rằng” nhưng thực chất đây là lời Vũ Nương tự nhủ với chính mình. b. - Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh: Vũ Nương bị Trương Sinh nghi ngờ, ghen tuông, la mắng và một mực không tin tưởng lòng thủy chung của nàng dù nàng đã tha thiết phân trần, hàng xóm minh oan khiến nàng tuyệt vọng và quyết định quyên sinh. - Qua lời độc thoại của Vũ Nương, ta thấy nàng muốn khẳng định sự đoan trang, lòng trong trắng và thủy chung của nàng đối với chồng. - Học sinh viết một đoạn văn ngắn gọn để nói lên suy nghĩ của bản thện về những phẩm chất đáng trân trọng của nhân vật. c. Toàn bộ phần cuối cùng của tác phẩm mang tính chất kì ảo. Từ phần cuối đó, ta có thể kể 2 chi tiết sau: - Phan Lang chết đuối nhưng được Linh Phi ở thủy cung cứu sống. - Sự trở lại trần gian của Vũ Nương: Nàng ngồi trên kiệu hoa ở giữa dòng sông, theo sau có đến năm mươi chiếc xe, cờ tán, võng lọng rực rỡ, lúc ẩn, lúc hiện, nàng nói lời từ biệt với Trương Sinh rồi bóng nàng loang loáng mờ dần và biến mất hẳn. Câu 7. Có thể thấy kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương là một sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ. - Tác giả sử dụng nhiều yếu tố kì áo để kết thúc tác phẩm của mình, tạo một kết thúc mới mẻ, sâu sắc và giàu ý nghĩa. - Ý nghĩa: + Làm tăng màu sắc kì ảo của truyện truyền kì. + Góp phần hoàn chỉnh những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương, một con người dù đã ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, vẫn khao khát được phục hồi danh dự. + Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện mơ ước ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời, người tốt sẽ được đền đáp xứng đáng dù là ở thế giới huyền bí. + Song tính bi kịch vẫn tiềm ẩn trong cái lung linh kì ảo. Vũ Nương dù rất khát khao hạnh phúc gia đình, muốn quay trở về nhân gian nhưng không được. Kết thúc này để lại dư vị ngậm ngùi nơi người đọc, cho ta bài học thấm thía về việc giữ gìn hạnh phúc gia đình. HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ - Hồi thứ mười bốn (trích) I. Câu hỏi ôn luyện Câu 1. Hoàng Lê nhất thống chí là một tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô lớn nhất và đạt những thành công xuất sắc về mặt nghệ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực tiểu thuyết của văn học Việt Nam thời trung đại. a) Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về tác giả của tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí. b) Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm. c) Theo em, vì sao có thể coi Hoàng Lê nhất thống chí là tiếu thuyết lịch sử? Câu 2: Dưới đây là một phần mệnh lệnh của vua Quang Trung với quân lính: ... Quân Thanh sang xâm lấn nước ta hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đểu đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị... Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy cùng ta đồng tâm hiệp lực để dựng nên công lớn... (Trích Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2012) a) Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? b) Nhà vua nói: “đất nào sao ấy, đểu đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” nhằm khẳng định điều gì? Hãy chép hai câu thơ trong bài Sông núi nước Nam có nội dung tương tự. c) Từ đoạn trích trên, với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc. Câu 3. Dưới đây là một đoạn trích được rút ra từ tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí - cuốn tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi: - Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớn gấp mười nước mình, sau khi bị thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ cỏ người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc bỉnh đao, không phải Ngô Thì Nhậm thì không ai làm được. Chờ mười năm nữa, cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ gì chúng? (Ngữ văn 9, tập I, 2018) a) Nhân vật xưng “ta” trong đoạn trích trên là ai? Những lời nói trên diễn ra ở đâu? b) Qua lời nói trên, em hiểu nhân vật xưng “ta” là người như thế nào? c) Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có một vị vua thấy việc phúc cho dân đã viết một tác phẩm ban bố một quyết định lịch sử. Theo em, đó là ai? Tác phẩm đó là tác phẩm nào? Câu 4. a) Cảm nhận của em về hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong văn bản trích trên. b) Vì sao tác giả của Hoàng Lê nhất thống chí vốn cựu thần của nhà Lê, vậy mà lại viết rất hay và chân thực về người anh hùng Quang Trung - Nguyễn Huệ? II. Gợi ý trả lời Câu 1. a) Tác giả của Hoàng Lê nhất thống chí là Ngô gia văn phái - một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, Hà Nội. Trong đó có 2 tác giả chính là Ngô Thì Chí (1753 - 1788), làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772 - 1840), làm quan dưới triều nhà Nguyễn. b) Ý nghĩa nhan đề Hoàng Lê nhất thống chí: Ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê. c) Có thể gọi Hoàng Lê nhất thống chí là tiểu thuyết lịch sử vì: Về nội dung: Tác phẩm tái hiện chân thực bối cảnh xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỉ XVIII và mấy năm đầu thế kỉ XIX với nhiều nhân vật lịch sử và sự kiện lịch sử. Về hình thức: Hoàng Lê nhất thống chí được viết theo lối chương hồi (hình thức tiểu thuyết có nguồn gốc từ Trung Quốc). Kết cấu, cách khắc hoạ chân dung và tính cách nhân vật, cách miêu tả, cách kể chuyện,... tác phẩm đậm chất tiểu thuyết. Câu 2. b) - Nhà vua nói “đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” nhằm khẳng định: Chủ quyền độc lập lãnh thổ dân tộc. Qua câu nói này, vua Quang Trung muốn khơi dậy lòng tự hào, tự tôn dân tộc cho các tướng sĩ. - Hai câu thơ trong bài thơ “Sông núi nước Nam ” có nội dung tương tự là: Phiên âm: Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư. Dịch thơ: Sông núi nước Nam vua Nam ở Vằng vặc sách trời chia xứ sở. c) Đây là phần học sinh bày tỏ suy nghĩ về những vấn đề xã hội đang xảy ra trên đất nước. Đề bài có tính chất mở song học sinh vẫn cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền độc lập dân tộc là trách nhiệm và bổn phận của mỗi người dân Việt Nam. Nó là biểu hiện hùng hồn cho truyền thống yêu nước của dân tộc khi đất nước có giặc ngoại xâm. - Những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc là nối tiếp, phát huy truyền thống yêu nước, bảo vệ non sông gấm vóc của Tổ quốc. - Những người lính đang canh giữ biển đảo của đất nước mang trong mình những vẻ đẹp đáng trân trọng (dũng cảm, hết lòng vì Tổ quốc, phong cách sống hiện đại,..) - Đảng, Nhà nước, mọi người dân đều hướng về họ với tấm lòng mến yêu, biết ơn, chia sẻ động viên. - Học sinh liên hệ tình cảm và việc làm của em và trường em với các chiến sĩ đang canh giữ biển đảo cho đất nước. Câu 4. a) Trong hồi thứ mười bốn của tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí, hình ảnh vua Quang Trung - Nguyễn Huệ, người anh hùng tiêu biểu cho sức mạnh quật cường của cả dân tộc hiện lên rất rõ nét: - Hành động mạnh mẽ, quyết đoán: Từ đầu đến cuối đoạn trích, Nguyễn Huệ luôn là con người hành động một cách xông xáo, nhanh gọn, có chủ đích và rất quả quyết. + Nghe tin giặc đánh chiếm đến tận Thăng Long, mất cả một vùng đất rộng nhưng ông không hề nao núng. + Trong vòng hơn một tháng, ông làm nhiều việc lớn như: lên ngôi hoàng đế, đốc xuất đại binh ra Bắc, tuyển mộ quân, mở cuộc duyệt binh, ra lời phủ dụ, định kế hành quân, đánh giặc và kế hoạch đối phó với nhà Thanh sau chiến thắng... - Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén: + Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc và thế tương quan giữa địch và ta. Lời phủ dụ quân lính ở Nghệ An đã khẳng định chủ quyền dân tộc của ta và vạch trần dã tâm của giặc. Đồng thời nó còn gửi gắm niềm tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của cha ông và thể hiện niềm tin tưởng ở chính nghĩa. Điều đó thể hiện tài khích lệ quân sĩ chiến đấu vì nghĩa lớn, đó là nền độc lập tự do của dân tộc. + Sáng suốt trong việc xét đoán và dùng người, bình công, luận tội rõ ràng: chủ mưu rút quân khỏi Thăng Long, tha tội cho Ngô Văn Sở. - Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng của một nhà chính trị có tư tưởng chuộng hoà bình. + Mới khởi binh đánh giặc, chưa giành được tấc đất nào nhưng Quang Trung đã nói chắc như đinh đóng cột “phương lược tiến đánh đã có tính sẵn”. + Ông tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng. - Tài dụng binh như thần: Tổ chức một cuộc hành quân thần tốc có một không hai trong lịch sử, phối hợp giữa các cánh quân thật tài tình, tổ chức các trận đánh một cách kì tài. - Là người anh hùng, khí phách lẫm liệt: Tuy là Hoàng đế nhưng ông trực tiếp xông pha chiến trận, hoạch định phương lược tiến đánh, tổ chức quân sĩ, tự mình thống lĩnh một mũi tiến công, cưỡi voi đi đốc thúc, xông pha tên đạn, bày mưu tính kế, điều binh khiển tướng đập tan quân Thanh xâm lược. b) Nhóm tác giả Hoàng Lê nhất thống chí là những người vốn là những cựu thần, chịu ơn sâu nghĩa nặng của nhà Lê, vậy mà lại viết rất hay và chân thực về người anh hùng Nguyễn Huệ vì: - Họ là những người viết tiểu thuyết lịch sử, họ phải tôn trọng sự thật lịch sử và phản ánh khách quan nhân vật, sự kiện lịch sử. - Các tác giả họ Ngô Thì vốn là những người yêu nước nên chiến thắng của dân tộc đối với quân Thanh không thể không làm họ nức lòng, tự hào. - Vai trò của Quang Trung trong chiến thắng của dân tộc là điều không thể phủ nhận. Như vậy, các nhà viết sử đã có cái nhìn tiến bộ, vượt qua những định kiến giai cấp, phản ánh trung thực về hình ảnh người anh hùng dân tộc. “TRUYỆN KIỀU” CỦA NGUYỄN DU I. Câu hỏi ôn luyện Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 15 câu) giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều. Câu 2: Những yếu tố chính nào trong cuộc đời Nguyễn Du đã ảnh hưởng tới việc sáng tác Truyện Kiều. II. Gợi ý trả lời Câu 1: Đoạn văn cần đảm bảo những ý cơ bản sau: - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du: + Nguyễn Du (1765 - 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, quê ở Tiên Điền - Nghi Xuân - Hà
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan