Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá tác động đa dạng sinh học lồng ghép trong quy trình ...

Tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá tác động đa dạng sinh học lồng ghép trong quy trình đánh giá tác động môi trường

.PDF
204
8
136

Mô tả:

Hướng dẫn kỹ thuật ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC LỒNG GHÉP TRONG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TA 7566-REG: Tăng cường hệ thống an toàn môi trường quốc gia Nguồn: Peter – John Meynell Lồng ghép cân nhắc đa dạng sinh học trong hệ thống an toàn môi trường của Việt Nam NHÓM CHỈ ĐẠO NỘI DUNG VÀ ĐIỀU PHỐI • TS. Phạm Anh Cường, Cục trưởng Cục Bảo tồn đa dạng sinh học, Tổng cục Môi trường; • Ths. Phạm Quang Phúc, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB); • TS. Hoàng Thị Thanh Nhàn, Phó Cục trưởng Cục Bảo tồn đa dạng sinh học, Tổng cục Môi trường; • TS. Nguyễn Xuân Dũng, Chánh Văn phòng, Cục Bảo tồn đa dạng sinh học, Tổng cục Môi trường; • Ths. Phan Bình Minh, Văn phòng, Cục Bảo tồn đa dạng sinh học, Tổng cục Môi trường. NHÓM BIÊN SOẠN • TS. Peter John Meynell, chuyên gia tư vấn môi trường; • PGS.TS. Lê Xuân Cảnh, chuyên gia đa dạng sinh học; • TS. Lê Hoàng Lan, chuyên gia đánh giá tác động môi trường. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC 3 Lời nói đầu Luật Bảo vệ môi trường (1993, 2005, 2014) của Việt Nam quy định đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là những công cụ quan trọng để phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch và triển khai các hoạt động đầu tư, phát triển. Tuy nhiên trong thực tế, công tác ĐMC và ĐTM vẫn còn tồn tại một số thiếu sót, đặc biệt là các yếu tố đa dạng sinh học (ĐDSH) chưa được cân nhắc đầy đủ, dẫn đến việc giảm thiểu, quản lý các tác động xấu kém hiệu quả và ĐDSH tiếp tục bị suy thoái. Thực tiễn đã có nhiều bài học đáng ghi nhớ về việc đa dạng sinh học bị tổn thất lớn, thậm chí bị mất đi tại một số nơi do các hoạt động phát triển thủy điện, cơ sở hạ tầng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng tự nhiên sang trồng cây công nghiệp,... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém nêu trên như thiếu cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, năng lực thực hiện đánh giá tác động ĐDSH của các đội ngũ chuyên gia tư vấn về đa dạng sinh học, ĐTM chưa thực sự đáp ứng yêu cầu,... Tuy nhiên, nguyên nhân cơ bản là do nhận thức và ý thức xã hội, đặc biệt là của chủ đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đầu tư về đánh giá tác động ĐDSH chưa cao. Do vậy, cần có các hướng dẫn cụ thể về đánh giá tác động ĐDSH trong ĐTM, đồng thời pháp luật hóa các quy định này trong các văn bản quy phạm pháp luật. Thêm vào đó, cần tăng cường sự tham gia mạnh mẽ của người dân, cộng đồng trong việc kiểm tra, giám sát tác động của các dự án phát triển đến đa dạng sinh học. Hướng dẫn đánh giá tác động ĐDSH trong ĐTM cung cấp các chỉ dẫn kỹ thuật trong mỗi bước của quy trình ĐTM với việc sử dụng các phương pháp thực tế nhằm thực sự lồng ghép ĐTĐDSH và tăng cường hiệu quả các hoạt động phát triển. Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Hướng dẫn kỹ thuật này, Tổng cục Môi trường đã nhận được sự hỗ trợ quý báu về tài chính và kỹ thuật của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) trong khuôn khổ dự án “Áp dụng và cải thiện hệ thống an toàn môi trường quốc gia – Lồng ghép cân nhắc đa dạng sinh học trong hệ thống an toàn môi trường của Việt Nam”. Tổng cục Môi trường trân trọng cám ơn sự tham gia xây dựng của Nhóm chuyên gia tư vấn, cám ơn các tổ chức, cá nhân đã tích cực hỗ trợ trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Hướng dẫn này. Hy vọng rằng Hướng dẫn này sẽ góp phần tạo tiền đề ban đầu để thực hiện tốt hơn công tác đánh giá tác động ĐDSH trong ĐTM tại Việt Nam trong thời gian tới. TS. Nguyễn Văn Tài Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường 4 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC MỤC LỤC Giới thiệu Hướng dẫn ĐTĐDSH 12 A. Tầm quan trọng của ĐDSH và dịch vụ hệ sinh thái 12 B. Diễn biến ĐDSH ở Việt Nam 12 C. Phương pháp tiếp cận cân nhắc ĐDSH trong ĐTM 15 D. Các nguyên tắc ĐTĐDSH 15 E. Các yêu cầu pháp luật về ĐTĐDSH 16 F. Nội dung ĐTĐDSH trong báo cáo ĐTM 18 G. Đối tượng chủ yếu và cấu trúc của hướng dẫn 18 LỒNG GHÉP ĐTĐDSH TRONG TỪNG BƯỚC CỦA QUY TRÌNH ĐTM 21 Bước 1 – Sàng lọc 22 A. Mục đích 22 B. Hướng dẫn thực hiện 24 a. Các câu hỏi sàng lọc tác động đến ĐDSH 24 b. Sàng lọc theo khu vực địa lý và dịch vụ hệ sinh thái 27 c. Ngưỡng quy định cho ĐTĐDSH 28 Bước 2 – Xác định phạm vi 31 A. Mục đích 31 B. Các nhiệm vụ và kết luận của xác định phạm vi 31 a. Mô tả loại hình dự án, và xác định các hoạt động của dự án có khả năng ảnh hưởng đến ĐDSH và các dịch vụ hệ sinh thái 32 b. Xác định các phương án thực hiện tiềm năng c. Xác định phạm vi không gian và thời gian 34 34 d. Xác định các bên liên quan cần được tham vấn trong ĐTĐDSH 37 e. Xác định các yêu cầu chuyên môn ĐDSH 38 f. Xây dựng điều khoản tham chiếu cho ĐTĐDSH 40 Bước 3 – Mô tả hiện trạng nền 41 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC 5 A. Mục đích 41 B. Hướng dẫn thực hiện 43 a. Thu thập và phân tích các thông tin liên quan 43 b. Yêu cầu khảo sát bổ sung 43 c. Đánh giá điều kiện môi trường sống 45 d. Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố ĐDSH 46 e. Đánh giá hiện trạng các dịch vụ hệ sinh thái 47 Bước 4 – Dự báo và đánh giá tác động 49 A. Mục đích 49 B. Hướng dẫn thực hiện 51 a. Các phương pháp dự báo tác động 51 b. Xu hướng của ĐDSH khi không có dự án 53 c. Xác định bản chất của các tác động tiềm năng 55 d. Đánh giá tính nghiêm trọng của tác động 56 e. Xem xét và đề xuất các giải pháp thực hiện 59 f. Đánh giá sơ bộ các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực/tăng cường tác động tích cực 60 g. Đánh giá sự không chắc chắn của các dự báo và giải thích lý do 60 Bước 5 – Giảm thiểu, quản lý và tăng cường tác động ĐDSH 63 A. Mục đích 63 B. Hướng dẫn thực hiện 64 a. Xác định các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu, khắc phục, bồi thường các tác động bất lợi 64 b. Đánh giá tính khả thi, hiệu quả, khả năng thành công của từng biện pháp giảm thiểu 66 c. Các nguyên tắc bồi hoàn ĐDSH 67 Bước 6 – Xây dựng chương trình giám sát và quản lý ĐDSH 69 A. Mục đích 69 B. Hướng dẫn xây dựng chương trình giám sát và quản lý ĐDSH 69 a. Phát triển kế hoạch quản lý/bảo tồn ĐDSH 69 b. Phát triển hệ thống giám sát ĐDSH 70 c. Tổ chức thực hiện giám sát và quản lý ĐDSH 72 d. Kinh phí và nguồn tài chính cho kế hoạch quản lý ĐDSH 72 6 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC THAM VẤN CỘNG ĐỒNG 73 Mục đích 74 Phương pháp tham vấn cộng đồng 75 Tham vấn cộng đồng trong các bước ĐTĐDSH 78 HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH ĐTĐDSH 81 Mục đích thẩm định ĐTĐDSH 82 Lựa chọn các chuyên gia thẩm định 83 Tiêu chí thẩm định ĐTĐDSH lồng ghép 84 PHỤ LỤC: CÁC CÔNG CỤ, NGUỒN DỮ LIỆU VÀ VÍ DỤ 89 Phụ lục 1: Các yêu cầu về pháp lý đối với đánh giá tác động Đa dạng sinh học Phụ lục 2: Công cụ và nguồn số liệu để xác định phạm vi và sàng lọc 90 98 Phụ lục 3: Công cụ xác định phạm vi 121 Phụ lục 4: Mô tả hiện trạng Đa dạng sinh học nền 133 Phụ lục 5: Công cụ đánh giá tác động 150 Phụ lục 6: Công cụ giảm thiểu và quản lý 176 Phụ lục 7: Công cụ giám sát các tác động đa dạng sinh học 194 Phụ lục 8: Tài liệu tham khảo và nguồn dữ liệu 197 Phụ lục 9: Các cơ quan, Tổ chức có khả năng thực hiện đánh giá tác động Đa dạng sinh học, xây dựng kế hoạch quản lý đa dạng sinh học và giám sát 199 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC 7 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Khung đề xuất lồng ghép ĐTĐDSH trong quy trình ĐTM 20 Hình 2: Các vùng tác động của một dự án thủy điện lớn 35 Hình 3: Hệ thống phân cấp giảm thiểu 65 Hình 4: Vị trí bồi hoàn ĐDSH trong hệ thống phân cấp giảm thiểu 68 Hình 5: Các vùng sinh thái của Việt Nam 99 Hình 6: Phân bố các Khu bảo tồn ở Việt Nam 101 Hình 7: Bản đồ các vùng đa dạng sinh học trọng yếu tại Việt Nam (KBAs) 109 Hình 8: 113 Dự án thủy điện Trung Sơn được đặt gần 3 khu dự trữ thiên nhiên Hình 9: Phân loại các loại rừng ở lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn 114 Hình 10: Sinh cảnh bảo tồn hổ và dự án thủy điện Trung Sơn 120 Hình 11: Bản đồ thể hiện 3 khu vực đập thay thế, khu vực hồ chứa và các mỏ đá của đập Na Hang, Tuyên Quang 133 Hình 12: Bản đồ môi trường sống trong Báo cáo đánh giá bồi hoàn đa dạng sinh học cho tổ hợp nhà máy lọc hóa dầu Long Sơn 134 Hình 13: Bản điều ra về rừng cho chỉ số đa dạng sinh học và hệ thống 136 Hình 14: Những thay đổi về độ che phủ đất tại huyện Kiên Lương 148 Hình 15: Hồ sơ thực vật của đỉnh hẻm núi sông Năng, minh họa các mức nước ở đỉnh và đáy của hẻm núi ngập bởi đập Na Hang. 153 Hình 16: Cập nhật Hệ thống phân phối buôn bán động vật hoang dã tại VQG CYS 164 Hình 17: Sự phân mảnh môi trường sống và khu bảo tồn bởi một dự án thủy điện lớn 165 Hình 18: Phân bố các kết nối độc lập với sự xây dựng nhà máy thủy điện trong lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn 166 Hình 19: Sự phá vỡ trong kết nối do dự án thủy điện được quy hoạch trong lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn tạo ra Hình 20: Sông nguyên vẹn được đề xuất cho lưu vực sông Vu Gia -Thu Bồn 166 189 8 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC Hình 21: Sông nguyên vẹn được đề xuất cho hạ nguồn lưu vực sông Mã của Thủy điện Trung Sơn 190 Hình 22: Vị trí các điểm quan trắc cá ở thượng lưu sông Mã và dưới thủy điện Trung Sơn 195 Hình 23: Các điểm lấy mẫu trầm tích và sinh thái thủy sinh cho nhà máy điện Ô Môn chạy bằng khí đốt 196 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Các câu hỏi sàng lọc tác động đa dạng sinh học 25 Bảng 2: Ngưỡng quy định cho ĐTĐDSH 29 Bảng 3. Các tiêu chí đánh giá tầm quan trọng của ĐDSH 46 Bảng 4: Những đặc điểm của phương pháp chủ quan và khách quan để dự báo tác động 53 Bảng 5: Phân loại mức độ tác động 57 Bảng 6: Xác định và đánh giá các phương án thực hiện 59 Bảng 7: Thang xếp hạng độ tin cậy của các dự báo tác động 61 Bảng 8: Mức độ tin cậy trong dự báo 62 Bảng 9: Tiêu chuẩn giảm thiểu và bồi hoàn đối với ba loại môi trường sống 64 Bảng 10: Các phương pháp tham gia cộng đồng 76 Bảng 11: Tiêu chí thẩm định việc lồng ghép vấn đề ĐDSH trong các bước ĐTM 85 Bảng 12: Các loại rừng đặc dụng (SUF) 100 Bảng 13: Danh sách các Vườn quốc gia của Việt Nam 102 Bảng 14: Các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế theo phân bố địa lý 105 Bảng 15: Hệ thống các khu bảo tồn biển tại Việt Nam 106 Bảng 16: Phạm vi các Khu bảo ồn thuộc KBAs tại Việt Nam 109 Bảng 17: Danh sách các KBAs và AZE có phạm vi 1 phần (≤98%) hoặc bằng không tại các KBT 110 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC 9 Bảng 18: Phân loại tình trạng đe dọa tuyệt chủng và số loài 117 Bảng 19: Danh mục xác định phạm vi tác động lên đa dạng sinh học 121 Bảng 20: Danh mục các tác động với môi trường của các dự án lớn 124 Bảng 21: Ma trận các hoạt động tác động vào tiềm năng khi các thành phần đa dạng sinh học trong ĐTM đường bộ qua VQG Chư Yang Sin 130 Bảng 22: Đặc tính sinh học của các loài cá quan trọng ở sông Mã bị ảnh hưởng bởi dự án thủy điện Trung Sơn 139 Bảng 23: Lợi ích của các khu bảo tồn trong phát triển dựa trên tài nguyên nước 141 Bảng 24: Danh mục các dịch vụ hệ sinh thái có khả năng bị ảnh hưởng bởi dự án 143 Bảng 25: Tổng giá trị kinh tế của các loài khỉ bị đe dọa có khả năng bị ảnh hưởng bởi các dự án thủy điện Na Hang 149 Bảng 26: So sánh các điểm thay thế cho đập Na Hang, Tuyên Quang, thể hiện sự mất môi trường sống của khu vực ngập lụt 152 Bảng 27: Sự nhạy cảm của các môi trường sống đối với tổ hợp hóa dầu Long Sơn 154 Bảng 28: Các môi trường sống bị ảnh hưởng bởi Dự án tổ hợp lọc hóa dầu Long Sơn 155 Bảng 29: Mức độ ảnh hưởng của tác động lên mỗi môi trường sống, trước khi giảm nhẹ 156 Bảng 30: Tóm tắt mức độ ảnh hưởng của việc cải tạo đất và xây dựng cơ sở nhà máy hóa dầu và cảng biển Bảng 31: Độ nhạy của loài quan trọng đối với tổ hợp lọc hóa dầu Long Sơn 156 158 Bảng 32: Mức độ ảnh hưởng của tác động lên các loài nhạy cảm được tìm thấy tại điểm thực hiện dự án 159 Bảng 33: Tóm tắt các tác động của việc xây dựng và hiện diện của các loài động, thực vật tại điểm thực hiện dự án 159 Bảng 34: Mức độ ảnh hưởng của các tác động từ các hoạt động khác nhau được xem xét trước khi và sau khi biện pháp giảm thiểu đề xuất 161 Bảng 35: Dự báo các tác động đối với các thành phần đa dạng sinh học khác nhau của tổ hợp Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn Bảng 36: Đặc tính của các khu bị ảnh hưởng của VQG CYS 162 163 10 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC Bảng 37: So sánh tác động đa dạng sinh học của các đập Na Hang so với tiêu chuẩn về đập thân thiện với môi trường/đe dọa môi trường do Ủy ban Thế giới về Đập thủy điện 167 Bảng 38: Tiêu chí đánh giá RIAM (Pastakia, 1995a) 171 Bảng 39: Phạm vi RIAM đối với ES (Environmental Scores) 174 Bảng 40: Ma trận đánh giá RIAM được áp dụng để đánh giá tác động đa dạng sinh học cho các con đường đề xuất qua Vườn Quốc gia Chư Yang Sin 175 Bảng 41: Các biện pháp Giảm nhẹ đề xuất cho giai đoạn xây đường qua Vườn Quốc gia Chư Yang Sin 177 Bảng 42: Các biện pháp Giảm nhẹ đề xuất cho giai vận hành đường qua Vườn Quốc gia Chư Yang Sin 184 Bảng 43: Một số lựa chọn để giải quyết các tác động sinh thái của đập Na Hang 186 Bảng 44: Các biện pháp giảm thiểu các loại tác động chính đến đa dạng sinh học từ đập thủy điện 187 Bảng 45: Tính toán cần thiết cho bồi hoàn 193 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu BTTN Bảo tồn thiên nhiên BVMT Bảo vệ môi trường CBD Công ước về đa dạng sinh học COP Hội nghị các bên tham gia CQK Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia ĐDSH Đa dạng sinh học ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược ĐNN Đất ngập nước ĐTĐDSH Đánh giá tác động đa dạng sinh học ĐTM Đánh giá tác động môi trường EMP Kế hoạch quản lý môi trường GIS Hệ thống thông tin địa lý HST Hệ sinh thái IAIA Hiệp hội quốc tế về đánh giá tác động IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế KHHĐ Kế hoạch hành động KTXH Kinh tế xã hội M&E Giám sát và đánh giá NGO Tổ chức phi chính phủ NNPTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn RĐD Rừng đặc dụng TNMT Tài nguyên và Môi trường TOR Điều khoản tham chiếu UNEP Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc VQG Vườn quốc gia KBT Khu bảo tồn 11 12 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC GIỚI THIỆU HƯỚNG DẪN ĐTĐDSH A. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐDSH VÀ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI Trên quy mô toàn cầu, nhận thức về tầm quan trọng sống còn của ĐDSH và vai trò của nó trong việc duy trì sự phát triển bền vững của cuộc sống, sinh kế và nền kinh tế ngày càng gia tăng. Từ đó, bảo tồn ĐDSH được quan tâm nhiều hơn, thể hiện trong Công ước về Đa dạng sinh học (CBD) cùng với các chính sách và pháp luật của từng quốc gia, trong đó có Việt Nam. Về bản chất, ĐDSH là nền tảng cho các quá trình và chức năng của hệ sinh thái, cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái cần thiết cho cuộc sống của nhân loại (Báo cáo đánh giá thiên niên kỷ về hệ sinh thái, năm 2005). Các hệ sinh thái được định nghĩa là khu phức hợp năng động của thực vật, động vật và các cộng đồng vi sinh vật và cả môi trường vô sinh đóng vai trò như các đơn vị chức năng. Sự tương tác của các đơn vị chức năng tạo ra các dịch vụ hệ sinh thái, được định nghĩa là những lợi ích mà hệ sinh thái cung cấp cho con người. Các dịch vụ được cung cấp bởi các hệ sinh thái bao gồm từ hàng hóa cụ thể như gỗ, cá và nước đến các dịch vụ điều tiết như thụ phấn của cây, điều tiết dòng chảy cung cấp nước và kiểm soát lũ, cô lập carbon, duy trì ĐDSH và v.v. Rõ ràng là ở mức độ cao nhất, sự mất mát hoặc suy thoái của các dịch vụ hệ sinh thái sẽ đe dọa sự sống còn của con người. Nói chung, suy giảm ĐDSH làm cho các hệ sinh thái giảm khả năng và tốc độ tạo ra các dịch vụ hệ sinh thái. Một số loài đóng vai trò đặc biệt trong việc tạo ra các dịch vụ hệ sinh thái quan trọng trong việc tăng cường sự tồn tại và cuộc sống của con người. Mất mát một số loài quan trọng có thể dẫn tới tổn thất các dịch vụ mà chúng cung cấp. Suy giảm ĐDSH ở một số trường hợp cũng có thể làm cho hệ sinh thái kém bền vững và dễ bị tổn thương hơn trong các điều kiện khắc nghiệt, các thảm họa như lũ lụt và hạn hán, đồng thời cũng có thể dẫn đến giảm năng suất của các hệ sinh thái. B. DIỄN BIẾN ĐDSH Ở VIỆT NAM Suy giảm môi trường sống ĐDSH ở Việt Nam đang trong tình trạng suy giảm đáng báo động. Báo cáo lần thứ 5 của Việt Nam gửi cho ban thư ký Công ước về Đa dạng sinh học vào năm 2014 đánh giá rằng Chính phủ đang hướng tới mục tiêu tăng độ che phủ rừng của Việt Nam là 42% HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC 13 - 43% vào năm 2015, và đến 44% - 45% vào năm 2020, nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam. Năm 2005, tổng sản lượng quốc gia về gỗ là 811.600.000 m3. Đến năm 2010, tổng sản lượng này là 935.300.000 m3, trong đó gỗ từ rừng tự nhiên chiếm 92,8%. Rừng trồng cung cấp 7,9% trong tổng khối lượng gỗ. Nói chung ở Việt Nam, giá trị ĐDSH và “chất lượng” của một số khu rừng giàu, rừng trung bình và rừng ngập mặn đang tiếp tục giảm. Độ che phủ rừng được mở rộng nhưng chủ yếu là do sự gia tăng các khu rừng trồng có giá trị thấp hơn về ĐDSH. Bên cạnh đó diện tích rừng tự nhiên có giá trị ĐDSH cao đã giảm. Hệ sinh thái sông đang ngày càng bị chia cắt để phát triển thủy điện và cơ sở hạ tầng. Việc xây dựng một loạt đập thủy điện và các hồ chứa đã chia cắt một số dòng sông thành các mảnh sinh thái không kết nối với nhau. Dự án thủy điện gây ra sự mất rừng ở các thung lũng và ven bờ sông, tạo thành các rào cản di cư giữa sông và biển đối với nhiều loài cá có giá trị kinh tế. Ngoài ra, hoạt động của các hồ thủy điện đã tác động tiêu cực đến môi trường sống ở hạ lưu, đặc biệt các hệ sinh thái ở các cửa sông và ven biển. Loài thủy sản, đặc biệt là các loài quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, đang bị đe dọa bởi các áp lực khai thác, xây dựng cơ sở hạ tầng trên các sông, ví dụ: đập thủy điện, thủy lợi, cảng sông, khai thác khoáng sản trái phép. Mỗi hoạt động đều dẫn đến sự suy thoái các hệ sinh thái sông, và ảnh hưởng đến các bãi đẻ và môi trường sống của nhiều loài thủy sản. Biển, các vùng nước ven biển và các nguồn tài nguyên dồi dào là một nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cũng như cung cấp sinh kế cho khoảng 20 triệu người ở 125 huyện ven biển. Việc tiêu thụ ngày càng tăng của các sản phẩm thủy sản đang đặt áp lực ngày càng tăng về đẩy mạnh việc khai thác tự nhiên và phát triển nuôi trồng thủy sản. Nguồn tài nguyên sinh học, hệ sinh thái ven biển và các chức năng dịch vụ hệ sinh thái liên quan đang được báo động cho khai thác quá mức. Chất lượng môi trường sống tự nhiên bao gồm các vùng triều, rạn san hô, thảm cỏ biển đang suy giảm liên tục. cùng với suy giảm độ che phủ của cỏ biển, vùng ven biển đang hướng tới “sa mạc hóa” trong tương lai. Viện Tài nguyên và Môi trường biển ước tính rằng trong năm 2010 tổng diện tích còn lại của các rạn san hô ở Việt Nam là 14.130 ha, và hầu hết các rạn san hô được khảo sát được coi là ở trong tình trạng nghèo. Khảo sát thực hiện giai đoạn 2004-2007 trong bảy địa điểm rạn san hô ở Việt Nam xác định rằng chỉ có 2,9% các rạn san hô được đánh giá là trong tình trạng rất tốt, 11,6% ở tình trạng tốt, 44,9% của tình trạng nghèo và rất nghèo. Tình trạng của các rạn san hô ven biển đang suy giảm nhanh chóng, thể hiện qua sự sụt giảm đáng kể khu vực có san hô sống. Diện tích môi trường sống của cỏ biển được báo cáo là bị suy giảm do thiên tai, khai hoang nuôi trồng thủy sản và xây dựng cơ sở hạ tầng ven biển. Thống kê cho thấy độ bao phủ của cỏ biển trên khắp Việt Nam đã giảm từ 40-70%. Sự suy giảm về chất lượng của các hệ sinh thái biển đã dẫn đến thiệt hại và mất sinh cảnh biển và hậu quả là mất ĐDSH. Thiệt hại về môi trường sống và hệ sinh thái đã dẫn đến sự sụt giảm và suy thoái loài, và hiện nay một số loài được báo cáo là gần như đã tuyệt chủng. 14 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC Theo số liệu thống kê năm 2012, 56% tổng diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam được coi là “rừng ngập mặn trồng” với sự đa dạng các loài rất thấp. Diện tích rừng ngập mặn tự nhiên đã gần như hoàn toàn biến mất. Suy thoái rừng ngập mặn được thể hiện rõ qua sự suy giảm nhanh chóng trong cả diện tích và chất lượng rừng. Năm 1943, cả nước có hơn 408.500 ha rừng ngập mặn. Năm 1990, diện tích rừng ngập mặn là khoảng 255.000 ha, giảm tiếp còn 209.741 ha vào năm 2006, và 140.000 ha vào năm 2010. Đến cuối năm 2012 chỉ còn lại 131.520 ha rừng. Suy giảm về loài Diện tích môi trường sống tự nhiên dành cho động vật hoang dã tiếp tục giảm do thay đổi trong sử dụng đất. Trên đất liền, các khu rừng sinh thái tự nhiên là nơi sing sống của một số lượng lớn các loài động vật hoang dã, có đóng góp quan trọng cho tính ĐDSH cao của Việt Nam. Nếu nạn phá rừng vẫn tiếp tục thông qua việc thay đổi mô hình sử dụng đất với tốc độ như hiện tại để đáp ứng các nhu cầu thực tế thì diện tích sinh cảnh phù hợp cho động vật hoang dã sẽ tiếp tục thu lại. Sự cố voi rừng phá hủy nhà cửa, cây trồng và giết chết người dân địa phương trong khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, được xem như là một phản ứng của loài voi với các xung đột ngày càng tăng do mất môi trường sống. Hầu hết các loài động vật hoang dã lớn khác như hổ ngày nay chỉ tìm thấy trong và xung quanh vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Ước tính, Việt Nam hiện nay có thể chỉ có 30 con hổ còn lại trong tự nhiên. Hiện đã ghi nhận sự suy giảm liên tục của các loài nguy cấp, quý hiếm. Ấn bản đầu tiên của Danh sách Đỏ Việt Nam (1992 - 1996) đã xác định có 621 loài động vật và thực vật bị đe dọa và nguy cơ tuyệt chủng. Trong năm 2007, Danh sách đỏ Việt Nam đã xác định 882 loài (418 loài động vật và 464 thực vật) bị đe dọa và nguy cơ tuyệt chủng - tăng 161 loài. Còn giữa đánh giá lần đầu tiên và lần thứ hai đã có mười loài di chuyển từ phân loại là “Nguy cấp - EN” thành “Tuyệt chủng trong tự nhiên-EW”. Tổng số quần thể Voọc Mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) được ước tính là khoảng 190 cá thể tại các địa điểm bị cô lập. Trong những năm đầu thế kỷ 20, loài này phân bố ở vùng rừng núi ở bốn tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn và Thái Nguyên. Một ví dụ khác là Voọc Mông trắng (Trachypithecus delacouri) ngày nay chỉ được tìm thấy tại Vườn Quốc gia Cúc Phương và Khu bảo tồn Vân Long (Ninh Bình) với khoảng 100 cá thể còn lại. Quần thể tê giác Javan (Rhinoceros sondaicus annamiticus) của Việt Nam là một trong hai quần thể tê giác Java còn lại trên toàn thế giới. Khảo sát trong năm 2010 của chương trình nghiên cứu tê giác tại Vườn Quốc gia Cát Tiên được hỗ trợ bởi WWF đã xác nhận con tê giác duy nhất đã chết dẫn đến sự tuyệt chủng của loài tê giác cuối cùng ở Việt Nam. Tình trạng của các loài thủy sản, đặc biệt là những loài có giá trị kinh tế, cũng đang nhanh chóng suy giảm. Số lượng cá thể của loài cá nước ngọt quý hiếm, đặc biệt là những loài có giá trị kinh tế cao và loài di cư cũng giảm. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC 15 Xu hướng diễn biến của nguồn gen Việt Nam được xếp hạng thứ 16 trong các nước giàu nhất về tài nguyên thiên nhiên với sự đa dạng của các hệ sinh thái, loài và sự phong phú về nguồn gen đặc hữu. Tuy nhiên, ĐDSH của Việt Nam đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi khai thác quá mức, thiên tai, nông nghiệp lạc hậu, tăng trưởng dân số và đô thị hóa. Biến đổi khí hậu và nước biển dâng sẽ tiếp tục tác động đến các nguồn tài nguyên di truyền. Một số loài/phân loài đặc hữu, ví dụ lợn Ba Xuyên và gà Hồ, còn lại với số lượng rất ít. Mất mát các nguồn tài nguyên di truyền sẽ là thách thức ngày càng tăng, nếu không có các phương pháp thích hợp để bảo tồn nguồn gen. C. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CÂN NHẮC ĐTĐDSH TRONG ĐTM Các bước cần thiết thực hiện trong ĐTĐDSH về cơ bản là các bước đánh giá tác động truyền thống được áp dụng dưới góc độ phân tích cảnh quan và phân tích nguyên nhânhậu quả cụ thể đối với ĐDSH. Hiểu các yếu tố gây ra những thay đổi trong hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái là điều cần thiết để thiết kế các can thiệp nhằm tăng cường các tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực đến ĐDSH. Những yếu tố này được gọi động lực của sự thay đổi, có thể do tự nhiên hoặc con người gây ra. Đánh giá tác động chủ yếu liên quan tới động lực thay đổi do con người gây ra. Tuy nhiên động lực tự nhiên của thay đổi cũng rất quan trọng, bởi vì loại động lực này xác định xu hướng thay đổi nền hoặc chống lại những thay đổi mà con người gây ra, do đó cũng cần phải được đánh giá thấu đáo. Điều quan trọng là phải nhận thức rằng khó có thể xác định được những tác động tiềm năng đến ĐDSH khi không có một mô tả đầy đủ về ĐDSH. Nếu một sự can thiệp dẫn tới những thay đổi về thành phần, cấu tạo và các quá trình chính trong hệ sinh thái, có lý do chính đáng để dự báo rằng hệ sinh thái và các dịch vụ hệ sinh thái liên quan sẽ bị ảnh hưởng. Nghiên cứu sâu hơn có thể tập trung vào các khía cạnh của ĐDSH được dự báo sẽ bị ảnh hưởng và các tác động tiếp theo đến các dịch vụ hệ sinh thái. Đặc biệt đối với các khu vực mà dữ liệu về ĐDSH có sẵn bị giới hạn, phương pháp này có lợi thế là tập trung nỗ lực thu thập dữ liệu về các khía cạnh liên quan của ĐDSH (hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái), mà không nhất thiết cần nghiên cứu mô tả dài dòng về tất cả các khía cạnh ĐDSH. D. CÁC NGUYÊN TẮC ĐTĐDSH Một cách lý tưởng, đánh giá tác động đến ĐDSH cần được dựa trên các chỉ thị điển hình tương tự như đánh giá tác động đến các thành phần môi trường khác (không khí, nước, đất). Tuy nhiên, khác với các thành phần khác, quy mô ĐDSH bị ảnh hưởng không có thể đánh giá thông qua giá trị giới hạn cho phép của các chỉ thị vì các giá trị này thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm sinh thái của địa điểm được đánh giá. 16 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC Một cách tổng quát, ĐTĐDSH cần được thực hiện phù hợp các nguyên tắc sau đây: • Loại và điều kiện môi trường sống - các loại môi trường sống khác nhau là một phần của ĐDSH, và tình trạng của môi trường sống là một chỉ số quan trọng để đánh giá các mối đe dọa và áp lực đến chúng. Quản lý ĐDSH nhằm cải thiện điều kiện môi trường sống; • Các loài quý, hiếm và nguy cấp - sự hiện diện của các loài bị đe dọa phải luôn luôn là một mối quan tâm chính, và sự hiện diện của chúng sẽ nâng cao mức độ quan trọng của địa điểm có khả năng bị ảnh hưởng bởi dự án phát triển; • Không làm mất giá trị thực - không làm mất giá trị thực được công nhận khi ĐDSH không bị suy giảm do các tác động từ dự án bằng cách áp dụng tất cả các biện pháp phòng tránh và giảm thiểu tác động, thực hiện phục hồi tại chỗ và cuối cùng là bồi hoàn những thiệt hại còn lại, nếu có, trên một quy mô địa lý thích hợp; • Nguyên tắc phòng ngừa - khi một hoạt động làm tăng các mối đe dọa nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người, biện pháp phòng ngừa cần được thực hiện ngay cả khi một số mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả chưa được xác định đầy đủ về mặt khoa học. Trong trường hợp này, người đề xuất/chủ dự án, chứ không phải là công chúng, phải chịu trách nhiệm xác định chính xác nguyên nhân của các mối đe dọa đã nêu. • Kiến thức bản địa, địa phương và truyền thống - kiến thức địa phương về ĐDSH và việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên là quan trọng ngang với dữ liệu khoa học. Thông thường kiến thức địa phương là các dữ liệu đặc thù đối với từng địa điểm, sử dụng kiến thức này là đặc biệt cần thiết khi không thể có các cuộc điều tra khoa học chi tiết, và phải được ghi nhận để sử dụng trong ĐTĐDSH; và • Sự tham gia - sự tham gia của các bên liên quan bao gồm các cộng đồng địa phương, các tổ chức bảo tồn và các khu vực tư nhân có sử dụng tài nguyên thiên nhiên là điều cần thiết để hiểu được tầm quan trọng của ĐDSH và phương thức sử dụng chúng. Sự tham gia của các bên liên quan cũng là một phần quan trọng của giảm thiểu tác động, quản lý và bồi hoàn ĐDSH. E. CÁC YÊU CẦU PHÁP LUẬT VỀ ĐTĐDSH Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008 xác định rằng ĐDSH là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên; Bảo tồn ĐDSH là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC 17 Điều 34 của Luật này quy định rằng “Các hệ sinh thái tự nhiên phải được điều tra, đánh giá và xác lập chế độ phát triển bền vững”. Điều 34, 35, 36 chia hệ sinh thái tự nhiên thành: hệ sinh thái rừng tự nhiên; hệ sinh thái tự nhiên trên biển; hệ sinh thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước tự nhiên; hệ sinh thái tự nhiên trên vùng núi đá vôi, vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng. Điều 37 của Luật này quy định rằng các loài được xem xét đưa vào danh sách các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bao gồm: “a) các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; b) giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm nguy cấp, quý, hiếm.” Luật Đa dạng sinh học quy định các hệ sinh thái được bảo tồn và phát triển trong hệ thống khu bảo tồn, bao gồm: vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan. Các yêu cầu về lồng ghép ĐTĐDSH trong ĐTM ở Việt Nam đã luôn luôn được quy định trong các nghị định và thông tư về ĐTM trước đó, và được nhấn mạnh trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 cộng với các quy định pháp luật hướng dẫn thi hành Luật này. Phụ lục 2.3 của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 về ĐMC, ĐTM và kế hoạch bảo vệ môi trường quy định sự cần thiết phải: • Cung cấp mô tả về dự án bao gồm vị trí địa lý của nó; • Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực dự án. Cung cấp mô tả chung về đặc điểm của các hệ sinh thái, ĐDSH trên đất và nước ở các khu vực có khả năng bị ảnh hưởng. Các đối tượng tự nhiên có thể bị tác động bởi dự án (hệ thống sông, hồ và các nguồn nước khác, rừng, khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên thế giới ...); • Mô tả các mục tiêu bảo tồn ĐDSH trong các khu vực có khả năng bị ảnh hưởng; • Mô tả xu hướng diễn biến của ĐDSH; • Đánh giá và dự báo tác động đến môi trường, bao gồm tác động đến ĐDSH, trong các giai đoạn dự án; • Cung cấp những nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của việc đánh giá và dự báo các kết quả của tác động đến ĐDSH; • Kết quả tham vấn cộng đồng. Thông tin chi tiết về các yêu cầu pháp lý của việc lồng ghép ĐTĐDSH trong ĐTM được cung cấp trong Phụ lục 1. 18 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC F. NỘI DUNG ĐTĐDSH TRONG BÁO CÁO ĐTM ĐTĐDSH là một phần của toàn bộ quá trình ĐTM và báo cáo ĐTM cuối cùng cần đưa ra rõ ràng tất cả các thông tin có liên quan để ra quyết định về môi trường. Một cách lý tưởng, báo cáo phải tuân theo các quy định pháp luật và được cấu trúc theo các yêu cầu quy định tại Thông tư 27/2015/TT-BTNMT (Phụ lục 2.3). Cấu trúc và nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trong một số trường hợp, đặc biệt là khi ĐTĐDSH chưa được xem xét đầy đủ trong báo cáo ĐTM chính, báo cáo ĐTM bổ sung phải được thực hiện để tập trung vào các yếu tố ĐDSH và kinh tế-xã hội liên quan, đặc biệt là sinh kế cộng đồng. Khi chuẩn bị các nội dung ĐDSH của một báo cáo ĐTM hoặc khi chuẩn bị báo cáo ĐTĐDSH độc lập để bổ sung cho báo cáo ĐTM, cần bao gồm các khía cạnh sau: • Mô tả dự án, đặc biệt là tập trung vào những hoạt động trong quá trình xây dựng và các hoạt động có thể có tác động đến đa dạng sinh học. • Mô tả hiện trạng của ĐDSH ở mức độ thích hợp - cảnh quan, hệ sinh thái, môi trường sống, các loài. Dịch vụ hệ sinh thái và phương thức sử dụng kinh tế-xã hội của ĐDSH; xu hướng biến động ĐDSH khi không có dự án cũng cần được xem xét. • Xác định các tác động đến ĐDSH ở các cấp độ khác nhau, với trọng tâm là môi trường sống tới hạn và các loài và giá trị sử dụng kinh tế-xã hội. • Giảm nhẹ và quản lý tác động - khi cần thiết phải chuẩn bị Kế hoạch hành động ĐDSH cụ thể bao gồm cả việc cân nhắc bồi hoàn ĐDSH. • Kế hoạch giám sát để đảm bảo rằng rằng Kế hoạch hành động ĐDSH được thực hiện và ĐDSH không bị ảnh hưởng bất lợi. Báo cáo cũng cần xác định rõ các nguồn thông tin về ĐDSH và các phương pháp được sử dụng trong các cuộc điều tra ĐDSH bổ sung khi cần thiết. Tham khảo ý kiến các bên liên quan và tiếp cận với kiến thức bản địa cũng rất quan trọng. G. ĐỐI TƯỢNG CHỦ YẾU VÀ CẤU TRÚC CỦA HƯỚNG DẪN Hệ thống ĐTM hiện nay ở Việt Nam đang đối mặt với một số khó khăn và khiếm khuyết trong quá trình thực hiện. Qua khảo sát, các báo cáo ĐTM được thực hiện trong giai đoạn 2010 – 2014 cho thấy khoảng 80% chưa đạt yêu cầu. Các báo cáo ĐTM không thực hiện theo đúng điều khoản tham chiếu về đánh giá cụ thể tác động trực tiếp, gián tiếp và tích lũy về ĐDSH và các hệ sinh thái; các kế hoạch quản lý môi trường được đánh giá là không đầy đủ để giảm thiểu các tác động tiêu cực từ các dự án1. Ví dụ cho việc 1 TA 7566 - Review of biodiversity considerations in selected SEA and EIA reports in Vietnam, 12/2014 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC 19 yếu kém trong cân nhắc ĐDSH thể hiện ở việc các báo cáo ĐTM chỉ tập trung mô tả hiện trạng với việc dẫn chiếu danh mục các loài có trong khu vực 10 hay 20 năm trước, mà không có phân tích cụ thể về tác động của dự án đến ĐDSH. Thậm chí ngay cả khi có thực hiện ĐTĐDSH, kế hoạch quản lý ĐDSH đã không được xây dựng, hoặc không được thực hiện. Việc quan trắc ĐDSH, cũng như thực hiện các biện pháp quản lý và giảm nhẹ tác động đến ĐDSH ít khi được tuân thủ. Hướng dẫn này nhằm mục đích tăng cường cân nhắc ĐDSH trong các báo cáo ĐTM để phát triển hiệu quả và bền vững. Hướng dẫn hỗ trợ nâng cao năng lực ĐTM bằng cách cung cấp các chỉ dẫn thực tế để thực hiện lồng ghép ĐTĐDSH. Hướng dẫn kết hợp các yếu tố thực hành tốt nhất hiện nay trong đánh giá tác động sinh thái phù hợp với tình hình Việt Nam. Một số sáng kiến ở cấp độ toàn cầu đã được khởi xướng để xây dựng năng lực ĐTĐDSH. Các hướng dẫn quốc tế đã được xây dựng để hỗ trợ những người tham gia trong thiết kế và thực hiện các ĐTM và ĐMC (xem tài liệu tham khảo). Hướng dẫn ĐTĐDSH ở Việt Nam được soạn thảo chủ yếu dựa trên hướng dẫn của Ban thư ký CBD và một số hướng dẫn thực hành khác của quốc tế về ĐTĐDSH lồng ghép trong ĐTM với dữ liệu, công cụ và các ví dụ phù hợp với Việt Nam Hướng dẫn này đề xuất một cách tiếp cận có hệ thống và thực tế để lồng ghép cân nhắc ĐDSH trong mỗi bước của quá trình ĐTM hiện hành, như thể hiện trong Hình 1 dưới đây. Hướng dẫn được thiết kế để mô tả các hành động cân nhắc ĐDSH ở từng giai đoạn trong quá trình ĐTM. Mục đích của ĐTĐDSH là đảm bảo rằng để tuân thủ hiệu quả các yêu cầu của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam, các quá trình có liên quan phải cân nhắc các yếu tố ĐDSH trong các dự án phát triển thông qua một cách tiếp cận toàn diện và tối ưu hóa thời gian và nguồn lực thực hiện ĐTM. Hướng dẫn được thiết kế để bổ sung hướng dẫn ĐTM hiện hành và hỗ trợ tất cả những người tham gia trong quá trình ĐTM: Chính phủ, chính quyền địa phương, các tổ chức lập quy hoạch, các khu bảo tồn thiên nhiên, các nhà đầu tư và chủ dự án và các chuyên gia tư vấn môi trường và sinh thái có liên quan đến việc chuẩn bị báo cáo ĐTM. Hướng dẫn sẽ đặc biệt có ích đối với các chuyên gia tư vấn và các nhà sinh thái học khi lập kế hoạch và thực hiện các cân nhắc ĐDSH trong ĐTM, cũng như các chuyên gia tham gia vào quá trình thẩm định báo cáo ĐTM. 20 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG SINH HỌC Hình 1: Khung đề xuất lồng ghép ĐTĐDSH trong quy trình ĐTM Quy trình ĐTM Cân nhắc ĐDSH Sàng lọc Có tác động tiêu cực đến ĐDSH không? Xác định phạm vi Tác động tiềm ẩn nào đến ĐDSH? Mô tả dự án và hiện trạng môi trường Cần thông tin nào về ĐDSH? Dự báo và đánh giá tác động Dự báo và đánh giá quy mô và mức độ tác động đến ĐDSH Phòng ngừa và giảm thiểu tác động Mô tả biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tác động đến ĐDSH Giám sát Kế hoạch hành động ĐDSH Lập báo cáo ĐTM Kết quả cân nhắc vấn đề ĐDSH Ra quyết định Ra quyết định Giám sát thực hiện Giám sát thực hiện Dựa theo Byron H. - Biodiversity and Environmental Impact Assessment: A Good Practice Guide for Road Schemes, 2000. Các cân nhắc ĐDSH trong mỗi bước của quá trình ĐTM được mô tả, giải thích mục đích của từng bước, sau đó giới thiệu các phương pháp cụ thể và hướng dẫn thực hiện các bước phù hợp với điều kiện Việt Nam. Phần hướng dẫn được bổ sung bởi các phụ lục minh họa nguồn dữ liệu, phương pháp thực hiện, và các ví dụ rút ra từ một số báo cáo ĐTM và báo cáo ĐTM chuyên đề ĐDSH đã được thực hiện ở Việt Nam.  
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất