Saùng Kiến Kinh Nghiệm
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:.............................................................................2
I.Cơ sở lý thuyết:...................................................................................2
II.Cơ sở thực tế:....................................................................................2
B. NỘI DUNG THỰC HIỆN:...........................................................4
I. Cân bằng phản ứng của các chất vô cơ: :.......................................4
1. Phương pháp chẵn, lẻ:........................................................................4
2. Phương pháp hóa trị tác dụng:.............................................................6
3. Phương pháp tăng từ từ hệ số của một chất ở 1vế lên dần :......................9
4. Phương pháp xuất phát từ bản chất hóa học:........................................10
5. Phương pháp đại số:.........................................................................11
II.Phương pháp cân bằng các phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ:.............14
1. Phản ứng cháy của hợp chất Hidrôcacbon:..........................................14
2. Phương pháp cân bằng phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ có oxi:........15
C.KẾT LUẬN:................................................................................17
1
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I.Cơ sở lý thuyết:
Hóa học là bộ môn tương đối khó đối với học sinh trung học cơ sở.
Vậy phải làm sao để việc dạy học Hóa học đạt được kết quả tốt? Điều này
phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp truyền thụ kiến thức của người giáo
viên. Bởi vì ngòai việc cung cấp vốn kiến thức đã định sẳn trong chương
trình, giáo viên còn truyền lại cho học sinh cả lòng say mê môn Hóa học của
chính mình, đó là động lực giúp học sinh hình thành lòng yêu mến, sự hứng
thú học tập đối với bộ môn này.
Với mục đích nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giảm tỉ lệ học sinh
yếu kém trong môn hóa học thì nhà trường cùng với đội ngũ giáo viên phải nỗ
lực không ngừng trong việc nghiên cứu, tìm tòi cải tiến phương pháp dạy học
nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn cũng như có kỹ năng vận
dụng kiến thức tốt hơn.
II.Cơ sở thực tế:
Tôi hiện đang công tác giảng dạy tại trường trung học cơ sở An Bình,
một ngôi trường thuộc xã vùng sâu, vùng xa của huyện Phú Giáo nên trường
tôi cũng không ít học sinh là con em của đồng bào dân tộc thiểu số đang theo
học.Mà trong chương trình Hóa học ở cấp THCS hầu hết các đề kiểm tra, đề
thi đều có phần bài tập hóa học tính theo phương trình hóa học vì vậy việc
trước tiên đòi hỏi các em học sinh phải cân bằng được nhanh và chính xác
phương trình hóa học rồi mới thực hiện các bước tiếp theo của bài tóan như
tính số mol, tính khối lượng hoặc thể tích chất đề bài hỏi…Nếu như khi viết
được phương trình hóa học rồi nhưng lại cân bằng sai phương trình hóa học
thì thì kết quả bài tóan cũng sẽ bị sai. Vì vậy việc cân bằng nhanh và chính
xác một phương trình hóa học có vai trò quyết định đối với một bài tóan. Tuy
2
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
nhiên trong chương trình hóa học THCS chỉ đề cập 3 bước để lập 1 phương
trình hóa học ( lớp 8)
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng : Gồm công thức hóa học các chất tham
gia và chất tạo thành.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp đặt
trước các công thức hóa học.
Bước 3: Viết phương trình hóa học.
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy tôi thấy tất cả học sinh đều làm được
bước 1.Nhưng đến bước 2 thì học sinh trở nên lúng túng trước việc tìm hệ số
thích hợp đặt trước các công thức hóa học.
Xuất phát từ những lí do trên, nên tôi đã tích lũy được một số kinh
nghiệm về việc “Hướng dẫn học sinh trung học cơ sở cân bằng phương trình
hóa học” với mong muốn rằng tất cả học sinh đều có thể tự mình cân bằng
được phương trình hóa học một cách chính xác nhất và từ đó làm các bài tập
hóa học 1 cách tốt hơn.
3
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
B. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
Đề hướng dẫn học sinh cân bằng nhanh và chính xác 1 phương trình
hóa học có rất nhiều cách, nhiều phương pháp. Xong tùy theo từng phương
trình mà ta áp dụng các phương pháp khác nhau
I. Cân bằng phản ứng của các chất vô cơ:
1. Phương pháp chẵn, lẻ:
Đây là phương pháp rất dễ thực hiện, nhưng trước tiên phải nhận dạng
xem những phản ứng nào có thể áp dụng phương pháp này. Xét trong phản
ứng hóa học cả các chất trước và sau phản ứng: nếu số nguyên tử của cùng
một nguyên tố trong các công thức hóa học ở trước và sau phản ứng có chất là
số chẵn còn có chất là số lẻ thì ta áp dụng phương pháp này.
Để phương pháp này áp dụng một cách có hiệu quả ta thực hiện đúng
và đủ các bước sau:
Bước 1: Ta chọn trong phương trình phản ứng cả vế trái và vế phải
xem nguyên tố nào có mặt số nguyên tử nhiều nhất
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của nguyên tố đó trước bằng cách đặt
hệ số 2 vào trước công thức có số nguyên tử lẻ
Bước 3: Cân bằng các chất còn lại sao cho số nguyên tử mỗi nguyên tố
ở 2 vế bằng nhau.
Ví dụ 1: Hãy cân bằng các phương trình phản ứng hóa học sau:
a/
b/
Fe + Cl2
P2O5 + H2O
t0
FeCl3
t
0
H3PO4
Cách giải :
a/
Fe + Cl2
t0
FeCl3
Ta nhận thấy số nguyên tử Cl trong Cl2 là chẵn, còn trong FeCl3 là lẻ
nên áp dụng phương pháp chẵn lẻ để cân bằng phản ứng.
4
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
- Bước 1 : Nguyên tố có mặt số nguyên tử nhiều nhất là Cl
- Bước 2: Số nguyên tử Cl trong FeCl 3 là số lẻ vì vậy đặt hệ số 2 vào
trước công thức hóa học của chất này ta được 2FeCl 3 khi đó số nguyên tử Cl
đã chẵn (6 nguyên tử Cl)
Fe + Cl2 ----> 2FeCl3
- Bước 3: Cân bằng hai chất còn lại ở vế trái theo 2FeCl3.
Ta nhận thấy tổng số nguyên tử Cl ở vế phải là 6Cl và tổng số nguyên
tử Fe là 2Fe nên ta sẽ đặt hệ số 3 vào trước Cl2 và hệ số 2 vào trước chất Fe.
Ta được một phương trình hóa học đã cân bằng .
0
2Fe + 3Cl2 t
2FeCl3
b/
P2O5 + H2O
t0
H3PO4
Trong phản ứng này số nguyên tử của Oxi trong công thức P2O5 và H2O
đều là số lẻ, còn trong H3PO4 là số chẵn và số nguyên tử P trong P2O5 là chẵn
còn trong H3PO4 là lẻ.
- Bước 1 : Nguyên tố có mặt nguyên tử nhiều nhất là Oxi
- Bước 2: Do số nguyên tử Oxi trong công thức P2O5 là số lẻ vì vậy ta
đặt hệ số 2 trước công thức hóa học của P2O5
2P2O5 + H2O ---- > H3PO4
- Bước 3: Khi đặt hệ số 2 vào ta kiểm tra nhận thấy vế trái có tất cả 4
nguyên tử P vì vậy đặt hệ số 4 vào chất H3PO4
2P2O5 + H2O --- > 4H3PO4
Khi đó có số nguyên tử H ở vế phải là 12 còn ở vế trái là 2 vì vậy đặt
tiếp hệ số 6 vào trước H2O thì sẽ được một phương trình hóa học đã cân
bằng:
0
2P2O5 + 6H2O t
4H3PO4
Lưu ý : Khi cân bằng phương trình hóa học nhớ rút gọn hệ số các chất sau
cho các hệ số này ở dạng tối giản nhất. Nên phản ứng trên được viết là
5
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
0
P2O5 + 3H2O t
2H3PO4
Ví dụ 2: Cân bằng phương trình hóa học sau:
FeS2 + O2
t0
Fe2O3 + SO2
Cách giải :
Số nguyên tử O2 và trong SO2 là số chẵn còn trong Fe2O3 là số lẻ.
- Bước 1 : Nguyên tố có mặt nguyên tử nhiều nhất là Oxi
- Bước 2: Số nguyên tử Oxi trong Fe2O3 là lẻ vì vậy ta đặt hệ số 2 trước
công thức Fe2O3
FeS2 + O2
t0
2Fe2O3 + SO2
- Bước 3: Sau khi đặt hệ số 2 vào Fe2O3 ta có số nguyên tử sắt là 4 vì
vậy ta đặt tiếp hệ số 4 vào FeS2 khi đó ta lại có nguyên tử S ở vế trái là 8.
FeS2 + O2
t0
t
4FeS2 + O2
4FeS2 + O2
2Fe2O3 + SO2
t
0
0
2Fe2O3 + SO2
2Fe2O3 + 8SO2
Cuối cùng ta kiểm tra số nguyên tử oxi:
Vế phải có tất cả 22 nguyên tử O còn vế trái có 2 nguyên tử O vì vậy ta
đặt hệ số 11 trước O2 lúc đó ta được phương trình hóa học đã cân bằng.
0
4FeS2 + 11O2 t
2Fe2O3 + 8SO2
2. Phương pháp hóa trị tác dụng:
Để thực hiện được phương pháp này đòi hỏi học sinh phải nắm được
hóa trị tác dụng là gì?
Hóa trị tác dụng là hóa trị của nguyên tử hay nhóm nguyên tử trong
chất tham gia và tạo thành .
Khi thực hiện phương pháp này ta thực hiện cũng 3 bước .
- Bước 1: Xác định hóa trị tác dụng.
- Bước 2: Tìm bội số chung nhỏ nhất của hóa trị tác dụng .
6
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
- Bước 3:Tìm hệ số của các chất tham gia và các chất tạo thành bằng
cách lấy bội số chung nhỏ nhất(BSCNN) chia cho hóa trị tác dụng (HTTD)
Hệ số =
BSCNN
HTTD
Ta có thể áp dụng giải các ví dụ sau:
Ví dụ 1 : hãy cân bằng phản ứng hóa học sau:
BaCl2 + Al2(SO4)3 --- > BaSO4 + AlCl3
Cách giải:
- Bước 1: Xác định hóa trị tác dụng
II
I
III
II
Ba Cl2 Al2 ( SO4 )3
II
II
III
I
Ba SO4 Al Cl3
- Bước 2: Trong phản ứng trên có các hóa trị tác dụng: I, II, III, vì vậy
bội chung nhỏ nhất ở đây là 6
- Bước 3: Trong công thức hóa học BaCl2 ta có Ba(II), Cl(I), lấy BCNN
là 6 chia cho HTTD của Ba được 3, tiếp tục lấy 6 chia cho HTTD của Cl là (I)
nhưng ở đây có 2 nguyên tử Cl vì vậy phải chia cho 2 cũng được 3.
Vậy hệ số trước chất BaCl2 là 3.
+ Trong công thức Al2(SO4)3 có Al có HTTD là (III), (SO4) có HTTD là
(II). Ta cũng lấy BCNN là 6 chia cho HTTD của Al nhưng ở đây có 2 nguyên
tử Al nên phải chia cho 6, tương tự (SO 4) có ba nhóm SO4 và vậy cũng lấy 6
chia cho 6, được hệ số trước Al2(SO4)3 là 1 .
+ Trong hai chất sản phẩm là BaSO4 và AlCl3 cũng thực hiện tương tự,
lấy 6 chia HTTD của Ba và (SO4) đều là II ta được hệ số trước BaSO4 là 3. Hệ
số trước AlCl3 là 2 cuối cùng ta được một phương trình hóa học đã cân bằng :
3BaCl2 + Al2(SO4)3 3BaSO4 + 2AlCl3
* Ví dụ 2: Hoàn thành phương trình phản ứng sau:
Al2O3 + H2SO4 --- > Al2(SO4)3 + H2O
Cách giải :
7
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
- Bước 1: Xác định hóa trị tác dụng của các nguyên tử hay nhóm
nguyên tử trong các chất tham gia và tạo thành.
II
III
I
II
Al2 O3 H 2 SO4
III
II
I
II
Al2 ( SO4 ) 3 H 2 O
- Bước 2: Trong phản ứng hóa học trên có hóa trị của nguyên tử và
nhóm nguyên tử của các chất tham gia và tạo thành là I, II, III. Vì vậy
BSCNN ở đây là 6.
- Bước 3: Lấy BSCNN chia cho HTTD.
+ Trong chất Al2O3 thì Al có hóa trị III, Oxi có hóa trị II mà có 2
nguyên tử Al và 3 nguyên tử O nên phải lấy BSCNN chia cho 6. Được hệ số
trước công thức hóa học Al2O3 là 1.
+ Trong công thức H2SO4 thì H có hóa trị I mà có 2 nguyên tử H và hóa
trị của nhóm (SO4) cũng là 2 vì vậy lấy BSCNN chia cho 2 thì được 3. Vậy 3
là hệ số trước H2SO4
+ Ở chất sản phẩm có hai chất là Al 2(SO4)3 và H2O. Ở công thức
Al2(SO4)3 sau khi lấy BSCNN chia cho HTTD ta được hệ số ở đây là 1 còn ở
phân tử nước hệ số là 3. Khi đó được phương trình phản ứng đã cân bằng:
Al2O3 + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2O
Nhận xét : Phương pháp này rất dễ áp dụng tuy nhiên có điểm hạn chế là nó
chỉ thường áp dụng cho phản ứng trao đổi.
3. Phương pháp tăng từ từ hệ số của một chất ở 1vế lên dần :
Đối với phản ứng hóa hợp hay phản ứng phân hủy thì chắc chắn sẽ có
một vế chỉ có một chất tham gia hoặc một chất tạo thành thì ta sẽ tăng hệ số ở
vế nào chỉ có một chất lên dần theo thứ tự 1,2,3,… đồng thời ta cũng cân
bằng vế còn lại theo đúng các thứ tự trên nếu số nguyên tử mỗi nguyên tố ở 2
vế bằng nhau là dừng, không tăng lên nữa.
Ví dụ 1:Hoàn thành các phương trình phản ứng sau:
t0
8
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
a/
P + O2
P2O5
b/
Fe(OH)2 + O2 + H2O
Fe(OH)3
Cách giải:
a/
t0
P + O2
P2O5
- Nhận thấy đây là phản ứng hóa hợp. Nên ta kiểm tra nếu hệ số ở chất
sản phẩm là 1 thì có thể cân bằng các chất còn lại được không.Nếu 2 vế số
nguyên tử mỗi nguyên tố không bằng nhau thì sẽ tăng hệ số ở chất sản phẩm
lên là 2, khi đó ta được:
t0
P + O2
2P2O5
Rồi tiếp tục cân bằng vế còn lại:
t0
4P + O2
t
4P + 5O2
b/
2P2O5
0
2P2O5
Fe(OH)2 + O2 + H2O
Fe(OH)3
- Đây là phản ứng hóa hợp. Nên cũng kiểm tra nếu hệ số ở chất sản
phẩm là 1 thì có thể cân bằng các chất còn lại được không. Nếu hai vế số
nguyên tử mỗi nguyên tố không bằng nhau thì sẽ tăng hệ số ở chất sản phẩm
lên là 2,3 nếu không được thì tăng tiếp lên hệ số 4 khi đó ta được:
Fe(OH)2 + O2 + H2O
4Fe(OH)3
Rồi tiếp tục cân bằng vế còn lại:
4Fe(OH)2 + O2 + H2O
4Fe(OH)3
4Fe(OH)2 + O2 + 2 H2O
4Fe(OH)3
Ví dụ 2: Hãy hòan thành các phương trình hóa học sau:
t0
a/
KClO3
b/
Cu(NO3)2
KCl + O2
t0
CuO + NO2 + O2
Cách giải :
Xét cả hai phương trình phản ứng trên nhận thấy đều là phản ứng phân hủy, vì
vậy làm tương tự như trên
t0
9
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
a/ KClO3
KCl + O2
- Trước tiên giữ nguyên hệ số 1 ở chất tham gia,cân bằng vế còn lại.
Nếu số nguyên tử mỗi nguyên tố ở hai vế không bằng nhau thì ta tăng tiếp lên
hệ số 2. Khi đó được:
2KClO3
t0
KCl + O2
Rồi tiếp tục cân bằng vế còn lại
2KClO3
b/ Cu(NO3)2
t0
2KCl + 3O2
t
0
CuO + NO2 + O2
Đối với phản ứng này nếu giữ nguyên hệ số 1 ở chất tham gia thì ta có
thể cân bằng vế còn lại:
t0
Cu(NO3)2
CuO + 2NO2 + 1/2O2
Nhưng nếu học sinh chưa quen với việc cân bằng PTHH bằng phân số
thì có thể quy đồng khử mẫu.Khi đó phương trình trở thành:
t0
2Cu(NO3)2
2CuO + 4NO2 + O2
4. Phương pháp xuất phát từ bản chất hóa học:
Phương pháp này áp dụng cho những phản ứng trong đó có 1 chất tham
gia những phản ứng phải là CO mà sau phản ứng có 1chất sản phẩm tạo thành
phải là CO2 .
Ví dụ: Hãy cân bằng PTHH sau:
t0
a/
b/
Fe2O3 + CO
Fe + CO2
Fe3O4 + CO
t
0
Fe + CO2
Cách giải:
Ở cả 2 phương trình phản ứng trên nhận thấy :
a/
Fe2O3 + CO
t0
Fe + CO2
- Cứ 1 phân tử CO sau phản ứng tạo CO2 thì lấy thêm 1 nguyên tử O
Vậy trong phân tử Fe2O3 thì có 3 nguyên tử O thì cần 3CO để tạo 3CO2
Hay: Cứ 1CO
lấy 1O
1CO2
10
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
3CO
<--
3.O(trong Fe2O3) 3CO2
Khi đó đặt hệ số 3 vào trước phân tử CO và CO2 ta được:
t0
Fe2O3 + 3CO
Fe + 3CO 2
Tiếp tục cân bằng chất còn lại
t0
Fe2O3 + 3CO
b/
t
Fe3O4 + CO
0
2Fe + 3CO 2
Fe + CO 2
Tương tự như trên ta cũng nhận thấy:
- Cứ 1 phân tử CO sau phản ứng tạo CO2 thì lấy thêm 1 nguyên tử O
Vậy trong phân tử Fe3O4 thì có 4 nguyên tử O thì cần 4CO để tạo 4CO2
Hay: Cứ 1CO
4CO
lấy 1O
<--
1CO2
4.O(trong Fe3O4) 4CO2
Khi đó đặt hệ số 4 vào trước phân tử CO và CO2 ta được:
Fe2O3 + 4CO
t0
Fe + 4CO2
Tiếp tục cân bằng chất còn lại
Fe3O4 + 4CO
t0
3Fe + 4CO 2
5. Phương pháp đại số:
Đối với những phản ứng phức tạp thường áp dụng phương pháp này.
Để thực hiện phương pháp đại số một cách có hiệu quả ta thực hiện đúng các
bước sau
- Bước 1: Gán cho mỗi chất một hệ số: a, b, c, d…
- Bước 2: Lập hệ các phương trình theo đúng nguyên tắc “ Tổng số
nguyên tử của một nguyên tố ở vế trái luôn bằng tổng số nguyên tử của
nguyên tố đó ở vế phải.Như vậy với một PTHH có n chất kể cả chất tham gia
và chất tạo thành thì ta luôn lập được (n-1) phương trình.
- Bước 3:Giải các hệ phương trình vừa lập được để tìm các hệ số
a,b,c,d…
11
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
Nhưng lưu ý vì hệ phương trình có n ẩn nhưng chỉ có (n-1) phương
trình nên ta sẽ chọn 1 giá trị bất kỳ cho 1 ẩn nào đó,sau đó thế vào tìm các ẩn
còn lại.
- Bước 4: Đưa các giá trị của a,b,c d, …vừa tìm được vào phương trình
ta được 1 PTHH đã cân bằng.
Ví dụ 1:
Lập PTHH của sơ đồ phản ứng sau:
KMnO4 + HCl
MnCl2 + Cl2 + KCl + H2O
Cách giải:
- Bước 1: Gán cho mỗi chất một hệ số
aKMnO4 + bHCl
cMnCl2 + dCl2 + eKCl + gH2O
- Bước 2: Ở phương trình trên có tất cả 6 chất (kể cả chất tham gia và
chất tạo thành) thì ta sẽ lập được 5 phương trình.
K : a = e (1)
Mn: a = c (2)
O: 4a = g (3)
H: b =2g (4)
Cl: b = 2c + 2d + e (5)
- Bước 3: Giải hệ phương trình trên
Từ (1),(2) ta có: a =c = e
Từ (3), (4) có: b = 8a
Thế vào (5) ta được : 5a = 2d
Chọn a = 2 -> d = 5 ; b = 16 ;c = e = 2 ;g =8
- Bước 4: Đưa các giá trị của a, b, c, d, e, g vừa tìm được vào phương
trình,ta được 1 PTHH hòan chỉnh.
2KMnO4 + 16HCl
2MnCl2 + 5Cl2 + 2KCl + 8H2O
Ví dụ 2: Hãy cân bằng PTHH sau :
12
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
FeS2 + HNO3
Fe(NO3)3 + NO +
H2SO4 + H2O
Cách giải:
- Bước 1: Gán cho mỗi chất một hệ số
aFeS2 + bHNO3
c Fe(NO3)3 + dNO +
e H2SO4 + gH2O
- Bước 2: Ở phương trình trên có tất cả 6 chất (kể cả chất tham gia và
chất tạo thành) thì ta sẽ lập được 5 phương trình.
Fe: a = c (1)
S: 2a = e (2)
H: b =2e + 2g (3)
N : 3c + d (4)
O: 3b = 9c + d + 4e+ g (5)
- Bước 3: Giải hệ phương trình trên
ta có: a =c = 1/2e ; d = b-3a ; g =( b-4a) :2
b = 8a
Chọn a = 1 -> c = 1 ; b = 8 ; d=5; e = 2 ;g =2
- Bước 4: Đưa các giá trị của a, b, c, d, e, g vừa tìm được vào phương
trình, ta được 1 PTHH hòan chỉnh.
FeS2 + 8HNO3
Fe(NO3)3 + 5NO +
2 H2SO4 + 2H2O
II.Phương pháp cân bằng các phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ:
1. Phản ứng cháy của hợp chất Hidrôcacbon:
- Ta lấy số nguyên tử H trong hợp chất hidrocacbon chia cho 2.
+ Nếu kết quả ra số lẻ thì sẽ nhân 2 vào hợp chất hidrocacbon
+ Nếu kết quả ra số chẵn thì giữ nguyên hệ số của hợp chất
hidrocacbon.
- Sau đó cân bằng các chất còn lại theo hợp chất hữu cơ trên.
Ví dụ:Hãy cân bằng PTHH sau :
t0
13
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
a./ C2H4 + O2
CO2 +
t0
b./ C2H6 + O2
H 2O
CO2 + H2O
Cách giải:
a./C2H4 + O2
t0
CO2 +
H 2O
- Bước 1: Số nguyên tử H trong hợp chất hữu cơ là 4,lấy đem chia cho
2 ta được số chẵn là 2.
- Bước 2: Do kết quả ở bước1là số chẵn nên giữ nguyên hệ số trước
hợp chất hữu cơ.
- Bước 3: Cân bằng các chất còn lại theo hợp chất hữu cơ
C2H4 + O2 ---> 2CO2 +
H 2O
C2H4 + O2 ---> 2CO2 + 2 H2O
t0
C2H4 + 3O2
b/.
C2H6 + O2
t
0
2CO2 +
2H2O
CO2 + H2O
- Bước 1: Ta cũng lấy số nguyên tử H trong hợp chất hữu cơ là 6,lấy
đem chia cho 2 được số lẻ là 3.
- Bước 2: Do kết quả ở bước 1 là số lẻ nên phải nhân hệ số 2 vào trước
hợp chất hữu cơ.
2C2H6 + O2 --> CO2 + H2O
- Bước 3: Cân bằng các chất còn lại theo hợp chất hữu cơ
2C2H6 + O2 --> 4CO2 + H2O
2C2H6 + O2 --> 4CO2 + 6H2O
2C2H6 + 7O2
t0
4 CO2 + 6H2O
Khi đó ta được PTHH đã cân bằng .
Lưu ý:Khi dùng phương pháp này để cân bằng phương trình hóa học thì
sau khi đặt hệ số vào hợp chất Hidrocacbon xong thì cân bằng các chất còn
lại theo thứ tự các nguyên tố lần lượt là: H,O.
14
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
2. Phương pháp cân bằng phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ có oxi:
Tương tự như trên ta cũng cân bằng lần lượt số nguyên tử của các
nguyên tố theo đúng thự tự C,H,O.
Ví dụ 1:
t0
C2H5OH + O2
CO2 + H2O
Cách giải :
- Đầu tiên cân bằng số nguyên tử C ở 2 vế: Nhận thấy vế trái có 2
nguyên tử C còn vế phải chỉ có 1 nguyên tử C nên ta đặt hệ số 2 vào trước
CO2
C2H5OH + O2 --> 2CO2 + H2O
Sau đó cân bằng tiếp số nguyên tử H: Ở vế trái có 6 nguyên tử H còn vế phải
có 2 nguyên tử vì vậy ta đặt hệ số 3 vào trước H2O.
C2H5OH + O2 --> 2CO2 + 3H2O
Cuối cùng cân bằng số nguyên tử O
t0
C2H5OH + 3O2
2CO2 + 3H2O
Ví dụ 2:
C3H6O + O2
t0
CO2 + H2O
Cách giải :
- Tương tự ta cũng cân bằng số nguyên tử C ở 2 vế:Ta nhận thấy vế trái
có 3 nguyên tử C còn vế phải chỉ có 1 nguyên tử C nên ta đặt hệ số 3 vào
trước CO2 .
C3H6O+ O2 --> 3CO2 + H2O
Sau đó cân bằng tiếp số nguyên tử H: Ở vế trái có 6 nguyên tử H còn
vế phải có 2 nguyên tử vì vậy đặt hệ số 3 vào trước H2O.
C3H6O + O2 --> 2CO2 + 3H2O
Cuối cùng cân bằng số nguyên tử O
C3H6O + 4O2
t0
2CO2 + 3H2O
15
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
Khi đó ta được PTHH đã được cân bằng.
Thực tế cho thấy rõ ràng học sinh nắm vững các phương pháp này sẽ
giải quyết được mọi bài tập về cân bằng phương trình hóa học trong chuơng
trình Hóa học THCS. Bên cạnh đó Giáo viên cũng có thể vận dụng các
phương pháp này để bồi dưỡng cho học sinh giỏi.
Để giúp học sinh thành thạo trong việc vận dụng các phương pháp trên
để cân bằng PTHH thì giáo viên nên cho học sinh làm các dạng bài tập tương
tự , các bài tập dạng tổng quát có nhiều phương trình áp dụng nhiều phương
pháp. Từ đó học sinh tự mình có thể nhận dạng phương trình nào nên áp dụng
phương pháp nào cho phù hợp. Qua đó rèn luyện cho học sinh khả năng tư
duy, sáng tạo, đức tính kiên trì khi giải bài tâp mới.
Nắm vững các phương pháp chính để cân bằng PTHH là nền tản ,là
tiền đề để các em học sinh giải tiếp được bài tóan tính theo phương trình hóa
học bởi lẻ nếu cân bằng PTHH sai thì kết quả bài tóan cũng sẽ sai.
C.KẾT LUẬN:
Nhận thấy rõ cân bằng cân bằng phương trình hóa học đúng và nhanh
là 1 bước cơ bản để giúp học sinh làm được các bước tiếp theo của bài tóan
hóa học. Tôi tìm ra hướng giải quyết. Đó là khi hướng dẫn học sinh cân bằng
phương trình hóa học, tôi không chỉ đơn thuần là cân bằng đúng phương trình
hóa học là xong mà bên cạnh đó tôi còn hứơng dẫn học sinh rút ra phương
pháp giải cho từng dạng cụ thể.
- Với những phản ứng nếu xét cả chất tham gia và tạo thành,có số
nguyên tử của cùng một nguyên tố trong 1 số công thức hóa học là số chẵn,
còn ở một số công thức hóa học khác là số lẽ thì áp dụng phương pháp chẵn,
lẽ.
16
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
- Với những phản ứng trao đổi thì nên áp dụng phương pháp hóa trị tác
dụng
- Đối với phản ứng thộc phản ứng hóa hợp hay phản ứng phân hủy thì
nên áp dụng phương pháo tăng hệ số ở vế có 1 chất lên từ từ.
- Còn những phản ứng có 1chất tham gia là CO mà sau phản ứng có
1chất sản phẩm tạo thành là CO2 thì áp dụng phương pháp xuất phát từ bản
chất hóa học.
- Cuối cùng còn lại những phản ứng hóa học phức tạp khó cân bằng thì
ta áp dụng phương pháp đại số.
Trong trường hợp gặp phản ứng cháy của hợp chất hiđrocacbon không
có Oxi hoặc phản ứng cháy của hợp chất hidrocacbon có Oxi thì ta có thể áp
các dụng phương pháp cân bằng phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ nêu trên
để cân bằng.
Với những hướng dẫn về cách cân bằng phương trình hóa học nêu trên
thì đa số học sinh đều có thể tự mình cân bằng được phương trình hóa học,
các em có sự tiến bộ rõ rệt. Kết quả đạt được qua bài kiểm tra 15 phút ở khối
8 như sau:
Lớp
8A.1
8A.2
8A.3
8A.4
8A.5
8A.6
8A.7
TS
28
26
25
24
27
29
28
Điểm trên TB
26
23
24
23
25
27
25
Điểm dưới TB
2
3
1
1
2
2
3
Trên đây là những suy nghĩ, những công việc tôi đã và đang thực hiện
mang lại những kết quả khả quan trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên các
phương pháp đưa ra chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong quý thầy (cô), anh(chị) đồng nghiệp vui lòng đóng góp ý kiến bổ sung
17
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
thêm để Sáng kiến kinh nghiệm ngày càng hòan chỉnh hơn, nhằm nâng cao
hiệu quả giảng dạy.
An Bình, ngày
Người thực hiện
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
18
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
19
Saùng Kiến Kinh Nghiệm
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….......
20
- Xem thêm -