Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phươn...

Tài liệu Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 20 và bài 26 môn địa lí 6 ở trường ptdtbt thcs bát mọt

.DOC
21
125
131

Mô tả:

A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Địa lí là một khoa học tổng hợp bao gồm cả kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Môn học này có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm. Ngoài việc mô tả các sự việc và hiện tượng địa lí xảy ra trên bề mặt Trái Đất, môn học này còn yêu cầu tìm cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa lí, cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác, để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, khoa học địa lí còn có nhiệm vụ đề xuất các giải pháp phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường một cách hợp lý nhằm góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Hiện nay, việc lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với đặc trưng bộ môn, đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là một trong những yêu cầu cấp thiết. Dạy học môn Địa lí ở các trường phổ thông muốn đạt được chất lượng cao thì đi đôi với lý thuyết, việc sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là kênh hình là một yếu tố bắt buộc và có tác dụng lớn phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập, tăng cường kỹ năng địa lí (nhận xét, phân tích, giải thích, đánh giá, so sánh, tổng hợp... các bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh, bảng biểu số liệu thống kê ...). Qua đó, học sinh sẽ tự mình phát hiện kiến thức và khắc sâu hơn nội dung bài học. Trong một vài năm trở lại đây việc dạy theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn là một trong những yêu cầu mới của việc dạy học và đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh thì việc khai thác kênh hình phục vụ cho việc dạy học địa lí càng trở nên quan trọng hơn. Đây là một trong những yếu tố gây hứng thú, lôi cuốn học sinh, giúp các em hiểu bài dễ dàng, ghi nhớ lôgic, không máy móc, làm cho tư duy trong các em sau này như: tự phân tích, giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí khi không có giáo viên bên cạnh và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách linh hoạt và hiệu quả. Qua thực tế nhiều năm giảng dạy bộ môn Địa lí lớp 6 ở trường THCS Bát Mọt, nay là trường PTDTBT-THCS Bát Mọt, tôi nhận thấy nhiều em HS có quan niệm rằng Địa lí là một môn học thuộc lòng. Thực tế thì không phải như vậy. Trong những năm qua khi tiến hành cải cách giáo dục chúng ta đã có những cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình như: Bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh, bảng biểu số liệu thống kê. Bởi vì tất cả các kiến thức Địa lí lớp 6 không được trình bày, phân tích mô tả một cách đầy đủ qua kênh chữ, mà còn tiềm ẩn trong các kênh hình có trong bài học, trong khi tư duy của trẻ ở lứa tuổi này còn thiên về tính cụ thể. Vì thế trong quá trình dạy Địa lí lớp 6, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình để giảm tính trừu tượng cho học sinh. 1 Từ thực tiễn của việc thực hiện giảng dạy chương trình - sách giáo khoa Địa lí lớp 6 ở trường THCS trong các năm vừa qua. Bản thân tôi đã tích cực chủ động nghiên cứu nhằm đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân về việc dạy học tích hợp kiến thức liên môn trong thực tế giảng dạy tại địa phương. Với những lí do trên tôi lựa chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 20 và bài 26 môn Địa lí 6 ở Trường PTDTBTTHCS Bát Mọt” làm đề tài nghiên cứu của mình. Đây là kinh nghiệm của bản thân được rút ra trong quá trình giảng dạy bộ môn Địa lí. Do thời gian có hạn tôi chỉ nghiên cứu trong phạm vi hai bài học trong chương trình Địa lí 6, xin được chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của quí thầy cô để đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện. 2. Mục đích nghiên cứu: Từ việc nghiên cứu thực trạng vấn đề khai thác kênh hình và tích hợp kiến thức liên môn trong dạy - học Địa Lí 6 ở Trường PTDTBT-THCS Bát Mọt để tìm ra các biện pháp hữu hiệu giúp bản thân nhận biết, xác định được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc khai thác kênh hình và tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí nói chung và chương trình Địa lí 6 nói riêng. Giúp học sinh có kĩ năng khai thác kênh hình trong học tập Địa lí cũng như biết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống cụ thể đặt ra trong bài học. Qua đó giúp học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học. Từ đó góp phần thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn Địa Lí của nhà trường và ngành Giáo dục. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp hướng dẫn HS khai thác kênh hình và tích hợp kiến thức liên môn trong chương trình Địa lí. Cụ thể với đề tài này tôi chỉ nghiên cứu 2 bài học trong chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 6THCS và giới hạn trong việc hướng dẫn HS Trường PTDTBT-THCS Bát Mọt khai thác kênh hình trong bài học, cũng như vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống cụ thể đặt ra trong bài học; đồng thời giúp các em biết liên hệ những điều đã học với thực tế, từ đó khắc sâu kiến thức bài học. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tôi đã sử dụng đồng bộ và linh hoạt các nhóm phương pháp cơ bản sau: * Phương pháp nghiên cứu lí thuyết : Đọc và nghiên cứu các văn bản, các tài liệu liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài. * Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : - Quan sát, phỏng vấn, khảo sát thực tế. - Phương pháp thử nghiệm. - Phương pháp phân tích hệ thống. - Phương pháp bản đồ, biều đồ. - Phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu. 2 B. NỘI DUNG. I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 1. Các khái niệm liên quan: Kênh hình là "phương tiện dẫn lối" tri thức và thường được ví như một “hình chiếu” có đầy đủ về nội dung kiến thức trong sách giáo khoa (SGK). Kênh hình bao gồm bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, bảng biểu số liệu thống kê, tranh ảnh…, là những phương tiện dạy học rất đặc trưng của bộ môn Địa Lí. Theo xu hướng hiện nay là giảm bớt thuyết trình của giáo viên, tạo điều kiện để học sinh học tập tích cực nên chúng được sử dụng như là một nguồn cung cấp kiến thức giúp học sinh tự tìm tòi, phát hiện những kiến thức và rèn luyện kĩ năng bộ môn chứ không chỉ để minh họa cho lời giảng của giáo viên. Như vậy kênh hình là đối tượng để học sinh chủ động, tự lực khai thác kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Do đó việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng khai thác tốt kênh hình trong học tập bộ môn Địa Lí là một yêu cầu cấp thiết và mang tính quyết định đến sự thành công trong dạy - học của thầy và trò. Vì thế, nếu người dạy và người học biết khai thác triệt để lợi thế này thì hệ thống tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ… có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình truyền thụ tri thức. Tích hợp trong tiếng Anh là integrated, nghĩa là "tập hợp, tích cóp, nhóm gọn một hoặc nhiều các phần tử riêng lẻ vào cùng một diện tích". Theo từ điển tiếng Việt, Tích hợp là sự tập hợp hay thu gọn thành phần một cách nhỏ gọn nhất có thể. Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống; thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống. 2. Vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí: Trong các môn khoa học xã hội có thể nói địa lí là môn học rất cần sự trợ giúp của kênh hình. Trong bộ môn nghiên cứu “trăm sông nghìn núi” này kênh hình có hai chức năng lớn: vừa là phương tiện trực quan sinh động vừa là nguồn tri thức cốt lõi đối với người học. Những hình ảnh đa màu sắc từ sách giáo khoa đến màn hình Power Point không chỉ giúp học sinh nhận thức được sự vật hiện tượng địa lý một cách thuận lợi mà còn là nguồn tri thức để các em khai thác, phát hiện ra những kiến thức địa lý mới mẻ còn ẩn giấu trong kênh hình. Theo đó, kênh hình đập trực tiếp vào thị giác nên có sức lưu giữ hình ảnh cao. Bằng chứng từ một kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh nhớ được 30% nếu chỉ nghe bằng tai, còn nếu cả nghe lẫn nhìn sẽ nhớ được 50% kiến thức. 3. Vai trò và ý nghĩa của phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học Địa lí: Trong dạy học Địa lí việc kết hợp kiến thức giữa các môn học “tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết. 3 Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn. Trong thực tế tôi thấy rằng khi bài soạn có kết hợp với kiến thức của các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong sách giáo khoa. Từ đó bài dạy sẽ trở nên linh hoạt, sinh động hơn. Học sinh có hứng thú học bài, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 1. Thực trạng chung: Nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo nói chung cũng như đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo người lao động nói riêng có khả năng thích ứng được với nhu cầu của thời đại mới là một vấn đề nóng bỏng đối với Ngành giáo dục và Đào tạo nước nhà. Hiện nay, giáo dục và đào tạo đang có nhiều thay đổi lớn lao đòi hỏi người dạy cũng như người học luôn phải đổi mới một cách sáng tạo, tìm ra cách dạy và học mới phù hợp với xu thế của thời đại. Tuy nhiên, không phải người dạy và người học nào cũng làm được điều đó. Đặc biệt là những vùng sâu vùng xa, vùng biên giới đặc biệt khó khăn như Bát Mọt thì việc áp dụng các phương pháp dạy học mới phù hợp với đặc trưng bộ môn, đối tượng HS và đặc điểm vùng miền là điều không dễ làm. 2. Đối với giáo viên: Trong chương trình dạy học hiện nay việc vận dụng và áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy bộ môn Địa lí thường xuyên được đề cập đối với giáo viên nói chung và giáo viên bộ môn Địa lí nói riêng. Tuy nhiên, ở các trường trung học cơ sở trong huyện Thường Xuân nói riêng chưa có tài liệu chính thống nào qui định thống nhất về tiêu chuẩn, quy tắc đối với việc giảng dạy theo phương pháp dạy học tích hợp kiến thức liên môn. Đây là nội dung mới nên thường gây lúng túng cho các giáo viêc trực tiếp giảng dạy môn Địa lí nói riêng và các môn học khác nói chung. Đó cũng là vấn đề cấp thiết mà các giáo viên bộ môn Địa lí phải thường xuyên nghiên cứu và tìm ra các giải pháp mới để giúp cho HS nắm vững được kiến thức và vận dụng tốt vào thực tế cuộc sống ở địa phương. 3. Đối với học sinh: Trên thực tế, thói quen học tập tích cực của học sinh còn hạn chế, đặc biệt là học sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đặc biệt khó khăn như địa bàn xã Bát Mọt – huyện Thường Xuân nơi tôi công tác. Đa số các em xác định động cơ học tập chưa đúng, coi việc học là việc bình thường: thích học thì học không thì ở nhà đi chơi hoặc đi chăn trâu, lấy củi...Mặt khác, đối với HS lớp 6 các em vừa làm quen với chương trình địa lí ở trường trung học cơ sở nên nhìn chung các em thường thấy môn học này khó hiểu, coi nó là môn học phụ. 4 Bằng kinh nghiệm và sự điều tra thực tế của bản thân, qua trò chuyện, trao đổi với các đồng nghiệp trong cùng cơ quan, cũng như một số đồng nghiệp ở các trường trong huyện, tôi nhận biết và rút ra được một số nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập bộ môn Địa lí nói chung và môn Địa lí 6 nói riêng còn thấp: - Nguyên nhân thứ nhất, đó là do học sinh không tập trung theo dõi bài dạy của giáo viên trên lớp, đặc biệt phần lớn những học sinh này là các học sinh yếu, kém, trong giờ học môn Địa lí các em hầu hết không chú ý đến việc giảng bài cũng như hướng dẫn của giáo viên. - Nguyên nhân thứ hai là, thói quen tâm lí của học sinh rất xem thường bộ môn Địa lí, các em và gia đình thường xem nhẹ bộ môn này và coi nó là các bộ môn phụ chỉ học qua loa đại khái để đối phó với các kì thi, chứ chưa coi trọng nó là một bộ môn quan trong trong việc hình thành tri thức cho bản thân các em. - Nguyên nhân thứ ba là, do học sinh thiếu thời gian học tập: Đa số các em là con em của đồng bào dân tộc thiểu số, sống trong vùng kinh tế đặc biệt khó khăn (vùng 135), gia đình nông dân nghèo, sau thời gian học tập ở trường các em còn phải phụ giúp gia đình làm công việc nhà… - Nguyên nhân thứ tư là, một số ít phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chưa đầu tư đúng mức đến việc học của con em, đang còn giao khoán cho nhà trường nên một bộ phận học sinh đã không chú ý đến việc học tập nói chung và môn Địa lí nói riêng. III. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ. 1. Một số nguyên tắc bắt buộc khi hướng dẫn HS khai thác kênh hình: Để khai thác triệt để “công lực” của kênh hình, giáo viên phải nắm được một số nguyên tắc có tính bắt buộc sau: - Nguyên tắc sử dụng đúng lúc: Sự xuất hiện đúng lúc làm tăng thêm thế mạnh của kênh hình, nhất là trong sự háo hức chờ đợi của học sinh. Yếu tố bất ngờ khi kênh hình xuất hiện càng kích thích tính hấp dẫn và hứng thú từ người xem. Nếu cho các em xem trước thì dễ nhàm chán và phân tán sự chú ý của cả lớp. - Nguyên tắc sử dụng đúng chỗ: Tìm vị trí để giới thiệu phương tiện trực quan một cách hợp lý nhất. Có như vậy học sinh mới huy động được nhiều giác quan nhất, dù ngồi ở mọi vị trí trong lớp ai cũng có thể tiếp xúc phương tiện một cách rõ ràng và đồng đều. - Nguyên tắc sử dụng đủ cường độ: Chúng ta cần nhớ, hiệu quả của kênh hình sẽ giảm sút nếu kéo dài việc sử dụng một loại phương tiện hoặc hình ảnh cứ lặp đi lặp lại một cách đơn điệu. 2. Phương pháp tổ chức cho học sinh khai thác kênh hình: - Khai thác kiến thức trên bản đồ: do tri thức bản đồ sẽ giúp học sinh giải mã các ký hiệu và biết xác lập các mối quan hệ giữa chúng nên các em phải có kiến thức và kỹ năng về bản đồ. Giáo viên phải hướng dẫn các em đọc bản đồ theo các bước của kỹ năng bản đồ. Sau đó các em phải đối chiếu với Atlat và bản đồ giáo 5 khoa treo tường để quan sát phân tích và rút ra nhận xét về các đối tượng, sự vật và hiện tượng địa lí sâu sắc hơn. - Khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí: tranh ảnh có nhiệm vụ manh nha những biểu hiện cụ thể về kiến thức địa lý cho học sinh. Trong đó tranh ảnh treo tường và các tranh ảnh trong sách giáo khoa có ý nghĩa quan trọng hơn cả. - Khai thác kiến thức từ các biểu đồ: sử dụng biểu đồ trong giảng dạy môn địa lí bậc THCS diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như quan sát, phân tích, so sánh để từ đó rút ra nhận xét rồi chuyển sang bảng số liệu thống kê… Dù dưới hình thức nào cũng phải giúp các em thành thục kỹ năng sử dụng biểu đồ từ đó rút khai thác được kiến thức chứa đựng trong đó. 3. Những kiến thức nhiều môn học khác nhau cần vận dụng trong dạy học tích hợp phù hợp với nội dung của đề tài: a) Về Toán học: Tính lượng mưa rơi ở một địa phương: + Trong ngày: Tổng lượng mưa các trận mưa trong ngày. + Trong tháng: Cộng lượng mưa tất cả các ngày trong tháng. + Trong năm: Cộng lượng mưa trong cả 12 tháng. + Trung bình năm: Lượng mưa nhiều năm cộng lại rồi chia cho số năm. b) Về Vật lý và Hóa học: - Giải thích hiện tượng ngưng tụ là nguyên nhân sinh ra các hiện tượng sương, mây, mưa, quá trình phong hóa, đất đá, tích tụ vật chất đối với việc hình thành đất. - Giải thích hiện tượng thoái hóa, bạc mầu đất trong sản xuất nông nghiệp khi sử dụng phân hóa học và các hóa chất không hợp lí. c) Về Sinh học: - Tác hại của sương muối, sương giá, đối với cây trồng, vật nuôi. - Hiểu được độ phì của đất, đất tốt, đất xấu, sự sinh trưởng và phát triển của thực vật trên các loại đất có độ phì khác nhau. d) Môn công nghệ: - Các phương pháp làm tăng độ phì của đất. - Các biện pháp canh tác hợp lí giúp cải tạo đất, giảm thiểu qúa trình thoái hóa đất. e) Môn giáo dục công dân: - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường khí hậu và môi trường đất. f) Môn Địa Lí: - Học sinh biết giải thích các bài học có liên quan ở các khối tiếp theo. Đặc biệt, qua nội dung của hai bài học nêu trong đề tài học sinh biết giải thích các hiện tượng tự nhiên có liên quan với bài học ở thực tế địa phương, từ đó có những hành động cụ thể để hạn chế tác hại của nó và tìm các biện pháp khắc phục phù hợp như: giúp gia đình hạn chế tác hại của sương muối, sương giá, giúp gia đình cung cấp độ phì cho đất, giảm tối thiểu tác hại của bón các loại phân hóa học, phun hóa chất làm thoái hóa bạc màu đất trong sản xuất nông nghiệp. 4. Một số ví dụ cụ thể. 6 4.1. Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa. 4.1.1. Mục tiêu dạy học: Vận dụng các kiến thức liên môn để giải thích các hiện tượng: sương, mây, mưa trong tự nhiên. Cụ thể là: a. Về kiến thức: - Giúp HS hiểu quá trình tạo thành sương, mây, mưa nhờ các kiến thức môn Địa lý, Vật lý, Sinh học. - Dựa vào kiến thức Toán học HS tính được lượng mưa của một địa phương. - Trên trái đất lượng mưa phân bố không đều từ xích đạo về cực. Mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo, mưa ít nhất là hai vùng cực Bắc và cực Nam. - Giúp các HS giải thích được hiện tượng sương, mây, mưa tại địa phương. b. Về kỹ năng: - Giúp HS rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, làm bài tập thực hành, liên hệ thực tế. - Đọc bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới và rút ra nhận xét sự phân bố lượng mưa trên thế giới. c. Về thái độ: - Giáo dục ý thức, thái độ biết quý trọng các sản phẩm nông ngiệp. Đồng thời trong bài này học sinh cần kết hợp kiến thức của các môn học như: Vật lí, Địa lí, Sinh học để giải thích hiện tượng sương, mây, mưa ở địa phương. 4.1.2. Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự ngưng tụ. Bước 1: - Giáo viên: cho học sinh quan sát một số ảnh về các hiện tượng ngưng tụ: (sử dụng máy chiếu) - Học sinh quan sát, nhận xét về nội dung các hình ảnh. Hình 1: Sương móc Hình 2: Sương sớm trên cỏ Hình 3: Sương trên cành khô. 7 Bước 2: - Giáo viên: yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi gợi ý sau: + Các hình ảnh trên có nội dung là gì? (các loại sương thường gặp) + Hơi nước trong không khí khi nào thì ngưng tụ? Bước 3: - Sau khi học sinh trả lời - Giáo viên sử dụng kiến thức vật lí để giải thích khắc sâu kiến thức cho HS: (Khi không khí đã bão hòa, mà vẫn được cung cấp thêm hơi nước hoặc bị lạnh đi thì hơi nước trong không khí sẽ đọng lại thành hạt nước. Hiện tượng đó gọi là sự ngưng tụ). - Giáo viên hỏi học sinh: Hơi nước trong không khí ngưng tụ sẽ sinh ra hiện tượng gì? (Mây, mưa, sương…) - Vậy: hơi nước trong không khí muốn ngưng tụ thành mây, mưa phải có điều kiện gì? (Nhiệt độ không khí giảm.) Bước 4: Giáo viên tiếp tục cho học sinh quan sát hình ảnh về hậu quả của sương muối. Và yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức sinh học, thực tế để trả lời câu hỏi: Sương muối gây ra những hậu quả nghiêm trọng nào cho sản xuất nông nghiệp? Hình 4:Thiệt hại do sương muối Bước 5: Giáo viên: Biện pháp phòng chống sương giá, sương muối : - Đối với cây trồng: Dùng nylon trong suốt che phủ tạo hiệu ứng nhiệt, giữ ấm cho các vườn cây giống, đặc biệt diện tích mạ mới gieo; hằng ngày tưới đủ ẩm; tủ gốc bằng mùn, rơm, rạ để giữ ấm và giữ ẩm cho cây. - Đối với vật nuôi: Huy động mọi nguồn thức ăn có thể của địa phương, đảm bảo cung cấp thức ăn tại chuồng, không để trâu, bò bị đói; nhốt trâu bò tại chuồng, không chăn thả trâu, bò khi nhiệt độ xuống dưới 12 0C và cho gia súc nghỉ làm việc…nếu phát hiện có dấu hiệu của bệnh thì báo cáo ngay với ban thú y địa phương kịp thời cứu chữa. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về mưa và sự phân bố lượng mưa trên trái đất. Bước 1: - Giáo viên cho học sinh quan sát vòng tuần hoàn nước và cho biết quá trình hình thành mưa. 8 Hình 5: Vòng tuần hoàn của nước. - Học sinh trả lời – giáo viên chuẩn kiến thức: Khi không khí bốc lên cao, bị lạnh dần hơi nước sẽ ngưng tụ thành các hạt nước nhỏ, tạo thành mây. Gặp điều kiện thuận lợi, hơi nước tiếp tục ngưng tụ làm các hạt nước to dần rồi rơi xuống đất, hiện tượng đó gọi là tạo thành mưa. Bước 2: Giáo viên tiếp tục cho học sinh quan sát một số dạng mưa đặc biệt: Hình 6: Mưa đá Hình 7. Mưa tuyết ở SaPa Hình 8: Mưa axit. Bước 3: Giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ và yêu cầu học sinh cho biết nguyên nhân hình thành mưa axit. ? Hậu quả của mưa xít (làm chết cây cối…) Hình 9: Sơ đồ quá trình hình thành mưa axit 9 Bước 4: Giáo viên chuyển nội dung sang mục a. a. Tính lượng mưa trung bình của một địa phương: - Giáo viên: Yêu cầu HS quan sát H52 trong sách giáo khoa và giới thiệu về dụng cụ đo mưa: Thùng đo mưa (Vũ kế), Đơn vị tính lượng mưa mm. Hình 10: Dụng cụ đo mưa - Giáo viên đặt câu hỏi: Muốn biết lượng mưa trong ngày, trong tháng, trong năm và lượng mưa trung bình năm của 1 địa phương ta tính như thế nào? (HS sử dụng kiến thức toán học để tính) - Lượng mưa trong ngày = tổng các lần đo trong ngày. - Lượng mưa trong tháng = tổng lượng mưa của tất cả các ngày trong tháng - Lượng mưa trong năm = tổng lượng mưa trong 12 tháng - Tính lượng mưa trung bình năm: Tổng lượng mưa nhiều năm chia cho số năm . Bước 5: Giáo viên: Treo biểu đồ lượng mưa của thành phố Hồ Chí Minh (Phóng to trên màn hình máy chiếu đa năng) - Giáo viên: hướng dẫn học sinh khai thác biểu đồ lượng mưa: + Tháng nào có mưa nhiều nhất? Lượng mưa khoảng bao nhiêu mm? + Tháng nào có mưa ít nhất? Lượng mưa khoảng bao nhiêu mm? (Tháng 9:330 mm; Tháng 2:10mm) + Những tháng nào có lượng mưa cao? những tháng nào có lượng mưa thấp? - Giáo viên kết luận: Ở TP Hồ Chí Minh một năm có 2 mùa: mùa mưa và mùa khô tương phản sâu sắc. Hình 11: Biểu đồ lượng mưa TP. Hồ Chí Minh. b. Sự phân bố lượng mưa trên thế giới. Bước 6: Giáo viên: Treo hoặc phóng to (máy chiếu) bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới: 10 - Giáo viên: hướng dẫn phần chú giải cho học sinh và đặt các câu hỏi gợi mở: + Khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2000mm? + Khu vực có lượng mưa trung bình năm dưới 200mm? Hình 12: Lược đồ phân bổ lượng mưa trên thế giới + Nhận xét sự phân bố lượng mưa trên thế giới? (Mưa phân bố không đồng đều: mưa nhiều ở vùng xích đạo, mưa ít ở chí tuyến và vùng cực) + Việt Nam nằm trong khu vực có lượng mưa là bao nhiêu? (1001-2000 mm) + Vì sao sự phân bố lượng mưa trên thế giới lại không đều? (Học sinh dùng kiến thức sự ngưng tụ để giải thích một phần nguyên nhân vì sao lượng mưa trên thế giới phân bố không đều, giảm dần từ xích đạo về hai cực) Bước 7: Giáo viên dùng sơ đồ sau để củng cố bài: Hình 13 :Sơ đồ quá trình hình thành mưa. 4.2. Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 26: Đất và các nhân tố hình thành đất. 4.2.1. Mục tiêu dạy học: Vận dụng các kiến thức liên môn để hiểu và giải thích các hiện tượng: thổ nhưỡng, thành phần của đất và vai trò của các nhân tố hình thành đất…Cụ thể là: a) Về kiến thức: - Giúp các em biết và hiểu được khái niệm đất nhờ vào kiến thức bộ môn Vật lí, Công nghệ, Địa lí. 11 - Giúp các em biết được các thành phần của đất cũng như vai trò của các nhân tố hình thành đất, nhờ vào kiến thức Hóa học, Vật lí, Địa lí. - Nhờ vào kiến thức Địa lí, Công nghệ các em hiểu được tầm quan trọng về độ phì của đất. Cũng như về ý thức, vai trò của con người trong việc làm tăng độ phì của đất. b. Về kỹ năng: - Rèn kỹ năng khai thác ảnh địa lí. - Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, làm bài tập thực hành, liên hệ thực tế. c. Về thái độ: - Giúp các em hiểu biết thêm thực tế và có ý thức trong việc bảo vệ tự nhiên thông qua môn Địa lí và Giáo dục công dân. 4.2.2. Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu lớp đất trên bề mặt lục địa. Bước 1: - GV yêu cầu HS quan sát một số hình ảnh về lớp đất trên bề mặt lục địa và vận dụng kiến thức thực tế cho biết: Lớp đất (thổ nhưỡng) là gì? Bước 2: - GV: Yêu cầu HS đọc SGK và quan sát hình 66 nhận xét về màu sắc và độ dày của các lớp đất khác nhau? Tầng A có giá trị gì đối với sự sinh trưởng của thực vật ? Giáo viên sử dụng kiến thức Vật lí, Hóa học, Sinh học và Địa lí để giải thích khắc sâu kiến thức cho HS: Về độ dày, màu sắc, thành phần cấu tạo và các đặc điểm của các tầng khác nhau của đất như: vật chất thô hay mịn, dẻo hay vụn bở, khô hay ướt…GV cho học sinh quan sát ảnh về mẫu đất: - GV yêu cầu HS quan sát ảnh trên và rút ra nhận xét về các các tầng cấu tạo nên lớp đất trên bề mặt các lục địa: Mẫu đất gồm có nhiều tầng khác nhau: - Trên cùng là tầng chứa mùn (mỏng, màu nâu xám loang lỗ). - Giữa là tầng tích tụ sét, sỏi... (dày, màu vàng cam). - Dưới cùng là tầng đá mẹ (xuống sâu, màu vàng đỏ). Hình 1: Mẫu 12 đất - GV: yêu cầu HS cho biết: trong các tầng trên, tầng nào có giá trị lớn nhất đối với sự sinh trưởng và phát triển của thực vật? (Tầng chứa mùn cung cấp chất dinh dưỡng, là môi trường nuôi trồng thực vật). Bước 3: GV cho học sinh quan sát một số hình ảnh về thực vật sinh trưởng và phát triển trên lớp đất để hiểu sâu sắc hơn về kiến thức. Hình 2: Sự sinh trưởng của thực vật trên lớp đất. Hình 3: Sự sinh trưởng của thực vật trên lớp đất. Phần 2. Thành phần và đặc điểm của thổ nhưỡng. Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu các thành phần và đặc điểm của thổ nhưỡng. Bước 1: - HS đọc SGK cho biết lớp đất (thổ nhưỡng) gồm có mấy thành phần? - HS trả lời: gồm hai thành phần: thành phần khoáng và chất hữu cơ. 13 - GV: yêu cầu HS quan sát hình ảnh và cho biết: thành phần khoáng chiếm số lượng như thế nào trong trọng lượng của đất? Có đặc điểm như thế nào? Hình 4: Thành phần khoáng của đất (đá bị phong hóa) - HS trả lời: - Thành phần khoáng: có tỉ lệ lớn (90 – 95 %), các hạt màu loang lổ. - Chiếm phần lớn trọng lượng của đất. - Gồm những hạt khoáng có màu sắc loang lổ, kích thước to, nhỏ khác nhau. - GV: Nguồn gốc hình thành của thành phần khoáng trong đất? Bước 2: - GV: + Thành phần hữu cơ chiếm tỉ lệ như thế nào? + Thành phần hữu cơ tồn tại dưới dạng nào trong lớp đất? + Thành phần hữu cơ có màu sắc như thế nào? - Chiếm một tỉ lệ nhỏ. - Tồn tại trong tầng trên cùng của lớp đất. - Tầng này có màu xám thẫm hoặc đen. - GV: yêu cầu HS quan sát ảnh, dựa vào kiến thức hiểu biết, kênh chữ SGK cho biết: Thành phần hữu cơ có nguồn gốc từ đâu? (HS vận dụng kiến thức Sinh học, Hóa học, để giải thích nguồn gốc hình thành chất hữu cơ) - HS: có nguồn gốc từ xác của các loài sinh vật bị vi sinh vật phân hủy theo thời gian nhất định. Hình 5: Thành phần hữu cơ của đất. 14 Hình 6: Nguồn gốc sinh ra thành phần hữu cơ của đất. - GV: Yêu cầu HS quan sát hình 7 và cho biết: Ngoài những thành phần trên, trong đất còn chứa những yếu tố nào nữa? - HS: -Ngoài ra trong đất còn có nước và không khí. - GV: Tính chất quan trọng nhất của đất là gì? (Độ phì) Hình 7: Các thành phần khác của đất. - GV: Vậy độ phì của đất là gì? Đất có tính chất quan trọng là độ phì. Đó là khả năng cung cấp nước, các chất dinh dưỡng và các yếu tố khác như: nhiệt độ, không khí, để thực vật sinh trưởng và phát triển. - GV yêu cầu HS quan sát 2 ảnh sau và rút ra nhận xét về vai trò của độ phì. - Đất xấu: độ phì kém, thực vật sinh trưởng khó khăn. 15 - Đất tốt: độ phì cao, thực vật sinh trưởng thuận lợi. Hình 8: Độ phì của đất. - GV: Con người tác động như thế nào đối với việc làm giảm và tăng độ phì của đất? (Tăng độ phì: bón các loại phân hợp lí để cải tạo đất…Giảm độ phì: canh tác không hợp lí, không cung cấp bón phân cho đất…) - GV: yêu cầu HS quan sát các hình ảnh, dựa vào sự hiểu biết của bản thân thảo luận nhóm theo phiếu học tập tìm ra hậu quả và biện pháp khắc phục tình trạng phá rừng của con người. (Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh) Khi con người phá rừng nhiều, thì sẽ dẫn đến những hậu quả gì? Chúng ta khắc phục hậu quả đó Hậu quả: bằng những cách nào? Hậu quả: Phá rừng => diện tích rừng bị thu hẹp, gây xói mòn đất (mất độ phì của đất), gây lũ quét vào mùa mưa, … Hình 9: Rừng bị con người chặt phá. Biện pháp: Cấm chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rãy, trồng rừng phủ xanh đồi núi trọc, …..-> Bảo vệ tốt lớp phủ thực vật. Phần 3. Các nhân tố hình thành đất. Hoạt động 3: HDHS tìm hiểu về các nhân tố hình thành đất. Bước 1: - GV: yêu cầu HS đọc SGK cho biết các nhân tố hình thành đất? - HS: (Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình, thời gian và con người). 16 - GV: yêu cầu học sinh quan sát hai ảnh sau và cho biết: đá mẹ có vai trò như thế nào? (Đá mẹ: sinh ra thành phần khoáng trong đất.) Đá mẹ là badan Đá mẹ là granit Hình 10: Đá mẹ. - GV: yêu cầu HS quan sát tranh và dựa vào vốn hiểu biết của bản thân hãy cho biết vai trò của sinh vật trong quá trình hình thành đất? (Sinh ra thành phần hữu cơ.) Hình 11: Vai trò của sinh vật trong việc hình thành đất. - GV: yêu cầu HS quan sát ảnh, dựa vào hiểu biết thực tế của bản thân cho biết vai trò của khí hậu đối với việc hình thành đất? (Khí hậu: Gây thuận lợi hoặc khó khăn cho quá trình phân giải chất khoáng và hữu cơ trong đất) Hình 12: Vai trò của khí hậu trong việc hình thành đất. Bước 2: 17 - GV: Ba nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình hình thành đất là: đá mẹ, sinh vật và khí hậu. - GV: Ngoài ra sự hình thành đất còn chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào khác? (địa hình, thời gian và chịu sự tác động của con người) - GV yêu cầu học sinh quan sát một số hình ảnh của các nhân tố địa hình, thời gian và con người ảnh hưởng đến sự hình thành đất để khắc sâu kiến thức. Địa hình Con người Thời gian Hình 13: Tác động của địa hình, thời gian và con người trong việc hình thành đất. - GV: Vận dụng kiến thức môn Giáo dục công dân, môn Địa lí, Sinh học, Công nghệ để giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên đất cho học sinh và liên hệ thực tế địa phương. Chúng ta cần khai thác và sử dụng đất như thế nào là hợp lí nhất? -GV: đưa thêm một số hình ảnh minh họa cho sự khai thác và sử dụng đất của con người. 18 Sử dụng đất để xây dựng các khu đô thị, phát triển giao thông Sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi Hình 14: Sự khai thác và sử dụng đất của con người. IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM: 1. Kết quả đạt được của năm học: 2015- 2016 (khi chưa áp dụng). Bảng thống kê kết quả kiểm tra khảo sát khi chưa áp dụng vào giảng dạy hai bài học. Năm học 2015- 2016 Kết quả kiểm tra khảo sát sau bài học Tổng số học sinh cả khối SL % SL % SL % SL % 47 2 2,9 10 21,2 25 54,7 10 21,2 Giỏi Khá TB Yếu 2. Kết quả đạt được của năm học 2016 – 2017 và năm học 2017 - 2018 (khi đã áp dụng). Bảng thống kê kết quả kiểm tra khảo sát khi đã áp dụng vào giảng dạy hai bài học. Kết quả kiểm tra khảo sát sau bài học Tổng số học sinh cả khối SL % SL % SL % SL % 2016- 2017 48 10 20,8 12 25,0 23 48,0 3 6,2 2017- 2018 60 18 30,0 20 33,3 20 33,3 2 3,4 Năm học Giỏi Khá TB Yếu 19 Qua 2 Bảng thống kê trên, ta thấy sau hai năm áp dụng phương pháp “Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 20 và bài 26 môn Địa lí 6 ở Trường PTDTBT-THCS Bát Mọt” số lượng học sinh nắm vững kiến thức của hai bài học tăng lên. Điều đó, được phản ánh rõ qua số lượng bài làm đạt điểm giỏi, khá tăng lên trong khi đó số lượng học sinh làm bài đạt điểm yếu giảm xuống rõ rệt. Như vậy, sau khi áp dụng đề tài này tôi thấy các em học sinh yêu thích bộ môn Địa lí hơn, đồng thời các em cũng yêu thích các môn học khác hơn. Trong năm học: 2016 – 2017, 2017 - 2018 bản thân tôi tham gia cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tế trong giảng dạy bộ môn Địa lí. Tôi có một 2 dự án tham gia đạt giải C cấp huyện. Đây là một trong những kết quả thực nghiệm quan trọng giúp tôi hoàn thành tốt sáng kiến kinh nghiệm của mình. C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Để áp dụng thành công đề tài này vào thực tiễn dạy học Địa lí lớp 6, giáo viên phải thật sự hiểu rõ tầm quan trọng của hệ thống kênh hình và việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí, cũng như nắm vững các phương pháp khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn. Qua thực tế dạy học, tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây: 1.1. Đối với giáo viên: - Kết hợp nhiều phương pháp dạy học với phương pháp dạy học trực quan có sử dụng kênh hình nhằm gây hứng thú với học sinh và giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức. - Giáo viên có thể sử dụng hệ thống kênh hình và kiến thức liên môn trong khi khai thác nội dung bài học, trong củng cố bài học, kiểm tra bài cũ và cả rèn luyện kĩ năng khi kiểm tra định kì. - Tạo hứng thú và động lực học tập cho học sinh trong suốt quá trình học. - Kênh hình rất quan trọng trong dạy học Địa lí, song không nên quá lạm dụng sẽ dẫn đến nhàm chán và mất thời gian trong quá trình giảng dạy. 1.2. Đối với học sinh: - Trong quá trình học tập, học sinh cần phải tích cực hoạt động, chủ động tìm tòi và sáng tạo để quá trình lĩnh hội kiến thức có hiệu quả. - Trong quá trình học tập, làm việc với kênh hình (nhận xét, phân tích, giải thích, đánh giá, so sánh, tổng hợp... các bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh, bảng biểu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất