Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn trong các nhà máy chế biến sữa...

Tài liệu Hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn trong các nhà máy chế biến sữa

.PDF
46
1431
131

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI CẤP BỘ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÁC NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SỮA Chủ nhiệm đề tài: CAO XUÂN THẮNG 7840 07/4/2010 HÀ NỘI – 2010 MỞ ĐẦU Ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam hiện nay đang là một trong những ngành công nghiệp có tốc độ phát triển rất nhanh. Với nền kinh tế đang ngày phát triển, nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa ngày càng tăng, do vậy trong thời gian tới ngành chế biến sữa vẫn có nhiều cơ hội lớn mạnh. Với đặc thù sản xuất sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, ngành công nghiệp chế biến sữa đang thải ra môi trường một lượng lớn nước thải có độ ô nhiễm hữu cơ lớn. Chi phí để xử lý nước thải lớn, nên chỉ có một số nhỏ cơ sở chế biến sữa có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu theo Tiêu chuẩn Việt Nam. Nếu triển khai sản xuất sạch hơn, các nhà máy chế biến sữa sẽ tiết kiệm được nguyên nhiên vật liệu, giảm thiểu phát thải và tiết kiệm tài nguyên nước. Tuy vậy, hiện nay ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam vẫn chưa có tài liệu hướng dẫn triển khai sản xuất sạch hơn. Sản xuất sạch hơn đã được triển khai rộng rãi tại nhiều nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác việc triển khai thực hiện sản xuất sạch hơn còn nhiều hạn chế. Lý do chủ yếu là trình độ công nghệ còn thấp, nhận thức và trình độ quản lý của các nhà máy chưa cao. Các qui trình công nghệ và tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn của các nước phát triển rất khó áp dụng cho các nước đang phát triển do khác nhau về đặc thù sản phẩm, công nghệ và trình độ. Do đó, mỗi quốc gia đều phải tự xây dựng tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn cho các ngành công nghiệp của mình nhằm áp dụng đúng điều kiện thực tiễn của quốc gia đó. Mặc dù tầm quan trọng của việc thực hiện sản xuất sạch hơn trong các nhà máy công nghiệp là rất quan trọng, nhưng các tài liệu hướng dẫn thực hiện sản xuất sạch hơn cho từng ngành công nghiệp đặc thù còn rất hạn chế. Ở Việt Nam, chỉ có một số ít ngành công nghiệp đã có tài liệu 1 hướng dẫn triển khai sản xuất sạch hơn: Ngành chế biến tinh bột sắn, dệt may... Các ngành công nghiệp chế biến khác cần phải tiếp tục xây dựng các tài liệu hướng dẫn. Với đặc thù ngành chế biến sữa rất phong phú về mặt chủng loại sản phẩm, nếu chỉ thực hiện trong một năm sẽ không thể xây dựng được tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn cho tất cả các nhà máy với các công nghệ chế biến và các sản phẩm khác nhau. Trong khuôn khổ nhiệm vụ “Hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn trong các nhà máy chế biến sữa” này, chúng tôi xây dựng tài liệu hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho các nhà máy sữa nói chung và tập trung vào hai loại sản phẩm chính của ngành chế biến sữa ở Việt Nam. KÍ HIỆU VIẾT TẮT SXSH UNEP DN Sản xuất sạch hơn – Cleaner production Chương trình phát triển liên hợp quốc – United Nation Environment Programe Doanh nghiệp 2 TÓM TẮT NHIỆM VỤ Nhiệm vụ xây dựng tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn được thực hiện theo nhiều bước. Trước hết, nhóm tác giả thực hiện khảo sát thực trạng ngành chế biến sữa ở Việt Nam hiện nay, các sản phẩm chính của ngành chế biến sữa. Trên cơ sở đó lựa chọn hai sản phẩm chính để thực hiện xây dựng tài liệu hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn. Đánh giá cơ hội và lựa chọn giải pháp sản xuất sạch hơn được thực hiện trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Các dòng thải được xác định, các nguyên nhân gây phát thải được xác định, từ đó đưa ra các giải pháp. Căn cứ vào thực tế sản xuất của Việt Nam, trình độ công nghệ chung và xu thế phát triển chung của các nhà máy, các giải pháp phù hợp được đưa ra. Sau khi dự thảo tài liệu hoàn thành, nhóm tác giả đã tổ chức hội thảo, gửi tài liệu để xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia để hoàn thiện tài liệu. Công tác đào tạo cán bộ đã được triển khai cho hơn mười cơ sở chế biến sữa, tuyên truyền, gửi tài liệu cho các công ty và áp dụng tại một công ty chế biến sữa. Kết quả bước đầu cho thấy, việc triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn tại công ty Cổ phần sữa Ba Vì là rất khả quan. Việc sử dụng tài liệu hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn là rất hiệu quả và có giá trị thực tiễn cao. 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN I Sản xuất sạch hơn 1. Định nghĩa Theo UNEP, sản xuất sạch hơn được định nghĩa là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường. Trong đó: • Đối với quá trình sản xuất: sản xuất sạch hơn bao gồm bảo toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu dộc hại và giảm lượng và tính dộc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải. • Đối với sản phẩm: sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế dến thải bỏ. • Đối với dịch vụ:sản xuất sạch hơn dưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và phát triển các dịch vụ. Sản xuất sạch hơn không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý khí thải, nước thải hay bã thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu đã mất đi. Xử lý cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất nhưng sản xuất sạch hơn mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn cũng là một bước hữu ích cho hệ thống quản lý môi trường như ISO 14000. 4 2. Các giải pháp sản xuất sạch hơn + Giảm chất thải tại nguồn: - Quản lý nội vi: Đây là biện pháp đơn giản nhất trong các giải pháp. Biện pháp này không đòi hỏi phải có kinh phí đầu tư và có thể thực hiện được ngay sau khi xác định giải pháp. Một số ví dụ của quản lý nội vi là: khắc phục các điểm rò rỉ, đóng kín van, tắt các thiết bị khi không sử dụng…Những biện pháp thực hiện thường rất đơn giản, tuy nhiên, lại dễ bị bỏ qua, do đó đòi hỏi phải có sự quan tâm của ban lãnh đạo và công tác đào tạo cán bộ phải tốt - Kiểm soát quá trình tốt hơn: Để đảm bảo các thông số của qui trình sản xuất luôn luôn ở khoảng giá trị tối ưu (nhiệt độ, pH, nồng độ…) cần phải giám sát và điều chỉnh các thông số này nhằm giữa quá trình sản xuất luôn tối ưu về sản xuất, tiêu thụ nguyên liệu và giảm thiểu phát thải. Việc này đòi hỏi phải có sự quan tâm của lãnh đạo và quá trình kiểm soát tốt. - Thay đổi nguyên liệu: là việc thay đổi nguyên liệu đang sử dụng sang dạng nguyên liệu khác thân thiện hơn với môi trường. Việc thay đổi nguyên vật liệu không có nghĩa là thay đổi hoàn toàn sang một loại mới mà có thể là thay đổi nâng cao chất lượng nguyên vật liệu. - Cải tiến thiết bị: Là việc thay đổi thiết bị đã để ít gây tổn thất nguyên vật liệu hơn. Cải tiến có thể là điều chỉnh tốc độ máy, tối ưu kích thước kho chứa, bảo ôn bề mặt nhiệt… - Công nghệ sản xuất mới: là việc lắp đặt sử dụng các thiết bị hiện đại, có hiệu quả hơn. Giải pháp này đòi hỏi phải có chi phí đầu tư, do đó cần nghiên cứu kỹ trước khi thực hiện 5 + Tuần hoàn: - Tận thu và tái sử dụng tại chỗ: là việc thu thập các “chất thải” và tái sử dụng lại cho quá trình sản xuất. Ví dụ, sử dụng ít nước để tráng lại bồn chứa sữa tươi, sử dụng làm nước bổ sung cho quá trình tiêu chuẩn hóa nguyên liệu … - Tạo ra các sản phẩm phụ: là việc thu thập và xử lý các “dòng thải” để có thể sản xuất ra các sản phẩm mới hoặc bán ra cho các cơ sở khác như một nguyên liệu sản xuất. Ví dụ men bia được sử dụng như thức ăn gia súc, thức ăn cho cá, chất độn thực phẩm… + Thay đổi sản phẩm: - Thay đổi sản phẩm: là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu về sản phẩm nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất và giải quyết được các vấn đề về môi trường. Việc thiết kế lại sản phẩm có thể tiết kiệm được nguyên vật liệu sản xuất và giảm sử dụng các hóa chất độc hại sử dụng… - Thay đổi bao bì: Việc thay đổi bao bì phải đảm bảo nguyên tắc vẫn bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhưng giảm thiểu bao bì sử dụng và thân thiện với môi trường 3. Lợi ích của áp dụng sản xuất sạch hơn Áp dụng sản xuất sạch hơn mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và môi trường cộng đồng. SXSH giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu suất sản xuất; sử dụng nước, năng lượng, nguyên vật liệu hiệu quả hơn; Tận thu được các phụ phẩm có giá trị; Ít gây ô nhiễm hơn; Giảm chi phí xử lý chất thải; Cải thiện hình ảnh doanh nghiệp; Cải thiện sức khỏe và an toàn nghề nghiệp; Có các cơ hội thị trường (đặc biệt là thị trường các nước phát triển); Có khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi; Sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng ít hơn; Tạo điều kiện thuận lợi trong việc chứng nhận hệ thống quản lý môi trường ISO 14000; Tạo điều kiện 6 tăng sức cạnh tranh thông qua cải tiến điều kiện làm việc của nhân viên; và giúp doanh nghiệp tuân thủ tốt hơn Luật môi trường. 4. Các bước thực hiện sản xuất sạch hơn: Có sáu bước thực hiện sản xuất sạch hơn: Bước 1: khởi động - Lãnh đạo cam kết: đánh giá sản xuất sạch hơn cần có thời gian thu thập thông tin và phát triển các giải pháp, do đó cần phải có sự cam kết của lãnh đạo trong triển khai - Thành lập nhóm SXSH: nhóm này cần có kỹ năng, quyền hạn và thời gian cần thiết. Nên có đầy đủ thành phần lãnh đạo, kế toán, thủ khu, kỹ thuật…tốt nhất là nên có chuyên gia về SXSH từ bên ngoài - Liệt kê các công đoạn trong quá trình sản xuất: tổng quan toàn bộ nhà máy, liệt kê tất cả các công đoạn từ đầu vào đến đầu ra, có sơ đồ qui trình công nghệ chi tiết và đầy đủ, đặc biệt chú ý đến các khâu có tính chu kì – đây là khâu dễ phát thải cao nhất. Ghi chú rõ ràng đầu vào đầu ra để tiện theo dõi. - Xác định và lựa chọn công đoạn lãng phí: Dựa trên sơ đồ qui trình công nghệ để xác định các công đoạn gây lãng phí; dựa trên cân bằng nguyên vật liệu năng lượng để xác định phạm vi đánh giá; những công đoạn gây phát thải và lãng phí lớn cần được ưu tiên đưa vào Bước 2: phân tích các công đoạn: - Cân bằng năng lượng: tính toán cân bằng năng lượng để xác định các công đoạn gây lãng phí 7 - Xác định tính chất dòng thải: định lượng dòng thải; định lượng tác động môi trường; xác định chi phí dòng thải, bao gồm cả chi phí tổn thất và chi phí xử lý môi trường - Phân tích và xác định nguyên nhân: cần phải nắm vững qui trình kỹ thuật và các thông số vận hành. Tìm hiểu nguyên nhân gây lãng phí… Bước 3: Phát triển cơ hội sản xuất sạch hơn - Mỗi nguyên nhân có thể có một hoặc nhiều giải pháp, tuy nhiên, cũng có nguyên nhân không có giải pháp khắc phục. Cần liệt kê hết các nguyên nhân. Nên có sự hỗ trợ từ các chuyên gia về SXSH - Lựa chọn các giải pháp có thể áp dụng được: có thể chia thành ba nhóm: các giải pháp có thể thực hiện được ngay, các giải pháp cần nghiên cứu thêm và các giải pháp không thể áp dụng được vì không có tính khả thi Bước 4: lựa chọn các giải pháp sản xuất sạch hơn - Lựa chọn các giải pháp sản xuất sạch hơn với các tiêu chí khả thi về kỹ thuật, khả thi về kinh tế và khả thi về môi trường. Bước 5: thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn - Cần phải lên kế hoạch rõ ràng: Cần phải làm gì; Ai phụ trách công việc nào; bao giờ hoàn thành và quan trắc hiệu quả như thế nào. Bước 6: Duy trì sản xuất sạch hơn - Điều quan trọng trong sản xuất sạch hơn là phải thực hiện liên tục, do đó duy trì sản xuất sạch hơn cần phải được đưa và lịch công tác hàng ngày - Cần thực hiện quan trắc định kì ở cấp doanh nghiệp 8 - Các kết quả quan trắc SXSH cần được báo cáo lên lãnh đạo và thông báo cho các nhân viên - Sau khi kết thúc, một đánh giá mới cần được bắt đầu, đây chính là mục tiêu của SXSH II. Tình hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong và ngoài nước Trong thực tế sản xuất của các ngành công nghiệp nói chung, việc tối ưu hóa chi phí cho quá trình sản xuất chỉ tập trung vào năng suất và thường bỏ qua khả năng phát sinh chất thải. Đây là quan điểm của các nhà sản xuất, luôn mong muốn có năng suất cao cho dù tiêu tốn nhiều nguyên liệu thô và nhiên liệu. Điều này dẫn đến gia tăng lượng phát thải của quá trình sản xuất và ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đóng một vai trò quan trọng trong nhận thức và cách thức con người tác động vào môi trường. - Trước những năm 50 của thế kỉ 20, chất thải chủ yếu trông chờ vào khả năng tự làm sạch của thiên nhiên - Những năm 60 của thế kỉ 20, một số biện pháp giảm thiểu tác hại của chất ô nhiễm đã được áp dụng: nâng cao ống khói, pha loãng nước thải, đưa chất thải ra ngoài phạm vi sinh sống của con người. - Đến những năm 70 của thế kỉ 20, đã có những bước tiến lớn trong công nghệ xử lý nước thải, các biện pháp tiên tiến được sử dụng: xây dựng các nhà máy xử lý nước thải, thiết bị lọc bụi, khử độc, chôn lấp chất thải an toàn… Tuy nhiên, các biện pháp này là giải pháp cuối đường ống, và cách tiếp cận không triệt để. Thực chất qua hệ thống xử lý nước thải là chuyển từ dạng ô nhiễm này sang dạng ô nhiễm khác. Bên cạnh đó cách tiếp cận này cần chi phí đầu tư lớn, chi phí vận hành cao, song lại không sinh lợi, không hi vọng thu hồi được cả 9 hai khía cạnh kinh tế và môi trường. Do đó, doanh nghiệp thường không muốn thực hiện. - Từ những năm 80 của thế kỉ 20 đến nay: tiếp cận phòng ngừa ô nhiễm và giảm thiểu chất thải đã mang tính chủ động. Một số thuật ngữ thể hiện cách tiếp cận này đã được biết đến như: Sản xuất sạch hơn, phòng ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải, năng suất xanh, hiệu suất sinh thái. Trên thế giới, SXSH được tiếp cận khá sớm, từ những năm 80 của thế kỉ 20. Các nước có nền công nghiệp phát triển đã tiên phong trong việc ứng dụng và triển khai các hành động SXSH. Năm 2002, Hội nghị cấp cao quốc tế về SXSH đã mở ra nhiều cơ hội áp dụng cho các nước công nghiệp phát triển và đang phát triển trên thế giới, trong đó nhấn mạnh đến khả năng áp dụng ở các nước có mức độ phát thải công nghiệp cao. UNEP đã xuất bản nhiều tài liệu có giá trị trong lĩnh vực sản xuất sạch hơn. Cuốn “khuyến khích đầu tư sản xuất sạch hơn ở các nước đang phát triển”– năm 2000, trong đó các vấn đề, các chiến lược khả thi và bản tóm tắt của các thể chế thuộc dự án UNEP, các chiến lược và cơ chế khuyến khích sản xuất sạch hơn ở các nước đang phát triển được đề cập một cách chi tiết; thông tin sản xuất sạch hơn – năm 2003; Đánh giá sản xuất sạch hơn trong ngành thịt; Thay đổi mô hình sản xuất: học tập kinh nghiệm của các trung tâm sản xuất sạch hơn – năm 2002; Đánh giá sản xuất sạch hơn trong ngành thủy sản – năm 2000; Tuyên ngôn quốc tế về sản xuất sạch hơn: tài liệu hướng dẫn triển khai cho các công ty – năm 2002… Năm 1994, tác giả Ralph (Skip) Luke và Ann-Christin Freij đã đưa ra luận cứ cho thấy, việc thực hiện sản xuất sạch hơn trong công nghiệp ở các nước đang phát triển đã đem lại cơ hội thị trường cho các nước phát và tạo điều kiện tiết kiệm năng lượng cho các nước đang phát triển. Tác giả cũng đã đưa ra sự so sánh về xuất khẩu công nghệ xử lý sạch hơn, 10 công nghệ xử lý cuối đường ống của các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Báo cáo cũng đã đưa ra chi phí đầu tư để các nước đang phát triển có thể thu được lợi nhuận mà vẫn tuân thủ các yêu cầu về môi trường, đồng thời tiếp cận các phương án giảm thiểu phát thải một cách truyền thống. Năm 2006, UNEP đã công bố cuốn “Hiệp định môi trường và sản xuất sạch hơn: các câu hỏi và trả lời”, trong đó một số câu hỏi thường gặp trong thực hiện sản xuất sạch hơn và cơ chế phát triển sạch đã được đề cập và giải đáp. Các nghiên cứu khả năng triển khai sản xuất sạch hơn tại Romani, Trinidad & Tobago, Chile và Costa Rica đã được công bố. Năm 2002, Osama A El-Kholy đã viết về sản xuất sạch hơn trong cuốn Bách khoa toàn thư về biến đổi môi trường toàn cầu. Trong đó, sản xuất sạch hơn được đề cập đến như là một biện pháp tích cực nhất ngăn chặn phát thải trong sản xuất công nghiệp. Chiến lược sản xuất sạch hơn và thực hành sản xuất sạch hơn ở Châu Âu đã được giới thiệu. Năm 1996, tài liệu Đánh giá sản xuất sạch hơn trong ngành sản xuất thịt đã được Cục Bảo vệ môi trường Đan Mạch xuất bản. Trong đó, tất cả các khâu, từ đánh giá tổng quan về công nghệ sản xuất thịt, đánh giá cơ hội áp dụng sản xuất sạch hơn, thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn cho đến đánh giá sản xuất sạch hơn trong ngành chế biến thịt đã được công bố. Năm 2002, Kế hoạch quốc gia về sản xuất sạch hơn của Thái Lan đã được công bố, trong đó kế hoạch quốc gia cho đến năm 2011 đã được hoạch định cùng với phần giới thiệu chi tiết về cách thức và biện pháp triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Ở Việt Nam, sản xuất sạch hơn mới bắt đầu được biết đến ở Việt Nam từ những năm 1996, chậm hơn so với các nước tiên tiến từ 10 đến 20 11 năm. Năm 1998, Trung tâm sản xuất sạch Quốc gia được thành lập là đầu mối thúc đẩy và thực hiện sản xuất công nghiệp mang tính hiệu quả sinh thái thông qua SXSH, bao gồm cả công nghệ sạch. Ngày 22 tháng 9 năm 1999, thay mặt chính phủ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường Chu Tuấn Nhạ đã kí Tuyên ngôn Quốc tế về SXSH. Ngày 7/9/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định phê duyệt "Chiến lược sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp đến năm 2020". Quyết định này đã nêu ra những chỉ tiêu, lộ trình cụ thể và những dự án mà các Bộ, ngành, địa phương cần phải làm để thúc đẩy các doanh nghiệp (DN) mở rộng SXSH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững. Trong những năm đổi mới và khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các DN đã không ngừng phát triển và áp dụng SXSH nhằm tăng cơ hội xuất khẩu, giảm thiểu chi phí sản xuất. Sau khi có Chỉ thị của Bộ Công nghiệp (cũ), các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty, các Sở Công nghiệp đã mở rộng việc nghiên cứu nội dung SXSH, phổ biến đến tận các cơ sở; chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện áp dụng SXSH; thường xuyên chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả việc áp dụng SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp. Có thể nói các doanh nghiệp áp dụng SXSH đã tác động đến quá trình sản xuất, đến sản phẩm và dịch vụ ở Việt Nam nói chung. Trong quá trình SXSH, các doanh nghiệp hiểu rằng chưa có điều kiện về tài chính để thay đổi công nghệ thì SXSH chỉ cần cải tiến quản lý trong nội bộ nhà máy như tránh thất thoát và rò rỉ nguyên vật liệu, xây dựng hệ thống thải khép kín, loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm số lượng và tính chất độc hại của các chất thải ngay tại nguồn thải. Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc thiết kế lại 12 sản phẩm để có thể giảm thiểu lượng tài nguyên tiêu thụ, giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm ngay từ khâu thiết kế đến thải bỏ. Đối với dịch vụ: SXSH dựa vào các yếu tố về môi trường trong thiết kế và phát triển các dịch vụ. Thực tế áp dụng SXSH ở các nhà máy, xí nghiệp của ngành hóa chất, ngành giấy và nhiều ngành khác đã làm giảm nguyên liệu tiêu thụ, tiết kiệm năng lượng, nước và giảm chất thải. Việc xử lý chất thải kể cả về số lượng lẫn chất độc hại khi áp dụng SXSH bằng cách ngăn chặn từ đầu vào sẽ ít tốn kinh phí hơn. Ở Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn đầu gần 30 doanh nghiệp khi áp dụng SXSH đều giảm được từ 20% - 30% lượng chất thải, tiết kiệm được trên 2 tỷ đồng/năm. Ở Đồng Nai, Nhà máy supe phốt phát Long Thành, Nhà máy hóa chất Biên Hòa, Nhà máy cao su Xuân Lập đã tham gia tích cực chương trình SXSH. Sau khi ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, ở nhà máy cao su Xuân Lập mỗi tấn mủ thành phẩm đã giảm được hơn 2m3 nước, 2 lít dầu DO, gần 1kg hóa chất và 10kW điện. Với công suất là 17.000 tấn mủ cao su, SXSH đã đem lại cho nhà máy nhiều lợi ích về kinh tế, nước thải ra không còn mùi hôi thối. Hợp phần “SXSH trong công nghiệp” nằm trong Chương trình Hợp tác phát triển Việt Nam - Đan Mạch, giai đoạn 2006-2010, với sự tham gia của 5 tỉnh: Phú Thọ, Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Nam, Bến Tre và 8 bộ, ngành liên quan, kết quả bước đầu cũng minh chứng cho lợi ích về kinh tế, về môi trường. Riêng tại tỉnh Phú Thọ đã có một số doanh nghiệp tích cực triển khai áp dụng SXSH nhiều năm liền đạt hiệu quả cao, như: Công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, Công ty Giấy Việt Trì, Công ty Giấy Lửa Việt, Giấy Bãi Bằng, dệt Vĩnh Phú, xi măng Hữu Nghị, bia Viger, dệt Trí Đức... Công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ tham gia SXSH từ năm 2007, thực hiện 17 giải pháp với nguồn vốn tự đầu tư 1,3 tỷ đồng, kết quả lượng điện tiêu thụ giảm 6%, tương đương với lượng 13 cắt giảm 1.300 tấn khí CO2 và 5 tấn bụi than. Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú áp dụng 22 giải pháp, tiết kiệm được 317 triệu đồng/năm, giảm 11,5 tấn chất thải rắn và 5% lượng điện tiêu thụ , cải thiện được môi trường làm việc. Ở Hà Nội, Hải Phòng, Ðà Nẵng, Bình Dương triển khai các giải pháp SXSH đối với các ngành gốm sứ, chế biến mủ cao-su, giấy tái sinh, chế biến thủy sản, thép, dệt nhuộm...cũng đạt nhiều kết quả khả quan. Cục Bảo vệ môi trường nhận xét: việc triển khai SXSH tại các DN trong thời gian qua cho thấy hiệu quả rõ ràng và dễ dàng xác định hơn nhiều so với việc áp dụng các giải pháp quản lý môi trường khác. Hầu hết các DN khi áp dụng SXSH đều giảm được từ 20% -30% lượng chất thải, riêng các DN vừa và nhỏ tiết kiệm được trên 2 tỉ đồng/năm. Theo Ngân hàng Thế giới, ngành công nghiệp nước ta đang nằm trong nhóm đứng cuối thế giới về hiệu suất sử dụng năng lượng. Kết quả nghiên cứu nhiều ngành công nghiệp như nhựa, sành sứ, xi măng cho thấy nếu áp dung biện pháp SXSH, tiết kiệm năng lượng trong ngành Công nghiệp có thể đạt tới trên 20- 30%, có thể giảm bớt chi phí tới 10.000 tỷ đồng/ năm. Năm 2000, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam đã công bố Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn, trong đó các khái niệm và ý tưởng về sản xuất sạch hơn đã được đề cập, các ví dụ về cơ hội sản xuất sạch hơn, các lợi ích của sản xuất sạch hơn và cách thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn đã được chỉ rõ. Năm 2003, tác giả Nguyễn Thị Bé Phúc đã công bố các khái niệm cơ bản về sản xuất sạch hơn. Tác giả đã đánh giá sản xuất sạch hơn là một công cụ quản lý, công cụ kinh tế có hiệu quả. Ngoài ra, sản xuất sạch hơn còn là một công cụ bảo vệ môi trường có hiệu quả, có khả năng nâng cao 14 chất lượng sản phẩm và mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và môi trường. Năm 2005, Nguyễn Đình Huấn đã công bố giáo trình Sản xuất sạch hơn, trong đó, các khái niệm cơ bản về sản xuất sạch hơn và phương pháp tiến hành sản xuất sạch hơn đã được thảo luận và phân tích. Hợp phần sản xuất sạch hơn trong công nghiệp – Bộ Công Thương, đã phối hợp cùng các đơn vị khác xuất bản một số tài liệu có giá trị trong lĩnh vực sản xuất sạch hơn ở Việt Nam, như: tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn trong ngành bia – năm 2008; tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn trong ngành chế biến tinh bột sắn – năm 2008; và trong một số ngành khác. Triển vọng áp dụng SXSH của nước ta là rất tiềm năng. Trong khi áp dụng rộng rãi SXSH trong công nghiệp, nhiều doanh nghiệp đầu tư công nghệ sạch, nguyên liệu sạch cho sản xuất, để quá trình sản xuất ít sinh ra hoặc không sinh ra chất thải, ngăn ngừa ô nhiễm từ đầu nguồn. Nhiều DN của Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng Viglacera đã lựa chọn nguyên liệu sạch, công nghệ sạch cho ra đời các sản phẩm cao cấp được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng. Công ty CP ống sợi thủy tinh Vinaconex, Công ty cổ phần vật tư ngành nước Viwapico sản xuất ống dẫn nước sạch và ống nhựa chất lượng cao... Thủ tướng đã đặt ra các lộ trình “sạch hóa” các cơ sở sản xuất công nghiệp từ nay đến năm 2015 và từ năm 2016 - 2020. Cụ thể, từ nay đến năm 2015 sẽ có 25% cơ sở áp dụng kỹ thuật SXSH; các cơ sở áp dụng tiết kiệm được từ 5-8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm; 70% các Sở Công Thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp. Từ năm 2016 đến năm 2020, sẽ có 50% cơ sở áp dụng và mức tiết kiệm năng lượng; nguyên, nhiên, vật liệu đạt 8-13% đơn vị 15 sản phẩm. Trong thời gian này, 90% doanh nghiệp vừa và lớn có bộ phận chuyên trách về SXSH; 90% các Sở Công Thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn về vấn đề SXSH. Để đạt mục tiêu trên, 5 dự án lớn sẽ được các bộ, ngành, địa phương phối hợp triển khai đến năm 2020. Đó là các dự án về nâng cao nhận thức, năng lực; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử; hỗ trợ kỹ thuật; hoàn thiện mạng lưới các tổ chức hỗ trợ sản xuất sạch; hoàn thiện cơ chế chính sách về tài chính để tăng cường áp dụng SXSH trong công nghiệp. Bên cạnh đó, nội dung SXSH được lồng ghép vào chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp; mạng lưới cấp giấy chứng nhận áp dụng SXSH trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp theo nguyên tắc tự nguyện được xây dựng. Các viện nghiên cứu, trường đại học sẽ tăng cường liên kết với cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các công nghệ phục vụ SXSH trong công nghiệp. Nhà nước hỗ trợ tín dụng đối với các dự án SXSH trong công nghiệp; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường phục vụ SXSH trong công nghiệp… 16 CHƯƠNG II: THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 1. Phương pháp tiến hành - Tiến hành khảo sát điều tra một số cơ sở chế biến sữa điển hình bằng hình thức phiếu điều tra khảo sát, đi thực địa và thu thập thông tin từ các nguồn thống kê, quản lý nhà nước về ngành sữa 2. Kết quả khảo sát - Kết quả khảo sát được thống kê và phân tích nhằm cung cấp cho quá trình lựa chọn sản phẩm cụ thể để xây dựng hướng dẫn, lựa chọn các cơ hội và tiến hành thử nghiệm áp dụng sản xuất sạch hơn trong chế biến sữa. 3. Phương pháp thực hiện - Phương pháp điều tra, thống kê, phân tích số liệu. - Phương pháp kế thừa, chọn lọc những phương pháp, tài liệu đã nghiên cứu giai đoạn trước. - Phương pháp tính toán bảo toàn khối lượng và phương pháp xử lý số liệu. 17 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Nội dung 1: Khảo sát tình hình chế biến sữa Khảo sát hiện trạng sản xuất sữa tại một số cơ sở chế biến sữa có tính chất đại diện và các sản phẩm sữa chủ yếu. Chọn ra 2 sản phẩm chính để xây dựng hướng dẫn sản xuất sạch hơn. Trong nội dung này, đề tài thực hiện khảo sát hiện trạng ngành công nghiệp chế biến sữa tại một số nhà máy có tính chất đại diện, các sản phẩm sữa chủ yếu đang được sản xuất ở Việt Nam. Qua đó, lựa chọn ra 2 loại sản phẩm chủ đạo để xây dựng hướng dẫn sản xuất sạch hơn. Khảo sát qui trình công nghệ để đưa ra qui trình công nghệ sản xuất chung. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam ngày càng có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, là nhân tố không thể thiếu trong cuộc sống, tiêu dùng của con người. Do nhu cầu của thị trường ngày càng tăng, hàng loạt các công ty, nhà máy chế biến sữa đã được thành lập. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, năm 2000, cả nước mới chỉ có 13 công ty và nhà máy chế biến sữa, con số này đã tăng lên 49 công ty và nhà máy cho đến năm 2006 và đến năm 2007 đã có 58 doanh nghiệp sản xuất sữa trên toàn quốc. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 -2005 là 24,57%/năm, giai đoạn 2006-2006 tốc độ tăng là 21,95% /năm. Số liệu tổng hợp thể hiện trong Bảng 3.1. Sản phẩm sữa sản xuất ở Việt Nam khá phong phú, bao gồm sữa tươi thanh trùng, sữa tiệt trùng (sản xuất từ sữa tươi và sữa hoàn nguyên, có bổ sung hoặc không bổ sung hương, phụ gia..), sữa chua đặc và sữa 18 chua uống…Ngoài ra còn có các sản phẩm khác như kem, pho-mai, bánh sữa, kẹo sữa, sữa đậu nành… Bảng 3.1 Số lượng doanh nghiệp sản xuất sữa tại Việt Nam Năm 2000 Năm 2005 Năm 2006 Tốc độ phát triển Năm 2007 (%/năm) 2001-2005 2006-2007 Số doanh nghiệp 13 39 49 58 24,57 21,95 (Tổng hợp nguồn Tổng cục thống kê) So với sản lượng sản phẩm sữa toàn ngành năm 2000, đến năm 2008 sản lượng tất cả các sản phẩm đều tăng, cá biệt như sản phẩm phomat tăng 60 lần, sữa tiệt trùng tăng 6 lần, sản phẩm bơ và sữa chua tăng gần 3 lần, sữa đặc và kem tăng khoảng 1,7 lần. Số liệu chi tiết thể hiện trong Bảng 3.2 Bảng 3.2 Sản lượng sản phẩm sữa Việt Nam Tăng bình quân Sản lượng Sản phẩm (% năm) Đơn vị 2000 2005 2007 2008 20012005 20012008 Sữa tươi tiệt trùng 1000 lít 72.508 208.315 430.503 439.113 23,5 25,25 Sữa chua 1000 lít 27.524 60.675 75.093 80.349 17,13 14,33 Sữa bột các loại Tấn 40.078 49.924 40.127 46.500 4,49 1,88 Bơ Tấn 2 6,4 6,5 6 26,19 14,72 Pho-mat Tấn 1,2 80,3 79 70 132,97 66,77 Kem các loại Tấn 7.035 8.714 10.551 11.606 4,37 6,46 Sữa đặc có đường 1000 hộp 227.2000 364.100 431.600 388.400 9,89 6,93 Các sản phẩm sữa khác Tấn - 1.681 17.888 18.000 - - (Tổng hợp nguồn Tổng cục thống kê) Theo số liệu thống kê điều tra, sữa tiệt trùng và sữa chua (bao gồm cả sữa chua ăn và sữa chua uống) là ngành hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh và ổn định cao. Trong cơ cấu và xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan