Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hợp tác cùng có lợi trong việc sử dụng tài nguyên nước của các quốc gia vùng hạ ...

Tài liệu Hợp tác cùng có lợi trong việc sử dụng tài nguyên nước của các quốc gia vùng hạ nguồn sông mê công

.PDF
117
147
96

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––– NGUYỄN THÁI DUY HỢP TÁC CÙNG CÓ LỢI TRONG VIỆC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC CỦA CÁC QUỐC GIA VÙNG HẠ NGUỒN SÔNG MÊ CÔNG Chuyên ngành: ĐỊA LÝ HỌC Mã số: 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Nhƣ Vân THÁI NGUYÊN, 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu luận văn là trung thực và chƣa có ai công bố trong một công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013 Tác giả Nguyễn Thái Duy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy - TS. Vũ Nhƣ Vân - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, xin cảm ơn bạn bè trong và ngoài khoa Địa lí đã động viên, đóng góp ý kiến cho vấn đề mà tôi tìm hiểu. Tôi xin chân thành cảm ơn trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp đúng thời gian. Thái nguyên, tháng 04/2013 Học viên Nguyễn Thái Duy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 1 3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 2 5. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 4 6. Những đóng góp của đề tài ....................................................................... 5 7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HỢP TÁC CÙNG CÓ LỢI TRONG VIỆC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC .............. 6 1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm “Toàn cầu hoá” ............ Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Vấn đề sử dụng nƣớc các lƣu vực sông ........................................... 7 1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 9 1.2.1. Sông Mê Công - mối quan tâm chung của các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á ............................................................................ 9 1.2.2. Mối quan tâm chung giữa các nƣớc hạ nguồn, giữa hạ nguồn với các tổ chức quốc tế và các quốc gia ngoài vùng .................... 13 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv Chƣơng 2: TÀI NGUYÊN NƢỚC HẠ NGUỒN SÔNG MÊ CÔNG: TIỀM NĂNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VÌ MỤC TIÊU HỢP TÁC PHÁT TRIỂN CÙNG CÓ LỢI .......................................................... 27 2.1. Tổng quan về khu vực Đông Nam Á bán đảo và Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS) ................................................................... 27 2.1.1. Tổng quan về lƣu vực sông Mê Công (Cửu Long) ....................... 27 2.1.2. Các khái niệm phát sinh: Khu vực Đông Nam Á bán đảo / Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) / Vùng hạ nguồn sông Mê Công ....................................................................................... 29 2.2. Đặc điểm tổng quát về lƣu vực Mê Công ............................................ 33 2.2.1. Đặc điểm về tự nhiên ..................................................................... 33 2.2.2. Đặc điểm lịch sử, dân cƣ, xã hội ................................................... 36 2.2.3. Những thách thức lớn trong lƣu vực ............................................. 39 2.3. Biến đổi khí hậu toàn cầu ..................................................................... 48 2.4. Xung đột lợi ích địa - kinh tế/ địa - chính trị giữa các quốc gia trong lƣu vực ....................................................................................... 50 2.5. Cơ hội hợp tác ...................................................................................... 54 2.5.1. Hợp tác trên quy mô khu vực - Tiểu vùng Mê Công mở rộng(GMS).................................................................................... 54 2.5.2. Các chƣơng trình hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Công .............. 55 2.5.3. Hợp tác Mê Công trong khuôn khổ ASEAN ................................. 58 2.6. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia hợp tác GMS ......... 59 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 61 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỢP TÁC CÙNG CÓ LỢI CHO CÁC QUỐC GIA VÙNG HẠ NGUỒN SÔNG MÊ CÔNG ..................................................................................................... 62 3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng trong các chƣơng trình phát triển bền vững của Uỷ hội sông Mê Công .................................................. 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v 3.1.1. Chƣơng trình quy hoạch phát triển lƣu vực (BDP) ....................... 62 3.1.2. Chƣơng trình môi trƣờng (EP) ...................................................... 63 3.1.3. Chƣơng trình Đối thoại nƣớc khu vực sông Mê Công (MWD) .... 63 3.2. Các giải pháp hành động và kiến nghị đối với các quốc gia ............... 64 3.2.1. Các giải pháp hành động ............................................................... 64 3.2.2. Kiến nghị đối với các quốc gia ...................................................... 83 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ASEAN Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á ADB Ngân hàng phát triển Châu Á BDP Chƣơng trình quy hoạch phát triển lƣu vực ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long EP Chƣơng trình môi trƣờng EWEC Hành lang kinh tế Đông - Tây FAO Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc GMS Tiểu vùng Mê Công mở rộng KTTĐ Kinh tế trọng điểm MRC Uỷ hội Mê Công MWD Chƣơng trình đối thoại nƣớc NSEC Hành lang kinh tế Bắc - Nam SEA Báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc của Uỷ hội sông Mê Công SEC Hành lang kinh tế phía Nam SMC Sông Mê Công RNM Rừng ngập mặn TCH Toàn cầu hoá LMI Sáng kiến hạ nguồn sông Mê Công USGS Cơ quan nghiên cứu Địa lý Hoa Kỳ DRAGON Mạng lƣới Quan trắc toàn cầu và Nghiên cứu đồng bằng USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ HTM Học thuyết hiện thực mới IPCC Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Lý giải của thuyết hiện thực mới về hợp tác Mỹ-Mê Công .......... 24 Bảng 2.1. Đa dạng sinh học của Mê Công ...................................................... 36 Bảng 2.2. Sự khác biệt giữa các quốc gia trong lƣu vực sông Mê Công ........ 38 Bảng 2.3. Tỷ lệ diện tích lƣu vực và lƣu lƣợng nƣớc ở thƣợng và hạ nguồn sông Mê Công .................................................................... 55 Bảng 2.4. Triển vọng Tiểu vùng sông Mê Công tới 2020 .............................. 56 Bảng 2.5. Các bậc thang thuỷ điện trên sông Lan Thƣơng (Trung Quốc) ..... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Lƣu vực sông Mê Công................................................................... 28 Hình 2.2. Các nƣớc Đông Nam Á bán đảo ..................................................... 30 Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích rừng ngập mặn của ĐBSCL qua các năm(1950 - 2002) ................................................. 40 Hình 2.4.Các dự án thuỷ điện đƣợc đề xuất/lập kế hoạch, đang xây dựng, tồn tại ở lƣu vực sông mê Công, tháng 9/2008 ..................... 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sông Mê Công trong tiếng Thái nghĩa là “dòng sông mẹ”, bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam (Trung Quốc), chảy qua Lào, Myanma, Thái Lan, Campuchia và đổ ra biển Đông ở Việt Nam. Cũng nhƣ bao dòng sông khác mang trong mình những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, sở hữu sự đa dạng vô cùng lớn về thuỷ sinh vật, sự lƣu thông của sông Mê Công tạo nguồn thuỷ sản dồi dào, duy trì những vùng đồng bằng màu mỡ, đảm bảo an ninh lƣơng thực cho các quốc gia trong khu vực. Đồng thời đây cũng là tài sản văn hoá - xã hội - kinh tế vô giá của các quốc gia ven sông cùng chia sẻ. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn nƣớc Mê Công đang đặt ra không ít thách thức trong việc phát triển kinh tế - xã hội đối với các quốc gia Đông Nam Á bán đảo, nhất là vấn đề xây dựng đập thuỷ điện trên dòng sông này. Câu hỏi này đặt ra cho các quốc gia cùng sử dụng chung nguồn nƣớc sông Mê Công sau khi mà chính phủ Lào dự kiến sẽ xây dựng đập thuỷ điện lớn đầu tiên trên dòng chính hạ lƣu sông Mê Công - Thuỷ điện Xayaburi. Việc xây dựng thuỷ điện trên dòng chính sông Mê Công sẽ tác động nhƣ thế nào đối với hạ lƣu các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á bán đảo nhất là đối với Việt Nam - quốc gia cuối nguồn chịu tác động của các hoạt động thƣợng lƣu…Và các quốc gia vùng hạ lƣu cần hợp tác nhƣ thế nào trong việc sử dụng, khai thác hợp lí các nguồn lợi đặc biệt nguồn nƣớc mà sông Mê Công mang lại. Nhận thức đƣợc tính thời sự và cấp thiết nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: "Hợp tác cùng có lợi trong việc sử dụng tài nguyên nước của các quốc gia vùng hạ nguồn sông Mê Công". 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Nghiên cứu nhằm làm rõ những nguồn lợi mà sông Mê Công mang lại, và việc hợp tác trong vấn đề liên quan tới sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia Đông Nam Á bán đảo nhất là trong vấn đề sử dụng chung nguồn nƣớc hạ nguồn sông Mê Công. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hợp tác cùng có lợi trong việc sử dụng tài nguyên nƣớc của các quốc gia. - Phân tích tiềm năng, cơ hội và thách thức vì mục tiêu hợp tác phát triển cùng có lợi của các nƣớc trong khu vực hạ nguồn sông Mê Công. - Nghiên cứu, tìm hiểu những giải pháp có tính định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nƣớc hạ nguồn sông Mê Công nhằm hƣớng tới mục tiêu lâu dài là phát triển cùng có lợi. 3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Về nội dung cùng có lợi: Giữa các bên liên quan, trƣớc hết là các nƣớc hạ nguồn, ADB, ASEAN, Trung Quốc, Mĩ. Về Thời gian: Những sự kiện, thông tin tƣ liệu trong những năm đầu thế kỉ XXI. Về không gian lãnh thổ: Chủ yếu liên quan tới các nƣớc hạ nguồn Mê Công: Lào, Mianma, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam. Trong một số nội dung có xét tới một số vấn đề liên quan tới Trung Quốc, ASEAN và Hoa Kì 4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Quan điểm nghiên cứu Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Vận dụng trong nghiên cứu sự vận động phát triển theo thời gian của sự vật hiện tƣợng, giúp ngƣời nghiên cứu hiểu rõ hơn xu hƣớng vận động của nó trong tƣơng lai. Quan điểm hệ thống: trong nghiên cứu địa lý nói chung và địa lý kinh tế - xã hội nói riêng thì việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, khi nghiên cứu tài nguyên nƣớc hạ nguồn sông Mê Công: vì mục tiêu hợp tác phát triển cùng có lợi phải xét trên nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, VH - XH và môi trƣờng. Quan điểm lãnh thổ: Thực chất là quan điểm không gian trong địa lý học. Tất cả nghiên cứu về vấn đề Địa lí nhƣng không thể tách rời khỏi không gian Địa lí tƣơng ứng. Đây là quan điểm đặc thù của Địa lí học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Quan điểm địa - kinh tế / địa - chính trị: Là cơ sở cho mọi định hƣớng phát triển kinh tế không chỉ ở Việt Nam mà còn chung cho các quốc gia. Các vấn đề kinh tế có liên quan tới cả vấn đề chính trị, nó là hai mặt có quan hệ với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau. Quan điểm phát triển bền vững: Phát triển bền vững là một khái niệm tƣơng đối mới, ra đời trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên hành tinh, phản ánh xu thế phát triển của thời đại và định hƣớng cho tƣơng lai. Nghiên cứu những thách thức và cơ hội hợp tác vì mục tiêu phát triển bền vững ở lƣu vực sông Mê Công phải đảm bảo sự bền vững cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Về mặt kinh tế, đó là tốc độ tăng trƣởng, hiệu quả và sự ổn định của nền kinh tế. Dƣới góc độ xã hội, phải chú trọng đến việc xóa đói giảm nghèo. Về phƣơng diện môi trƣờng là giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự ô nhiễm và xuống cấp của môi trƣờng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập nguồn tài liệu phong phú đa dạng từ tài liệu của cơ quan lƣu trữ, tài liệu xuất bản, tạp chí Đông Nam Á, tài liệu chuyên ngành và tài liệu trên Internet. Những tài liệu và số liệu thống kê là cơ sở đánh giá vấn đề khách quan. Phương pháp thống kê: Trên cơ sở những số liệu tài liệu đã thu thập cần phải sử dụng phƣơng pháp thống kê để hệ thống các số liệu phục vụ cho nghiên cứu. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Điều cần thiết và quan trọng trong nghiên cứu là ngƣời nghiên cứu phải đƣa ra nhận định đánh giá của mình về vấn đề nghiên cứu. Phƣơng pháp trên đƣợc thể hiện ở việc đánh giá tiềm năng, cơ hội và thách thức vì mục tiêu phát triển bền vững tài nguyên nƣớc hạ nguồn sông Mê Công. Đồng thời đƣa ra những nhận định và triển vọng phát triển bền vững trong tƣơng lai. Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Khai thác các thông tin từ các bản đồ, biểu đồ cũng nhƣ thể hiện các kết quả nghiên cứu trên bản đồ. Giúp cụ thể hoá các dữ liệu đƣa ra làm tăng tính trực quan, sát thực, tăng độ tin cậy của công trình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 5. Lịch sử nghiên cứu Sông Mê Công đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhƣ: Phạm Đức Dƣơng (2007) với tác phẩm Có một vùng văn hoá Mê Công, Nxb KHXH, Hà Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích hệ sinh thái tự nhiên và bức tranh văn hoá đa dạng các nƣớc sử dụng chung nguồn nƣớc sông Mê Công trong bối cảnh Đông Nam Á lục địa. Nó giống nhƣ một chuyến du lịch bắt đầu từ Vân Nam (Trung Quốc) đến mũi Cà Mau (Việt Nam). Nghiên cứu về Đông Nam Á đã có nhiều tài liệu quan trọng của các tác giả Trần Khánh, (2006), Những vấn đề kinh tế chính trị Đông Nam Á thập niên đầu thế kỷ XXI, Nxb KHXH; Vũ Dương Minh (chủ biên),(2007), Đông Nam Á truyền thống và hội nhập, Nxb TG. Các nhà địa lý Việt Nam đã quan tâm đến khu vực Đông Nam Á nói chung và Đông Nam Á lục địa nói riêng trong các giáo trình: Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam; giáo trình Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam của Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh và Đỗ Minh Đức, Nxb GD Hà Nội. Đặc biệt rất có giá trị cho nghiên cứu sông Mê Công là Địa lý Đông Nam Á của Phan Huy Xu, 1988, Nxb Giáo Dục. Những thông tin tƣ liệu mới nhất có thể sử dụng để cập nhật tình hình tài nguyên nƣớc hạ nguồn sông Mê Công là Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2010-2011; niên giám thống kê 2009, Nxb Thống kê, 2010. Các khái niệm cơ bản sử dụng để phân tích nhận định so sánh giữa các nƣớc sử dụng chung nguồn nƣớc sông Mê Công chủ yếu dựa vào Từ điển Địa lý, Nxb GD, 2011, Hà Nội. Và các tài liệu khác nhƣ: Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược về thuỷ điện trên dòng chính sông Mê Công, tháng 10/2010; Hiệp định phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công (1997), Nxb Hà Nội; Báo cáo đánh giá tác động đến môi trường (ETA) dự án thuỷ điện Xayaburi. Hơn nữa, trong những năm gần đây diễn ra nhiều sự kiện kinh tế, chính trị và xã hội nổi bật trong khu vực. Xuất phát từ lợi ích quốc gia, nhu cầu phát triển kinh tế đã có hàng loạt các dự án, công trình thuỷ điện đã và đang đƣợc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 xây dựng trên dòng chính sông Mê Công đặt các nƣớc sử dụng chung nguồn nƣớc sông Mê Công trƣớc những khó khăn, thách thức không chỉ về môi trƣờng, kinh tế mà còn ẩn chứa những bất ổn về chính trị. Vì vậy, các nƣớc sử dụng chung nguồn nƣớc sông Mê Công cần phải tăng cƣờng đoàn kết, hợp tác hơn nữa để đƣa ra những giải pháp cho thực tiễn và định hƣớng chiến lƣợc cho tƣơng lai. Đặc biệt 2010 là năm Hội nghị thƣợng đỉnh của Uỷ hội Mê Công đƣợc tổ chức lần đầu tiên tại Thái Lan thể hiện quyết tâm phát triển bền vững lƣu vực. Hoà cùng xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và tiến tới xây dựng Cộng đồng ASEAN vào 2015 tạo ra cơ hội lớn cho hợp tác Mê Công. Những nguồn thông tin này đƣợc khai thác chủ yếu từ mạng Internet. 6. Những đóng góp của đề tài - Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hợp tác cùng có lợi giữa các quốc gia trong việc sử dụng tài nguyên nƣớc. - Phân tích, đánh giá đƣợc tiềm năng cơ hội và thách thức vì mục tiêu hợp tác cùng có lợi của các nƣớc trong khu vực hạ nguồn sông Mê Công. - Phân tích quan điểm và phƣơng hƣớng trong chƣơng trình phát triển bền vững của ủy hội sông Mê Công và các giải pháp, kiến nghị đối với các quốc gia trong việc sử dụng tài nguyên nƣớc. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hợp tác cùng có lợi trong việc sử dụng tài nguyên nƣớc. Chƣơng 2: Tài nguyên nƣớc hạ nguồn sông Mê Công: tiềm năng, cơ hội và thách thức vì mục tiêu hợp tác phát triển cùng có lợi. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hợp tác phát triển cùng có lợi cho các quốc gia vùng hạ nguồn sông Mê Công. Kết luận và kiến nghị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HỢP TÁC CÙNG CÓ LỢI TRONG VIỆC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm “ Toàn cầu hóa” Thuật ngữ “Toàn cầu hóa” (Globalization) xuất hiện trong từ điển tiếng Anh vào năm 1961 đã đƣợc sử dụng rộng rãi từ những năm 1980. Đôi khi ngƣời ta đánh đồng khái niệm “toàn cầu hóa” với “quốc tế hóa” (Internationlization). Quốc tế hóa thƣờng đƣợc dùng để chỉ những mối liên hệ chủ yếu về mặt kinh tế (sự liên kết kinh tế và phân công lao động quốc tế). Quốc tế hóa kinh tế thế giới là một dạng đặc trƣng của quá trình mở rộng sự liên kết các lực lƣợng sản xuất ngày nay trên thế giới, giúp cho các nƣớc sử dụng hợp lý hơn các nguồn nguyên liệu, năng lƣợng, nhân lực, đồng thời cũng làm cho sự phân công lao động quốc tế trở nên sâu sắc, hợp lý hơn. Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phƣơng diện nhƣ kinh tế, chính trị, an ninh, xã hội…Trong các mối quan hệ đó, toàn cầu hóa kinh tế là trung tâm, là cơ sở thúc đẩy các quá trình khác của toàn cầu hóa nói chung. TCH Toàn cầu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vƣợt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hƣớng tới nền kinh tế thống nhất. Sự gia tăng của xu thế này đƣợc thể hiện ở sự mở rộng quy mô mậu dịch thế giới, sự lƣu chuyển các dòng vốn và lao động trên phạm vi toàn cầu đem lại những cơ hội. - TCH Toàn cầu hóa tạo khả năng phát triển cho các quốc gia. Sự cạnh tranh quốc tế quyết liệt, đòi hỏi các nƣớc phải cải tiến công nghệ, tăng năng suất, chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. - TCH thúc đẩy rất nhanh sự phát triển và xã hội hóa lực lƣợng sản xuất, đem lại sự tăng trƣởng kinh tế cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP của thế giới tăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 2,7 lần, nửa sau của thế kỷ XX tăng 5,2 lần); góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là tăng tỷ trọng của các sản phẩm chế biến và ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. - TCH thúc đẩy sự phân công lao động trên quy mô toàn thế giới, mở ra khả năng tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế; tạo điều kiện cho các công ty xuyên quốc gia có thể sử dụng lao động ở nhiều nƣớc mà không làm tăng làn sóng di dân nƣớc này sang nƣớc khác. TCH đem đến nhiều cơ hội nhƣng cũng đặt các nƣớc đang phát triển vào cuộc cạnh tranh gay gắt, phá sản, thất nghiệp; gây tình trạng chảy máu chất xám từ các nƣớc đang phát triển gây trở ngại lớn đối với sự phát triển kinh tế các quốc gia này; làm mất đi bản sắc dân tộc, mất đi dạng văn hóa vốn có của loài ngƣời, phát triển tƣ tƣởng vọng ngoại, lối sống hƣởng thụ. Trên lĩnh vực chính trị, TCH đang tạo ra nguy cơ đe doạ dân tộc, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ…; làm nóng bầu không khí cạnh tranh. Bên cạnh dòng vốn chảy vào làm tăng trƣởng kinh tế thì chính những nguồn vốn đó có thể gây ra tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. 1.1.2. Vấn đề sử dụng nước các lưu vực sông Cho đến nay, các cách ứng xử trên các dòng sông quốc tế vẫn chỉ theo những trƣờng hợp cụ thể, dựa vào các hiệp ƣớc và thỏa thuận giữa các quốc gia hữu quan là chính. Trên thế giới hiện có 261 lƣu vực dòng chảy quốc tế, chiếm 45% diện tích đất toàn cầu và là nơi sinh sống của trên 40% dân số thế giới. Trong vấn đề sử dụng tài nguyên nƣớc trên các dòng sông quốc tế, hai công ƣớc đƣợc xem là cơ sở cho các chuẩn mực ứng xử công bằng: - Quy định Helsinki năm 1967 về việc sử dụng nƣớc trên các dòng sông quốc tế. Cho đến nay quy định Helsinki chỉ mới đƣợc sử dụng một lần trong bản tuyên bố năm 1975 của Ủy ban sông Mê Công. - Công ƣớc Liên Hiệp Quốc năm 1997 về việc “sử dụng không vì mục đích giao thông của các dòng chảy quốc tế”. Công ƣớc này nhấn mạnh đến việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 sử dụng “công bằng và hợp lý” các dòng sông quốc tế. Có ba nƣớc là Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và Pháp đã không ký vào công ƣớc này. Các công ƣớc này ra đời để hạn chế những sử dụng lạm quyền của nhiều quốc gia nằm ở thƣợng nguồn các dòng sông quốc tế khi xây dựng những công trình thủy nông hay thủy điện, không đếm xỉa đến quyền lợi của các nƣớc ven sông nằm ở hạ lƣu. Họ đã dựa vào những học thuyết không còn phù hợp với nền văn minh nhân loại trong thời đại mới. Các học thuyết ấy gồm có: - Học thuyết Harmon về chủ quyền tuyệt đối. Nó cho phép quốc gia ở thƣợng nguồn quyền tự do làm bất kỳ điều gì họ muốn. Học thuyết này đƣợc Mỹ sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong việc phân chia nguồn nƣớc với Mexico nhƣng ngày nay bị tất cả các quốc gia phản đối. - Học thuyết toàn vẹn tuyệt đối của dòng sông: cấm tất cả các tác động lên dòng sông, vì quá khắt khe nên học thuyết này ít đƣợc sử dụng, - Học thuyết chủ quyền lãnh thổ hạn chế: đƣợc sử dụng rộng rãi, - Học thuyết tài sản chung: xem dòng sông là tài sản chung của tất cả các quốc gia ven sông. - Học thuyết quyền hạn tƣơng liên: nhấn mạnh đến việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên nƣớc là quan trọng hơn quyền sở hữu tài nguyên này. Ngƣời ta kết luận rằng muốn tránh tranh chấp và xung đột, các cách ứng xử phải dựa theo các nguyên tắc sau: - Nhiệm vụ của các quốc gia là phải hợp tác và thƣơng lƣợng để đạt đến thỏa thuận, - Nghiêm cấm những hành động có khả năng gây hại cho các quốc gia ven sông khác, - Nhiệm vụ tham khảo ý kiến trƣớc hành động. - Tuân thủ nguyên tắc sử dụng công bằng và hợp lý các dòng chảy quốc tế. Trƣờng hợp của việc sử dụng không công bằng các nguồn nƣớc ở Trung Đông là những thí dụ điển hình của việc các quốc gia ở thƣợng nguồn tìm cách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 chiếm đoạt tài nguyên nƣớc quốc tế mà không có thƣơng lƣợng và thỏa thuận. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Sông Mê Công - mối quan tâm chung của các nước trong khu vực Đông Nam Á 1.2.1.1. Tiểu vùng Mê Công - quan tâm chung của ASEAN Với chiều dài 4880km, sông Mê Công là con sông dài nhất ở khu vực Đông Nam Á (ĐNA), lớn thứ 12 trên thế giới, khởi nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, chảy theo hƣớng Bắc - Nam qua 6 nƣớc: Trung Quốc, Mianmar, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Lƣu lƣợng nƣớc sông Mê Công hàng năm là 475 tỉ m3 đứng hàng thứ 8 thế giới với hơn 100 chi lƣu và phụ lƣu lớn nhỏ đổ vào dòng Mê Công. Đây là địa bàn cƣ trú của 320 triệu dân với nền văn hoá đa dạng, đa sắc tộc. Lƣu vực sông Mê Công khuôn khổ hợp tác các quốc gia Đông Nam Á, có tên gọi là Tiểu vùng Mê Công mở rộng - Tiếng Anh là GMS. GMS giàu tài nguyên thiên nhiên, văn hoá và nhân văn, nhƣng nhìn chung đây còn là vùng nghèo, chậm phát triển ở khu vực Đông Nam Á, cơ sở hạ tầng yếu kém, từng bị các cuộc chiến tranh kéo dài tàn phá, trình độ phát triển rất chênh lệch giữa các quốc gia và các địa phƣơng. Bằng sự nỗ lực của các nƣớc thành viên và sự hỗ trợ của ADB, GMS đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Từ năm 1992 đến 2006, tổng xuất khẩu của các nƣớc thành viên GMS tăng 4 lần so với trƣớc. Năm 2005 nội tiểu vùng đã tăng 15 lần so với năm 1992, đầu tƣ nƣớc ngoài tăng từ 3 tỉ USD lên 7 tỉ USD. Số khách du lịch nƣớc ngoài vào tiểu vùng tăng từ 10 triệu (1995) lên 22 triệu (2006). Hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đƣợc coi là lĩnh vực ƣu tiên hàng đầu và đạt nhiều thành tựu nổi bật, tập trung vào 3 hành lang kinh tế chủ yếu. Thứ nhất: Hành lang kinh tế Đông - Tây (EWEC), dài 1450 km, đầu cầu phía đông tính từ thành phố cảng Đà nẵng, Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị (Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Nam) qua Savanakhet (Lào), Thái Lan và kết thúc tại đầu phía tây tại thành phố cảng Mawlamyine (Mianmar). Năm 2007, với việc khánh thành cây cầu quốc tế thứ hai qua sông Mê Công, giao thông đƣờng bộ của EWEC đã thông suốt và EWEC thực sự trở thành hành lang đi vào hoạt động trong khuôn khổ GMS. Thứ hai: Hành lang kinh tế Bắc - Nam (NSEC), gồm 3 tuyến dọc theo trục Bắc - Nam là Côn Minh - Chiềng Mai - Băng Cốc/ Côn Minh - Hà Nội Hải Phòng/ Nam Ninh - Hà Nội. Dự kiến NSEC hoàn thành vào năm 2020. Thứ ba: Hành lang kinh tế phía Nam (SEC), gồm 3 tuyến đƣờng nối Nam Thái Lan qua Campuchia với Việt Nam. Theo quy hoạch dự kiến SEC đi vào hoạt động từ năm 2012 - 2020. Nhìn tổng thể, các nƣớc trong khu vực chịu sự ràng buộc bởi một hệ thống các mối quan hệ không gian lƣu vực. Tại Hội nghị GMS3 các nhà lãnh đạo đã đối thoại với Diễn đàn thanh niên; gặp gỡ thành viên Diễn đàn kinh doanh đầu tƣ GMS. Đoàn đại biểu cấp cao Chính phủ Việt Nam do Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng dẫn đầu tham dự GMS3 đã khẳng định quyết tâm của Việt Nam tăng cƣờng hợp tác và làm sâu sắc thêm tiến trình hội nhập kinh tế tiểu vùng, thúc đẩy hợp tác, phát triển bền vững, phấn đấu từng bƣớc cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các địa phƣơng dọc theo các hành lang Đông - Tây, Hành lang kinh tế Bắc - Nam và các hành lang khác trong khuôn khổ hợp tác GMS. 1.2.1.2. Lợi ích Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác sử dụng cùng có lợi tài nguyên nước hạ nguồn Mê Công Lưu vực Mê Công trên lãnh thổ Việt Nam: Việt Nam có hai phần diện tích lớn nằm trong lƣu vực Mê Công là Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên (lần lƣợt là 8% và 3% diện tích toàn lƣu vực Mê Công). Đồng bằng sông Cửu Long nằm cuối nguồn của con sông lớn. Nguồn nƣớc đến Đồng bằng sông Cửu Long chịu mọi hoạt động phát triển của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 thƣợng lƣu. Cùng với đà phát triển kinh tế mạnh mẽ trong khu vực, sự gia tăng dân số nhanh chóng trong lƣu vực, thách thức về nguồn nƣớc đến ĐBSCL sẽ ngày càng gia tăng. Kế hoạch phát triển 12 thuỷ điện đập dâng trên dòng chính Hạ lƣu vực cùng các công trình đã xây dựng, trong kế hoạch từ 8-15 bậc thang thuỷ điện trên phần lãnh thổ Trung Quốc và hàng trăm công trình thuỷ điện trên tất cả các dòng nhánh Mê Công, ở mức độ khác nhau, tất cả sẽ tác động đến ĐBSCL. Đặc biệt hệ thống 12 đập dâng dự kiến trên dòng chính Hạ lƣu vực Mê Công sẽ là tác nhân lớn gây sức ép nhiều mặt lên ĐBSCL. Quan điểm của Việt Nam trong hợp tác Mê Công đã rất rõ ràng. Việt Nam ủng hộ quan điểm phát triển và quản lý tài nguyên nƣớc của lƣu vực Mê Công theo cách tiếp cận quản lý tổng hợp, mang lại lợi ích cho tất cả các quốc gia “tối ƣu hoá việc sử dụng đa mục tiêu tài nguyên nƣớc vì lợi ích chung của tất cả các nƣớc ven sông, để tránh bất kỳ tác động bất lợi nào do các hiện tƣợng tự nhiên và con ngƣời gây ra, và bảo vệ giá trị lớn lao của các hệ sinh thái tự nhiên và cân bằng sinh thái”. Trong khuôn khổ hợp tác Mê Công, Việt Nam nhất trí với kiến nghị trong báo cáo Đánh giá môi trƣờng Chiến lƣợc của việc Phát triển Thuỷ điện Dòng chính Hạ lƣu vực Mê Công (SEA) là đề nghị hoãn việc xây dựng 10 năm để tiến hành nghiên cứu sâu hơn về tác động đối với hạ lƣu. Lo ngại sâu sắc của Việt Nam đã đƣợc thể hiện ở quan điểm Chính phủ trên thông tin đại chúng chính thống, các cuộc tiếp xúc ở cấp cao nhất của Việt Nam với Campuchia, Thái Lan và với Lào. Việt Nam bày tỏ việc ủng hộ cần phát triển nhƣng không có nghĩa là phải hy sinh môi trƣờng, phải đảm bảo không gây tổn hại cho các thế hệ tƣơng lai. Việt Nam cũng đề ra nhiều giải pháp cùng các quốc gia tìm ra giải pháp tối ƣu cho quyền lợi của các quốc gia cùng chia sẻ dòng sông Mê Công, bảo vệ đƣợc môi trƣờng, sinh thái và nguồn sống không chỉ cho thế hệ hôm nay mà cả mai sau. Việt Nam kiến nghị Uỷ hội sông Mê Công quốc tế kêu gọi các nƣớc, các tổ chức quốc tế có kinh nghiệm, năng lực giúp các nƣớc hạ lƣu thực hiện các đánh giá, quy hoạch phát triển hạ lƣu Mê Công. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan