Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hợp đồng mua bán tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam qua thực tiễn tại tỉnh T...

Tài liệu Hợp đồng mua bán tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên - Huế

.PDF
110
2750
77

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THẾ HỆ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM (QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ) Chuyên ngành: Luật Dân sự Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH ĐÀO TRÍ ÚC HÀ NỘI - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thế Hệ MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................. 2 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........ 3 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 5 5. Những điểm mới của luận văn ............................................................... 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .......................................... 6 7. Kết cấu của luận văn .............................................................................. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM ............... 8 1.1. Những vấn đề chung về hợp đồng và hợp đồng mua bán tài sản .......... 8 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng .......................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản ........... 11 1.1.3. Ý nghĩa của hợp đồng mua bán tài sản ................................................ 15 1.2. Những quy định về hợp đồng mua bán tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam ......................................................................................... 16 1.2.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán tài sản ................................... 16 1.2.2. Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản ................................................ 18 1.2.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán tài sản.......................... 21 1.2.4. Hình thức và hiệu lực của hợp đồng mua bán tài sản .......................... 26 1.2.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong việc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản ............................................................................ 37 1.2.6. Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng mua bán tài sản ........................... 39 1.2.7. Hợp đồng mua bán tài sản vô hiệu ....................................................... 44 1.2.8. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản .......... 46 Chƣơng 2: THỰC TIỄN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN TẠI TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2011 ........ 48 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thừa Thiên - Huế ảnh hƣởng đến hoạt động mua bán tài sản.................................................... 48 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản tại tỉnh Thừa Thiên - Huế ................................................................................. 50 2.2.1. Nguyên tắc và chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản ......................... 50 2.2.2. Hình thức, nội dung và hiệu lực của hợp đồng mua bán tài sản .......... 56 2.2.3. Hợp đồng mua bán tài sản vô hiệu ....................................................... 65 2.3. Thực tiễn tranh chấp về hợp đồng mua bán tài sản tại các tòa án của tỉnh Thừa Thiên - Huế ................................................................... 66 2.3.1. Tình hình tranh chấp về hợp đồng mua bán tài sản tại các tòa án của tỉnh Thừa Thiên - Huế ................................................................... 66 2.3.2. Nguyên nhân tranh chấp về hợp đồng mua bán tài sản ....................... 67 2.3.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản tại Thừa Thiên - Huế ......... 70 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN .............................................................. 77 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản ..................................................................................... 77 3.1.1. Quy định về nguyên tắc và chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản .......... 77 3.1.2. Quy định về hình thức, nội dung và hiệu lực của hợp đồng mua bán tài sản ............................................................................................. 81 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán tài sản ............................... 92 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ............................................................................ 92 3.2.2. Hƣớng dẫn thi hành .............................................................................. 94 3.2.3. Các giải pháp khác ............................................................................... 95 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 100 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐ: Hợp đồng HĐMBTS: Hợp đồng mua bán tài sản BLDS: Bộ luật Dân sự TAND: Tòa án nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chế định hợp đồng (HĐ) là một trong những nội dung quan trọng của pháp luật dân sự Việt Nam không chỉ thể hiện thông qua gần một phần hai trên tổng số các điều luật trong Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2005, mà còn xuất phát từ vai trò của HĐ trong đời sống xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa dƣới sự quản lý của nhà nƣớc, hợp đồng mua bán tài sản (HĐMBTS) đƣợc biết đến là loại HĐ thông dụng nhất, phổ biến nhất và có số lƣợng giao dịch nhiều nhất khi các chủ thể tham gia vào lĩnh vực này. HĐMBTS nhằm đáp ứng các điều kiện về vật chất, tinh thần cho các chủ thể, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Bên cạnh đó, HĐMBTS từ những quy định của pháp luật đến thực tiễn có nhiều vấn đề bất cập nảy sinh. Về phía những quy định của pháp luật dân sự về HĐMBTS và những văn bản pháp luật khác liên quan đến HĐMBTS còn nhiều điều bất cập, chƣa đồng bộ, nhiều quy định khó đƣợc áp dụng hoặc chƣa phát huy tính hiệu lực của nó trong thực tiễn. Bên cạnh đó, có nhiều quan hệ về HĐMBTS lại chƣa có pháp luật điều chỉnh dẫn tới khi có tranh chấp xảy ra rất khó giải quyết. Về phía các chủ thể thiếu hiểu biết và nhận thức không đúng đắn khi tham gia vào một số HĐMBTS chƣa tuân thủ các quy định của pháp luật dẫn đến nhiều vi phạm, tranh chấp trong quá trình giao kết và thực hiện HĐ. Việc phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động giải quyết tranh chấp về HĐMBTS hiện nay là điều rất quan trọng để nhìn nhận rõ hơn về tính hiệu quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hiện hành, đồng thời qua tình hình thực hiện HĐMBTS, từ đó đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho HĐMBTS theo quy định của pháp luật 1 Việt Nam trên cơ sở thực tiễn là những tranh chấp về HĐMBTS tại tỉnh Thừa Thiên - Huế. Xuất phát từ vai trò quan trọng của HĐMBTS trong đời sống xã hội, tác giả chọn đề tài: “Hợp đồng mua bán tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên - Huế” để làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật dân sự. 2. Tình hình nghiên cứu Luật Dân sự là một ngành luật có vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Vì vậy, từ trƣớc đến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về Luật Dân sự. Có thể chia các công trình nghiên cứu về Luật Dân sự thành ba nhóm lớn dƣới đây: - Nhóm luận văn, luận án, đề tài khoa học: Ở nhóm này có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:“Chế độ hợp đồng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, của Phạm Hữu Nghị;“Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu”, Luận án tiến sĩ Luật học, của Nguyễn Văn Cƣờng; “Hợp đồng mua bán tài sản - Những vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu”, Đề tài nghiên cứu khoa học của TS. Nguyễn Thị Huệ. - Nhóm giáo trình, sách: Trong nhóm này phải kể đến một số giáo trình nhƣ: Giáo trình Luật Dân sự, Trƣờng đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2000; Giáo trình Luật Dân sự, Trƣờng đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; Tài liệu học tập Luật Dân sự, Khoa Luật - Đại học Huế, Nxb Thuận hóa, 2011. Về sách, hiện có một số sách chuyên khảo liên quan tới một số khía cạnh pháp lý về HĐ, nhƣ cuốn, “Pháp luật về hợp đồng” của TS. Nguyễn Mạnh Bách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995; “Chế định hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam” của TS. Nguyễn Ngọc Khánh, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, 2007; “Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và Bình luận bản án”, của TS. Đỗ Văn Đại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008. 2 - Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên nghành luật: Các bài nghiên cứu thuộc nhóm này đƣợc đề cập trên một số tạp chí nhƣ Tạp chí Luật học, Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), Tạp chí Dân chủ pháp luật, Báo Pháp luật Việt Nam. Trong đó có thể kể tới một số bài viết sau: “Hiệu lực và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng” của PGS.TS. Đinh Văn Thanh đăng trên Tạp chí Luật học, số chuyên đề về BLDS, 1996; “Điều chỉnh thông tin bất cân xứng và quản lý rủi ro trong pháp luật hợp đồng Việt Nam” của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003; “Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng” của TS. Phạm Công Lạc, Báo Pháp luật Việt Nam, Số chuyên đề 01, 2004. Những công trình khoa học trên là tài liệu vô cùng qúy báu giúp tác giả có thêm nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, nhƣng các công trình kể trên không nghiên cứu riêng và toàn diện về HĐMBTS theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam. Bởi vậy, việc lựa chọn đề tài “Hợp đồng mua bán tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam (qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên - Huế)” để làm luận văn là không trùng lặp với các công trình khoa học đã đƣợc công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Mục đích Từ việc nghiên cứu quy định của pháp luật về HĐ nói chung và HĐMBTS theo pháp luật dân sự Việt Nam nói riêng đến thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên - Huế nhằm đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật dân sự và các hệ thống pháp luật khác trong lĩnh vực HĐMBTS ở Việt Nam. Việc nghiên cứu của đề tài là phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về HĐMBTS, trên cơ sở đó tìm hiểu những quy định còn bất cập của pháp luật hình thức và nội dung. Nghiên cứu các quan hệ về HĐMBTS ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế, 3 từ đó đƣa ra những vƣớng mắc trong áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, đƣa ra quan điểm của bản thân về việc hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực HĐMBTS theo pháp luật dân sự ở nƣớc ta hiện nay. * Nhiệm vụ Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu các quy định của pháp luật về HĐMBTS theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành. - Phát hiện những hạnh chế, vƣớng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật về HĐMBTS. - Thực trạng những quan hệ về HĐMBTS theo quy định của pháp luật dân sự tại tỉnh Thừa Thiên - Huế. - Từ những quy định của pháp luật tới thực tiễn thi hành còn nhiều vƣớng mắc, bất cập, từ đó có các giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý và thực tiễn áp dụng. * Đối tượng Đề tài đề cấp đến những quy định của pháp luật về HĐ nói chung và HĐMBTS nói riêng theo pháp luật dân sự Việt Nam, những quy định của pháp luật trong việc giao kết HĐMBTS nhƣ nguyên tắc, hình thức, nội dung, chủ thể, ký kết tới việc tranh chấp và giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động mua bán tài sản theo pháp luật dân sự và thực tiễn về quan hệ HĐMBTS cùng với những tranh chấp và giải quyết tranh chấp tại tỉnh Thừa Thiên - Huế. * Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong việc áp dụng để giao kết, thực hiện HĐMBTS và nghiên cứu thực tiễn quan hệ HĐMBTS cùng với những vấn đề tranh chấp và việc giải quyết các tranh 4 chấp trong HĐMBTS nhƣ những vi phạm về hình thức của HĐ mua bán nhà, vi phạm về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, vi phạm về nguyên tắc giao kết HĐ, chủ thể giao kết HĐ… trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế từ năm 2007 đến năm 2011, để từ đó làm rõ các yêu cầu của đề tài đặt ra. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nƣớc và Pháp luật. * Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng thông qua việc sử dụng phƣơng pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin về vấn đề Nhà nƣớc và Pháp luật để nghiên cứu và thực hiện đề tài. Đồng thời cũng sử dụng phƣơng pháp tổng hợp và phân tích để nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về HĐMBTS theo pháp luật dân sự. Các phƣơng pháp so sánh, thống kê, khảo sát đƣợc thực hiện để vừa đối chiếu các quy định, các quan điểm khác nhau vừa thu thập xử lý số liệu nhằm làm sáng tỏ các vấn đề cần trình bày trong luận văn. 5. Những điểm mới của luận văn So với các công trình nghiên cứu về HĐ trƣớc đây luận văn có những điểm mới nhƣ sau: - Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về HĐ nói chung và HĐMBTS nói riêng theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, đã chỉ ra đƣợc những điểm hạn chế, bất cập, chƣa đồng bộ theo quy định hiện hành. - Luận văn nghiên cứu việc áp dụng quan hệ HĐMBTS và những tranh 5 chấp về HĐMBTS tại tỉnh Thừa Thiên - Huế với đặc thù riêng của địa phƣơng so với các tỉnh khác trong phạm vi toàn quốc. - Luận văn đƣa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định HĐMBTS. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Với tƣ cách là một công trình khoa học nghiên cứu toàn bộ nội dung của chế định HĐMBTS theo quy định của pháp luật dân sự. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại đóng góp cả về mặt khoa học và thực tiễn. * Ý nghĩa khoa học - Trƣớc hết, luận văn góp phần phân tích những quy định của pháp luật về HĐMBTS theo pháp luật dân sự nhằm làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành. - Trên cơ sở các quy định của pháp luật dân sự hiện hành về HĐMBTS chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng vào thực tiễn. - Chỉ ra các tranh chấp từ HĐMBTS trong quan hệ dân sự tại địa phƣơng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết, hoàn thiện chế định HĐ nói chung và trong lĩnh vực mua bán tài sản nói riêng. Những ý kiến này có thể đƣợc sử dung tham khảo trong quá trình sửa đổi, bổ sung BLDS năm 2005 trong thời gian tới. - Luận văn là cơ sở tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học sau này về HĐMBTS. * Ý nghĩa thực tiễn Qua nghiên cứu và chỉ ra những vƣớng mắc, bất cập trong chế định HĐ nói chung và HĐMBTS nói riêng theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam. Luận văn làm rõ sự cần thiết sửa đổi, bổ sung BLDS năm 2005. Những ý kiến về giải pháp hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong luận văn góp phần quan trọng trong thực tiễn áp dụng quan hệ HĐMBTS. 6 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo bố cục của luận văn bao gồm ba chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam. Chương 2: Thực tiễn về hợp đồng mua bán tài sản tại tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2007 đến năm 2011. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện về hợp đồng mua bán tài sản. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM 1.1. Những vấn đề chung về hợp đồng và hợp đồng mua bán tài sản 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng Để có thể tồn tại và phát triển, các chủ thể trong xã hội phải tham gia vào các giao dịch nhất định thông qua việc trao đổi, dịch chuyển các lợi ích do mình tạo ra và nhận lại những lợi ích vật chất cần thiết từ các chủ thể khác nhằm thỏa mãn các nhu cầu chính đáng của mình. Một trong những phƣơng thức cơ bản để thực hiện việc trao đổi lợi ích trong xã hội chính là sự thỏa thuận giữa các bên, dựa trên các nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng và đƣợc đặt dƣới sự bảo trợ của luật pháp. Hiện tƣợng đó đƣợc định danh trong luật bằng thuật ngữ pháp lý là“Hợp đồng”. Ngày nay, HĐ là công cụ pháp lý quan trọng và phổ biến để con ngƣời thực hiện các giao dịch nhằm thỏa mãn hầu hết mọi nhu cầu của mình. Tuy vậy, trong lịch sử lập pháp của nhân loại, để tìm ra đƣợc một thuật ngữ chính xác, nhƣ thuật ngữ “hợp đồng” đang đƣợc sử dụng trong pháp luật của hầu hết các quốc gia ngày nay, là việc không dễ dàng. Nhiều luật gia cho rằng thuật ngữ “hợp đồng” (contractus) đƣợc hình thành từ động từ “contrahere” trong tiếng La-tinh, có nghĩa là “ràng buộc” và xuất hiện lần đầu tiên ở La Mã vào khoảng thế kỷ V - IV TCN [31]. Ban đầu, ngƣời La Mã cũng không có khái niệm chung “contractus” mà sử dụng các thuật ngữ riêng biệt để chỉ các HĐ cụ thể phổ biến nhƣ mua bán (sponsio), vay mƣợn (mutuum), gửi giữ (depositum), ủy thác (mandatum). Mãi đến thời của luật gia La-be-ôn (thế kỷ I sau CN), ngƣời La Mã mới chính thức sử dụng thuật ngữ “contractus” trong luật, và quan hệ HĐ đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ dƣới thời Justinnian 8 [22]. Sau này, pháp luật các nƣớc phƣơng tây đã kế thừa và phát triển quan niệm pháp lý từ thời La Mã và đã sử dụng chính thức thuật ngữ “hợp đồng” mà trong tiếng Anh đƣợc viết là “contract”, và trong tiếng Pháp là “contrat”. Ở Việt Nam, trong thực tế đời sống, có nhiều thuật ngữ khác nhau đƣợc sử dụng để chỉ về HĐ: khế ước, giao kèo, văn tự, văn khế, cam kết, tờ giao ước, tờ ưng thuận… Trong cổ luật, dựa vào các cứ liệu lịch sử còn lại cho đến ngày nay, thuật ngữ “văn tự” hay “văn khế”, hay mua, bán, cho, cầm đã đƣợc sử dụng khá sớm, trong Bộ Quốc triều hình luật [65]. Sau này, thuật ngữ “khế ước” mới đƣợc sử dụng chính thức trong Sắc lệnh ngày 21/7/1925 (đƣợc sửa đổi bởi Sắc lệnh ngày 23/11/1926 và Sắc lệnh ngày 06/9/1927) ở Nam phần thuộc Pháp, trong Bộ Dân luật Bắc kỳ 1931 và trong Bộ Dân luật Trung kỳ 1936 - 1939. Thuật ngữ “khế ước” cũng đƣợc sử dụng ở Điều 13 trong Sắc lệnh 97/SL của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đƣợc Hồ Chủ tịch ký ban hành ngày 22/5/1950. Thuật ngữ “khế ước” cũng đƣợc sử dụng ở Điều 653 trong Bộ Dân luật 1972 của chế độ Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam trƣớc 30/4/1975. Ngoài ra, trong Dân luật Bắc kỳ 1931, Dân luật Trung kỳ 1936 - 1939 và Dân luật Sài Gòn 1972 còn sử dụng thuật ngữ “hiệp ước” trong đó nhà làm luật xem “khế ước” là một “hiệp ước” [2] hoặc đồng nhất giữa “khế ước” với “hiệp ước” [4]. Hiện nay, các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nƣớc ta không còn sử dụng thuật ngữ “khế ước” hay “hiệp ước” nhƣ trƣớc đây mà sử dụng các thuật ngữ có tính “chức năng”, “công cụ” [32] nhƣ “hợp đồng dân sự”. Nhìn chung, pháp luật của ta xem HĐ dân sự là một hành vi nhằm ghi nhận, biểu lộ ý chí của các bên. Việc biểu lộ ý chí vừa là hành vi vừa là yếu tố tạo nên nội dung HĐ. Cả hành vi và ý chí đều có mục đích, hƣớng đến lợi ích nhất định. Ý chí và sự thể hiện ý chí của các bên phải tiến tới sự thoả thuận có tính chất xây dựng, thiết lập một quan hệ pháp lý trên cơ sở những quy định của pháp luật. 9 Theo Điều 388 BLDS năm 2005 khái niệm HĐ đƣợc quy định một cách khái quát: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [44]. HĐ dân sự đƣợc xác lập trên nguyên tắc tự do giao kết HĐ, tức là các bên tự do thoả thuận về nội dung HĐ, nhƣng không đƣợc trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội. HĐ dân sự có thể đƣợc xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, ví dụ: Ở chợ ngƣời ta có thể mua bán hàng hoá, thực phẩm thông thƣờng bằng miệng. Phƣơng thức giao kết HĐ là một bên đề nghị và bên kia chấp nhận. Khi hai bên đã thoả thuận thì HĐ có hiệu lực, trừ trƣờng hợp hai bên thoả thuận giao kết HĐ bằng hình thức nhất định thì HĐ chỉ đƣợc coi là đã giao kết khi đã tuân thủ hình thức đó. Ví dụ: Hai bên thoả thuận miệng nhƣng nhất trí là phải làm HĐ bằng văn bản. Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định là HĐ dân sự phải đƣợc thể hiện bằng văn bản, phải đƣợc chứng nhận của công chứng nhà nƣớc, đăng ký hoặc xin phép, thì HĐ chỉ đƣợc coi là đã giao kết khi tuân thủ những thể thức đó. Ví dụ HĐ mua bán nhà ở, HĐ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất… Việc thực hiện HĐ dân sự phải tuân theo nguyên tắc giao kết HĐ, đƣợc quy định tại Điều 389 BLDS năm 2005. HĐ dân sự chấm dứt trong các trƣờng hợp đƣợc quy định tại Điều 424 BLDS năm 2005. Quy định trên của pháp luật Việt Nam có sự thừa kế của Pháp luật La Mã. Theo pháp luật La Mã HĐ đƣợc coi là căn cứ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ dân sự. Bởi vì, thứ nhất, nó có sự thoả thuận giữa các chủ thể. Thứ hai, xuất phát từ đặc thù của HĐ, sự thoả thuận đó xuất phát từ mục đích nhất định mà các bên muốn đạt đƣợc. HĐ là phƣơng tiện đạt đƣợc mục đích, mục đích là cơ sở vật chất của HĐ, mục đích có thể là mong muốn tặng cho, tiếp nhận một nghĩa vụ hoặc bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ, hay nói cách khác là mong muốn đạt đƣợc mục đích pháp lý nào 10 đó. Không có sự mong muốn đạt đƣợc một mục đích nào đó thì không thể có một ý chí đích thực để xác định HĐ. Mặt khác HĐ sẽ không có hiệu lực nếu mục đích của HĐ đó bị pháp luật cấm hoặc trái với đạo đức xã hội. Cũng xuất phát từ những mục đích pháp lý khác nhau của HĐ dân sự mà ngƣời ta có thể phân loại các HĐ dân sự thông dụng khác nhau nhƣ HĐMBTS, HĐ thuê tài sản, HĐ vay tài sản… Trong đó, BLDS năm 2005 xây dựng HĐMBTS nhƣ là một HĐ phổ biến nhất và quan trọng nhất của giao lƣu dân sự, không chỉ áp dụng cho HĐ dân sự đơn thuần mà còn có thể áp dụng cả với các loại HĐ về mua bán tài sản trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, thƣơng mại. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản 1.1.2.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán tài sản Trong lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội có hai hình thức sản xuất là sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hoá. sản xuất tự cung tự cấp là hình thức sản xuất mà sản phẩm lao động chỉ dùng để thoả mãn nhu cầu của ngƣời sản xuất trong nội bộ kinh tế. Đối lập với hình thức sản xuất này là sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá là sản phẩm của xã hội, trong đó mối quan hệ sản xuất giữa ngƣời sản xuất biểu hiện ra thị trƣờng, thông qua việc mua bán, trao đổi sản phẩm và dịch vụ. Hàng hoá có thể thoả mãn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của con ngƣời thông qua việc trao đổi với nhau. Quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá đã làm xuất hiện tiền tệ. Tiền tệ làm thƣớc đo giá trị vì bản thân nó cũng là một hàng hóa đặc biệt, có giá trị nhƣ các loại hàng hoá khác. Giá trị của mỗi hàng hoá đƣợc biểu hiện bằng một số tiền nhất định là giá cả. Do vậy, việc trao đổi hàng hoá và tiền tệ là một quan hệ pháp luật mà ngƣời mua và ngƣời bán có những quyền và nghĩa vụ nhất định, thông qua đó làm phát sinh chấm dứt quyền và tài sản của các bên. Việc mua bán làm chấm dứt quyền sở hữu của ngƣời bán đối với vật 11 đem bán đồng thời làm phát sinh quyền sở hữu của ngƣời mua đƣợc thể hiện trong HĐMBTS. HĐMBTS là HĐ dân sự thông dụng, đƣợc BLDS năm 2005 đề cập tới đầu tiên. Xét từ góc độ lịch sử thì HĐ mua bán không phải là hợp đồng xuất hiện đầu tiên, HĐ xuất hiện đầu tiên là HĐ trao đổi tài sản, tuy nhiên, vì nó thông dụng nên đƣợc BLDS năm 2005 xếp nó đầu tiên. Theo Điều 428 BLDS năm 2005 thì: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán” [44]. Nhƣ vây, HĐMBTS phải có mục đích chuyển quyền sở hữu, chuyển giao tài sản. Nếu không có chuyển giao sở hữu thì sẽ không có HĐ mua bán cho dù có chuyển giao tài sản mà thực chất là HĐ khác. 1.1.2.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản Theo quy định tại Điều 428 BLDS năm 2005 có thể thấy HĐMBTS có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, HĐMBTS là sự thoả thuận giữa các bên chủ thể gồm bên mua và bên bán, cơ sở đầu tiên để hình thành HĐ mua bán là sự thoả thuận bằng ý chí tự nguyện của các bên. Hay nói cách khác quan hệ HĐ chỉ đƣợc hình thành từ những hành vi có ý chí. Theo quan điểm của Mác: “Tự chúng, hàng hoá không thể đi đến thị trƣờng và trao đổi đƣợc với nhau. Muốn cho những vật đó trao đổi với nhau thì những ngƣời giữ chúng phải đối xử với nhau nhƣ những ngƣời mà ý chí nằm trong các vật đó” [38]. Chỉ khi ý chí của các bên không bị lừa dối hay cƣỡng ép mà hoàn toàn tự nguyện đƣợc thể hiện thống nhất thì quan hệ HĐ mới đƣợc hình thành. Song HĐ đó có hiệu lực hay không còn phụ thuộc vào nội dung thoả thuận của các bên có hợp pháp hay không. Trong HĐMBTS các bên thoả thuận nhằm làm chấm dứt quyền sở hữu của ngƣời bán đối với tài sản đó, và xác lập quyền sở hữu tài sản đối với 12 ngƣời mua. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản này phải hợp pháp, không vi phạm điều cấm của pháp luật thì HĐMBTS mới có hiệu lực. Thứ hai, HĐMBTS là một dạng HĐ cụ thể của HĐ dân sự. Nên có thể thấy HĐMBTS có hai đặc tính gắn liền với nhau. Đặc tính thứ nhất, đối tƣợng chủ yếu của HĐMBTS là quyền sở hữu đối với tài sản chứ không phải là chiếm hữu tài sản. Theo ngôn ngữ thông thƣờng quyền sở hữu một vật đƣợc đồng hoá với vật đó, nên khi nói mua bán một vật thực chất là mua bán quyền sở hữu vật đó. Điều này lý giải tại sao thông thƣờng ngƣời bán phải là chủ sở hữu của tài sản. Và tại Điều 163 BLDS năm 2005 đã quy định: “Tài sản bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá trị và các quyền tài sản” [44]. Nhƣ vậy, trong HĐMBTS đối tƣợng chủ yếu của nó là quyền sở hữu tài sản. Theo quy định tại Điều 164 của BLDS năm 2005 thì: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật” [44]. Để thỏa mãn là chủ sở hữu thì cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác phải có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản. Bên cạnh quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu thì đối tƣợng của HĐMBTS còn xác lập các quyền nhƣ quyền sở hữu đòi nợ, quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả. Đặc tính thứ hai, trong HĐMBTS luôn có sự chuyển giao một số tiền từ ngƣời mua sang ngƣời bán đó là chỉ số giá cả. Nếu chỉ có đặc tính thứ nhất tức là có sự chuyển giao quyền sở hữu mà không gắn liền với việc chuyển giao một số tiền thì HĐ đó không phải là HĐMBTS mà chuyển thành HĐ khác, có thể là HĐ tặng cho tài sản hay là HĐ trao đổi tài sản. Đây là hai đặc tính quan trọng của HĐMBTS. Thứ ba, HĐMBTS còn phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể phải thực hiện khi tham gia giao kết HĐ. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luôn gắn liền với nhau khi tham gia vào HĐMBTS. 13 HĐMBTS là một HĐ song vụ. Tính chất song vụ thể hiện ở chỗ các bên chủ thể đều có nghĩa vụ đối với nhau, hay nói cách khác mỗi bên chủ thể tham gia vừa là ngƣời có quyền lại vừa là ngƣời có nghĩa vụ. Do vậy, trong nội dung của HĐMBTS, quyền dân sự của chủ thể tham gia đối lập tƣơng ứng với nghĩa vụ của chủ thể tham gia HĐ kia và ngƣợc lại. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 406 BLDS năm 2005 thì “Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ với nhau” [44]. Ví dụ: Trong quan hệ mua bán ti vi, A là ngƣời mua còn B là ngƣời bán. Trong trƣờng hợp này, B có nghĩa vụ giao vật bán là chiếc ti vi theo thỏa thuận cho A, còn A có nghĩa vụ trả tiền cho B. Trong HĐ song vụ, khi các bên thỏa thuận về thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến thời hạn. Trong trƣờng hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ thì bên kia có quyền yêu cầu thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc có quyền yêu cầu hủy HĐ. Khác với HĐ đơn vụ, là HĐ mà chỉ có nghĩa vụ của một bên. Bên có nghĩa vụ không có quyền gì đối với bên kia và bên kia là ngƣời có quyền mà không phải thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào. HĐMBTS là HĐ có tính đền bù: Tính chất đền bù đƣợc xác định trên cơ sở có đi và có lại về lợi ích giữa các chủ thể. Đây là loại HĐ mà mỗi bên chủ thể sau khi thực hiện cho bên kia một lợi ích hay công việc nhất định thì sẽ nhận lại đƣợc từ bên kia một lợi ích tƣơng đƣơng. Tuy nhiên, không phải trong mọi trƣờng hợp, nhất thiết hai bên đều nhận đƣợc lợi ích vật chất thì mới coi là đền bù tƣơng ứng. Ví dụ: A bán một chiếc xe máy cho B. Chiếc xe đó có giá ngoài thị trƣờng là 20 triệu đồng. Nhƣng do B là bạn bè thân thiết nên A bán cho B chiếc xe với giá 10 triệu đồng. Đặc điểm của HĐMBTS có đền bù này là yếu tố phân biệt giữa HĐMBTS với HĐ tặng cho tài sản không có tính đền bù. HĐMBTS có mục đích là chuyển quyền sở hữu tài sản từ bên bán sang 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan