VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH ĐÌNH
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA NÔNG SẢN
TỪ THỰC TIỄN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG HIỆN NAY
Ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 9380107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2020
Công trình được hoàn thành tại
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS. PHAN TRUNG HIỀN
Phản biện 1: PGS. TS. NGUYỄN NHƢ PHÁT
Phản biện 2: PGS. TS. NGUYỄN THỊ VÂN ANH
Phản biện 3; PGS. TS. DƢƠNG ĐĂNG HUỆ
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại:
Vào hồi:
giờ
ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thanh Đình (2018), Khung pháp luật hợp đồng mua bán hàng
hóa nông sản, Tạp chí Công Thương số 5 – tháng 4/2018
2. Nguyễn Thanh Đình (2018), Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán
hàng hóa nông sản, Tạp chí Công Thương số 10 – tháng 7/2018
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp đồng là công cụ pháp lý để thực hiện các giao dịch trao đổi, mua
bán hàng hóa nói chung và HHNS nói riêng. Thực trạng thực hiện
HĐMBHHNS hiện nay cho thấy cả nông dân, thương lái, doanh nghiệp đều
có ý thức không tôn trọng cam kết, thường xuyên bội tín đã làm mất dần đi
niềm tin và làm giảm hiệu quả của sản xuất, tiêu thụ HHNS. Có nhiều
nguyên nhân cho tình trạng trên, nhưng một phần là do pháp luật hiện hành
điều chỉnh không kịp thời.
Trong điều kiện kinh tế toàn cầu hóa hiện nay sự chậm trễ hoàn thiện cả
về mặt thể chế chính sách và pháp luật sẽ càng làm sản xuất tiêu thụ HHNS
gặp khó khăn. Hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS sẽ góp phần tạo
khung pháp lý để thúc đẩy quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng theo hướng
tích cực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên góp phần cho hoạt động sản
xuất, tiêu thụ HHNS bền vững.
Đề tài nghiên cứu “Hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản từ thực tiễn
tại Đồng Bằng Sông Cửu Long hiện nay” nhằm góp phần hoàn thiện về lý
luận và pháp luật trong giao kết và thực hiện HĐMBHHNS.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận án là cung cấp các luận chứng về lý luận và thực tiễn,
nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về HĐMBHHNS và thực thi tại ĐBSCL.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, Luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu
sau đây:
- Thông qua đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến
HĐMBHHNS đến thời điểm hiện nay để rút ra những kết quả đã đạt được
và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
1
- Làm rõ những vấn đề lý luận về HĐMBHHNS như: Khái niệm, đặc
điểm, nội dung các điều khoản, hình thức của hợp đồng, nguồn pháp luật
điều chỉnh và nguyên tắc, điều kiện giao kết hợp đồng, các yếu tố chi phối
pháp luật về HĐMBHHNS.
- Nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật về HĐMBHHNS ở một số nước
trên thế giới để từ đó gợi mở những kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật thông qua thực tiễn thực hiện
HĐMBHHNS tại ĐBSCL hiện nay, đồng thời chỉ ra những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Phân tích các yêu cầu để nhằm hoàn thiện pháp luật HĐMBHHNS ở
Việt Nam và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi tại ĐBSCL
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án: là những vấn đề pháp lý liên quan
đến HĐMBHHNS.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu
là những vấn đề pháp lý liên quan đến HĐMBHHNS, trong đó tập trung
nghiên cứu các vấn đề về giao kết và thực hiện HĐMBHHNS mà không đi
sâu vào nghiên cứu các vấn đề khác.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp tổng
hợp; phương pháp nghiên cứu phân tích pháp lý (phương pháp nghiên cứu
pháp luật truyền thống); phương pháp phỏng vấn trực tiếp; phương pháp
phân tích tình huống thực tiễn; phương pháp so sánh luật; phương pháp
diễn giải, quy nạp... để giải quyết các vấn đề và nhiệm vụ của luận án.
2
5. Những đóng góp mới của Luận án
Thứ nhất, Nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận khoa học về hợp
đồng dân sự và hợp đồng thương mại, từ đó đi sâu nghiên cứu tính chất đặc
thù của quan hệ HĐMBHHNS.
Thứ hai, Đánh giá toàn diện về thực trạng ký kết thực hiện
HĐMBHHNS thông qua thực tiễn ở ĐBSCL trong những năm gần đây, chỉ
ra những tồn tại, hạn chế và những bất cập của pháp luật hiện hành điều
chỉnh đối với quan hệ HĐMBHHNS.
Thứ ba, Đề xuất các yêu cầu khoa học và các giải pháp nhằm khắc phục
những bất cập trong giao kết, thực hiện HĐMBHHNS hiện nay. Đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS đồng thời nâng cao
hiệu lực, hiệu quả thực thi ở ĐBSCL.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
- Ý nghĩa khoa học: Là công trình khoa học góp phần bổ sung lý luận
pháp luật về HĐMBHHNS. Làm rõ các khái niệm pháp luật, mối quan hệ
giữa HĐMB tài sản và HĐMB hàng hóa với HĐMBHHNS và mối liên hệ
giữa chấp hành pháp luật và ý thức pháp luật trong việc tổ chức, thực hiện
HĐMBHHNS. Luận án góp phần bổ sung vào hoạt động nghiên cứu pháp
luật về HĐMB hàng hóa nói chung, là cơ sở xây dựng, hoàn thiện pháp luật
HĐMBHHNS ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trong điều kiện việc thực thi pháp luật
HĐMBHHNS còn kém hiệu quả, các vi phạm hợp đồng xảy ra thường
xuyên ảnh hưởng chung đến quá trình sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu HHNS,
đòi hỏi phải nhanh chóng hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện
HĐMBHHNS.
Đóng góp trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về HĐMB và
HĐMBHHNS, đảm bảo việc thực thi HĐMBHHNS ở ĐBSCL đạt hiệu quả
cao, khắc phục những yếu kém, tồn tại đang diễn ra.
3
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương
pháp nghiên cứu;
Chương 2. Những vấn đề lý luận về hàng hóa nông sản và hợp đồng
mua bán hàng hóa nông sản;
Chương 3. Thực trạng pháp luật Việt Nam về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa nông sản và thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa nông sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long trong những năm gần đây;
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa nông sản và nâng cao hiệu quả thực thi tại Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các quốc gia trên thế giới và một số nước Châu Á, trong đó có Việt
Nam đều đã dành sự quan tâm đối với hợp đồng trong nông nghiệp. Phần
lớn các nghiên cứu tập trung ở góc độ kinh tế để nâng cao giá trị sản xuất
nông nghiệp gắn liền với sinh kế của người nông dân các quốc gia đang
phát triển. Một số tổ chức, nhà nghiên cứu quốc tế và Việt Nam đã có
những nghiên cứu về pháp luật liên quan đến quan hệ hợp đồng trong sản
xuất, tiêu thụ HHNS.
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.2.1. Những kết quả đạt được của hoạt động nghiên cứu
4
Thứ nhất, Hợp đồng nông nghiệp luôn được sự quan tâm của nhiều quốc
gia và Việt Nam, thường hướng đến mục đích nâng cao giá trị của nông
sản, tăng thu nhập cho nông dân.
Thứ hai, HĐMBHHNS thường được xem xét ở góc độ pháp luật về hợp
đồng dân sự, thương mại và đặc điểm nổi bật là tính bất cân xứng thông tin
giữa một bên là nông dân và một bên doanh nghiệp.
Thứ ba, HĐMBHHNS đang tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng và
thường xuyên bị tác động bởi nhiều yếu tố như: thể chế pháp lý; tập quán và
thói quen, các thiết chế xã hội, ý thức pháp luật; khả năng thực thi pháp
luật.. được đề cập nhiều mức độ khác nhau.
Thứ tư, Công cụ pháp luật để đảm bảo thực hiện hợp đồng còn nhiều hạn
chế, gây ra những thiệt hại cho các bên tham gia, chủ yếu là nông dân,
nhóm yếu thế trong quan hệ mua bán HHNS.
Thứ năm, Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐMBHHNS ở trong
nước hiện chưa được giải quyết.
Thứ sáu, Ở Việt Nam luật điều chỉnh HĐMBHHNS tính quy phạm thấp,
thiếu ràng buộc. Tình trạng không tôn trọng hợp đồng đã trở nên phổ biến
cản trở việc thực thi hợp đồng.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu, tìm giải pháp
+ Cần thiết phải hoàn thiện hệ thống lý luận quan niệm, khái niệm về
HĐMBHHNS;
+ Pháp luật Việt Nam chưa làm rõ tính đặc thù của HĐMBHHNS trong
quan hệ với HĐMB tài sản, HĐMB hàng hóa.
+ Việc tôn trọng thực hiện HĐMBHHNS chưa được đảm bảo, điều đó
đặt ra vấn đề về ý thức chấp hành pháp luật và tính thực thi của pháp luật.
+ Cần phải hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS phù hợp với điều kiện
giao dịch hiện nay.
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
5
1.3.1. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
- Khái niệm, đặc điểm pháp lý của HĐMBHHNS để phân biệt với hợp
đồng mua bán hàng hóa khác?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc điều chỉnh pháp luật về
HĐMBHHNS? Quan hệ pháp luật về HĐMBHHNS được pháp luật quy
định ra sao ?
- Thực trạng thực thi pháp luật về HĐMBHHNS ở ĐBSCL hiện nay ra
sao ?
- Những bất cập hiện nay về pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
HĐMBHHNS phải được khắc phục như thế nào?
Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra là:
- Cơ sở lý luận pháp luật về HĐMBHHNS cần được nghiên cứu một
cách toàn diện.
- Thực trạng HĐMBHHNS ở Việt Nam nói chung, ở ĐBSCL nói riêng
còn nhiều vướng mắc, bất cập từ quy định pháp luật đến thực thi.
- Cần tìm ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
hiện HĐMBHHNS trong thời gian tới.
Luận án sử dụng các lý thuyết nghiên cứu sau:
- Luận án sử dụng lý thuyết chung về hợp đồng làm chủ đạo xuyên suốt
trong giải quyết các vấn đề của Luận án; Lý thuyết rủi ro nói chung (Risk
theory) và rủi ro trong hoạt động nông nghiệp nói riêng; Lý thuyết về bảo
vệ kẻ yếu trong mối tương quan với kẻ mạnh nhằm đảm bảo sự công bằng
xã hội; Lý thuyết thông tin không đối xứng (Asymmetrical Information)
cho thấy khả năng tiếp cận và tính minh bạch của thông tin giữa các chủ thể
tham gia hợp đồng; Lý thuyết trò chơi (Game theory) nhằm lý giải những
hành vi cơ hội của các chủ thể tham gia hợp đồng nông nghiệp.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
6
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp tiếp
cận đa ngành với kinh tế học pháp luật, kết hợp lý luận và thực tiễn;
Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh luật học; Phương pháp phân
tích, so sánh và tổng hợp được sử dụng nhiều nhất trong luận án.
Luận án được thực hiện trên nền tảng phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
ta về cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện.
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA NÔNG SẢN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA NÔNG SẢN
2.1. Khái quát về hàng hóa nông sản
Pháp luật Việt Nam ghi nhận khái niệm “hàng hóa” và “sản phẩm nông
nghiệp” không thống nhất và thiếu cụ thể. Tuy nhiên, khái niệm “hàng hóa”
trong pháp luật hiện hành cũng không loại trừ cả sinh vật sống như động
vật, thực vật và bao gồm cả động vật, thực vật chưa hình thành, sắp được
sinh ra, sản phẩm cây trồng được hình thành trong tương lai. Quan điểm về
“nông sản” tác giả đồng tình với WTO gồm các sản phẩm nông nghiệp cơ
bản như lúa gạo, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, rau quả tươi…là phù hợp đối
tượng nghiên cứu của luận án.
2.2. Nhận thức về hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản trên thế
giới và Việt Nam
Việc ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản theo vụ mùa đã tồn tại từ lâu đời
trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia đều xác định tầm quan trọng của việc
sản xuất tiêu thụ HHNS thông qua hợp đồng
7
HĐMBHHNS là một dạng của HĐMB tài sản, hàng hóa được tổ chức
dưới nhiều hình thức đa dạng. Tùy thuộc vào hệ thống pháp luật ở mỗi
quốc gia, quan hệ HĐMBHHNS có thể được đặt trong mối quan hệ pháp
luật dân sự, thương mại hoặc dựa trên nền tảng quan hệ của luật về mua
bán hàng hóa...
Ở Việt Nam HĐMBHHNS được tiếp cận nghiên cứu chủ yếu ở góc độ
kinh tế. Pháp luật Việt Nam xem HĐMBHHNS là bộ phận của đồng dân
sự, thương mại.
2.3. Khái niệm, đặc điểm và hình thức pháp lý của hợp đồng mua
bán hàng hóa nông sản
2.3.1. Khái niệm
Hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản là dạng cụ thể của hợp đồng
mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa nông sản tại thời điểm
xác định hoặc trong tương lại cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa
nông sản theo thỏa thuận. Trong trường hợp đặc biệt, hợp đồng mua bán
hàng hóa nông sản có thể bao gồm sự cam kết của bên mua về việc hỗ trợ
sản xuất nhằm đảm bảo kết quả đầu ra sản phẩm và bảo đảm việc thu mua
hàng hóa nông sản của người sản xuất với giá cả, số lượng và chất lượng
sản phẩm theo thỏa thuận.
2.3.2. Đặc điểm
- Đối tượng của hợp đồng là HHNS - một loại hàng hóa đặc thù.
- Chủ thể của hợp đồng gồm: Người sản xuất, các doanh nghiệp chế
biến, tiêu thụ, xuất khẩu; các trung gian tiêu thụ như: thương lái...
- Hình thức HĐMBHHNS gồm bằng lời nói, hoặc văn bản hoặc hành vi.
Việc thiết lập hợp đồng thường theo hướng đơn giản.
8
- Trong HĐMBHHNS có thể có sự phụ thuộc, hỗ trợ lẫn nhau về nghĩa
vụ. Nghĩa vụ của một bên sẽ tương ứng với bên kia, hỗ trợ lẫn nhau.
- Mục đích của hợp đồng là lợi nhuận nhưng đôi khi chỉ để trang trải cho
cuộc sống hộ nông dân hoặc nhằm chia sẻ rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
2.3.3. Hình thức pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
HĐMBHHNS đang tồn tại các hình thức pháp lý cơ bản sau:
a) Hợp đồng mua bán HHNS đơn giản;
b) Hợp đồng mua bán HHNS cơ bản;
c) Hợp đồng sản xuất và tiêu thụ HHNS;
d) Hợp đồng mua bán HHNS qua sở giao dịch hàng hóa.
2.4. Khái niệm và nội dung pháp luật về hợp đồng mua bán hàng
hóa nông sản
2.4.1. Khái niệm pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
Pháp luật về HĐMBHHNS là tổng hợp các quy định pháp luật điều
chỉnh về HĐMBHHNS nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất, mua bán,
tiêu thụ HHNS được thực hiện đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tham gia
hợp đồng, phù hợp với các điều kiện tiêu chuẩn giao dịch HHNS.
2.4.2. Nội dung pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
2.4.2.1. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
- Trình tự giao kết HĐMBHHNS không được trái với nguyên tắc chung
về giao kết hợp đồng;
- Chủ thể tham gia giao kết thường có sự mất cân bằng về thông tin do
người mua chiếm ưu thế. Do đó, thực tiễn pháp luật các quốc gia đều theo
xu hướng bảo vệ người sản xuất.
2.4.2.2. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
Để thực hiện HĐMBHHNS là các chủ thể tham gia phải có nghĩa vụ
thực hiện các hành vi nhằm làm cho các điều khoản, nội dung đã cam kết
9
trong hợp đồng trở thành hiện thực. Nghĩa vụ trong HĐMBHHNS thường
được chia thành hai nhóm chính: 1) Nhóm nghĩa vụ có tính tương ứng liên
quan trực tiếp đến đến đầu ra sản phẩm và 2) Nhóm nghĩa vụ liên quan đến
quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
2.4.2.3. Vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
Việc thực hiện đúng và đầy đủ HĐMBHHNS phụ thuộc rất lớn vào thái
độ và hành vi của các bên. Vi phạm hợp đồng có thể là hành vi cố tình
không thực hiện đúng nghĩa vụ về giá bán, giao hàng, chậm tiếp nhận hoặc
không thanh toán… hoặc trong trường hợp ngoài ý muốn do bị tác động bởi
các yếu tố bên ngoài làm giảm hoặc mất khả năng thực hiện hợp đồng (sự
kiện bất khả kháng hoặc khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng bị thay đổi cơ
bản).
2.5. Nguồn pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa nông
sản
Nhìn chung, các quốc gia khác nhau trên thế giới đã tiếp cận điều chỉnh
về hợp đồng nông nghiệp theo những cách thức khác nhau tùy thuộc vào
truyền thống pháp luật và quá trình áp dụng luật. Tuy nhiên, BLDS vẫn
đóng vai trò là luật khung quan trọng để xem xét các vấn đề phát sinh.
Ở Việt Nam, BLDS áp dụng cho hầu hết các loại hợp đồng, bên cạnh đó
LTM và pháp luật về hợp đồng nông nghiệp có thể áp dụng trực tiếp. Tuy
nhiên, trong các tình huống pháp lý cụ thể việc điều chỉnh có thể được mở
rộng ở luật chuyên ngành khác.
2.6. Các yếu tố chi phối pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
nông sản.
Các yếu tố chi phối pháp luật về HĐMBHHNS có thể là tập quán, thói
quen thương mại ở từng vùng, địa phương hoặc các yếu tố rủi ro thực hiện
hợp đồng như rủi ro trong sản xuất hoặc thị trường tiêu thụ HHNS
10
2.7. Kinh nghiệm pháp luật của các nƣớc trong điều chỉnh hợp đồng
mua bán hàng hóa nông sản
Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật của một số nước đã thực
hiện khá thành công trong chính sách và điều chỉnh pháp luật về hợp đồng
nông nghiệp như: Thái Lan, Indonesia, hoặc các nước nông nghiệp phát
triển như Hoa Kỳ, Trung Quốc.
Kết luận chƣơng 2
1. Về nhận thức, HĐMBHHNS thường được đặt trong mối quan hệ của
hợp đồng nông nghiệp hay hợp đồng liên kết sản xuất. Khi được xem xét
dưới góc độ quan hệ HĐMB tài sản, hàng hóa thì pháp luật các quốc gia
phần lớn điều chỉnh bởi Luật Dân sự hoặc Luật Thương mại, một số nước
có thể điều chỉnh cách thức khác nhau, nhưng BLDS và LTM vẫn là nguồn
cơ bản.
2. HĐMBHHNS là một loại hợp đồng đặc biệt của HĐMB hàng hóa,
bởi những đặc thù riêng về hình thức, đối tượng, nghĩa vụ, mục đích, mối
quan hệ pháp luật các chủ thể tham gia hợp đồng.
3. Trong HĐMBHHNS nông dân là chủ thể chính chiếm đa số nhưng lại
yếu thế về kinh tế và hạn chế thông tin và bên kia thường là các thương gia
hoặc doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế lợi thế về thông tin. Đây là mối quan
hệ pháp luật rất đặc thù chi phối mạnh mẽ đến kết quả thực hiện hợp đồng.
4. Các yếu tố như tập quán, thói quen thương mại hoặc rủi ro sản xuất và
rủi ro thị trường là những vấn đề lớn chi phối thường xuyên đối với kết quả
thực hiện HĐMBHHNS.
5. Một số quốc gia trên thế giới đã thực hiện khá thành công chính sách
và điều chỉnh pháp luật về hợp đồng nông nghiệp đã gợi mở nhiều bài học
và kinh nghiệm cho Việt Nam trong điều chỉnh và thực hiện pháp luật.
11
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA NÔNG SẢN VÀ THỰC
TIỄN THỰC HIỆN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
3.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa nông sản
3.1.1. Thực trạng điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng mua bán
hàng hóa nông sản
Một thời gian dài Nhà nước đã cố gắng ban hành nhiều văn bản điều
chỉnh quan hệ HĐMBHHNS như: Quyết định 80/2002/QĐ-TTg, Quyết
định 62/2013/QĐ-TTg và hiện nay là Nghị định 98/2018/NĐ-CP. Tuy
nhiên vẫn không mang lại kết quả, việc điều chỉnh vẫn mang tính chất là
những chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, đó là nguyên nhân mà
quan hệ sản xuất, tiêu thụ vẫn nhiều rủi ro, bất cập.
3.1.2. Thực trạng pháp luật về hình thức ký kết hợp đồng mua bán
hàng hóa nông sản
3.1.3.1. Hợp đồng bằng lời nói:
Hình thức HĐMBHHNS bằng lời nói thường chỉ thể hiện được những
vấn đề các bên quan tâm tại thời điểm giao kết. Yếu tố niềm tin có tính
quyết định đến sự kết quả thực hiện hợp đồng.
3.1.3.2. Hợp đồng bằng văn bản:
HĐMBHHNS bằng văn bản từ đơn giản đến phức tạp, thường được các
doanh nghiệp kinh doanh HHNS sử dụng rộng rãi trong tiêu thụ hoặc xuất
khẩu. Hợp đồng có thể được soạn thảo theo mẫu có sẵn để giao dịch cho
nhiều khách hàng có cùng điều kiện giao dịch. Hiện nay, hình thức hợp
đồng không bị ràng buộc bởi quy định phải công chứng, chứng thực hoặc
công khai, đăng ký.
12
3.1.3.3. Hợp đồng bằng hành vi cụ thể:
Hình thức giao kết HĐMBHHNS bằng hành vi có thể được thể hiện
bằng việc chấp thuận hành vi thu hái của người mua hoặc thương lái cùng
với việc nhận thanh toán… Đây cũng là hình thức hợp đồng mang lại nhiều
rủi ro trên thực tế.
3.1.3. Thực trạng pháp luật về thủ tục ký kết hợp đồng mua bán hàng
hóa nông sản
3.1.3.1. Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
Đối với các HĐMBHHNS giao ngay, các giai đoạn như chào hàng, đàm
phán hoặc đề nghị giao kết có thể không tồn tại một cách rõ nét.
Đề nghị giao kết tiêu thụ HHNS thường xuất phát từ nhu cầu của các
doanh nghiệp kinh doanh HHNS. Phía hộ nông dân thường sẽ tiếp nhận đề
nghị của bên tiêu thụ theo chu kỳ sản xuất. Vấn đề là người nông dân có đủ
năng lực để hiểu được toàn bộ nội dung lời đề nghị và đề nghị đó có mang
lại lợi ích cho người sản xuất hay không.
3.1.3.2. Chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
Trong điều kiện dân cư vùng sản xuất nông nghiệp nước ta còn có hạn
chế trong khả năng hiểu các điều khoản của hợp đồng là trở ngại phổ biến
cho giao kết hợp đồng. Việc ký kết trong điều kiện thông tin không đầy đủ
là một sự nhầm lẫn, theo BLDS hợp đồng có thể vô hiệu.
Pháp luật hiện chưa có quy định các biện pháp nào hỗ trợ pháp lý cụ thể
cho nông dân, trái lại đang có hẳn một luật có quy định hỗ trợ nhiều mặt đối
với doanh nghiệp (Luật 04/2017/QH14).
Hợp đồng dựa trên mẫu chuẩn thường được nhà tiêu thụ áp dụng. Việc
áp dụng mẫu hợp đồng chuẩn không đồng nghĩa là một dạng hợp đồng theo
mẫu theo quy định của BLDS.
3.1.3.4. Nội dung các điều khoản cơ bản của hợp đồng mua bán hàng
hóa nông sản
13
a) Đối tượng của hợp đồng: là các thông số về số lượng và chất lượng,
quy cách sản phẩm của HHNS. Trong điều kiện thị trường hiện đang đòi
hỏi các tiêu chuẩn ngày càng cao về chất lượng sản phẩm.
b) Giá cả và phương thức thanh toán là những nội dung quyết định đến
hiệu quả hợp đồng, phụ thuộc vào việc thực hiện đúng nghĩa vụ của hợp
đồng.
c) Giao nhận hàng hóa nông sản là thời điểm quan trọng để xác định kết
quả thực hiện hợp đồng, thường gắn với thời gian sản phẩm được thu
hoạch.
Ngoài những điều khoản cơ bản, hợp đồng còn có thể có các thỏa thuận
tùy nghi để bổ sung các quyền và nghĩa vụ hợp đồng.
3.2. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nông
sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long trong những năm gần đây
3.2.1. Đặc điểm giao dịch hàng hóa nông sản của vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long
- HHNS có tính thời vụ nhưng giao dịch lại mang tính liên tục
- HHNS đi vào thị trường phải qua các tầng nấc trung gian làm chi phí
tăng cao
- Giao dịch được thiết lập dựa trên sự tin cậy và trật tự tư nhân
- Giao dịch HHNS vượt ra khỏi phạm vi vùng ĐBSCL đi ra các quốc gia
trên thế giới
3.2.2. Ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long hiện nay
3.2.2.1. Chủ thể hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
Chủ thể tham gia HĐMBHHNS rất đa dạng, vị trí của họ trong thị
trường cũng có thể thay đổi từ vị trí của người bán sang vị trí của người
mua hàng hoặc ngược lại, tùy thuộc vào vai trò của họ trong thị trường, các
chủ thể chính gồm:
14
- Nhà nước hoặc pháp nhân, tổ chức của Nhà nước
- Các doanh nghiệp thương mại
- Hợp tác xã và hộ gia đình sản xuất
- Tổ hợp tác, tư thương
- Thương lái;
- Thành viên chuỗi cung ứng, liên kết sản xuất.
3.2.2.2. Hình thức ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
Nông dân ĐBSCL thích thỏa thuận với các thủ tục đơn giản tránh các
điều khoản pháp lý phức tạp.
Các hình thức HĐMBHHNS ký kết cơ bản và HĐSXTT thường được
các công ty chế biến hoặc xuất khẩu sử dụng. Tuy nhiên, các bên không
nhận thức đầy đủ về bản chất hợp đồng dẫn đến quá trình tổ chức không đạt
kết quả.
Chợ nổi ở ĐBSCL là một hình thức giao dịch đặc thù. Việc giao kết chỉ
bằng lời nói và thực hiện trên nền tảng chữ “tín”.
3.2.3. Thực trạng thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long
- Về giá bán HHNS là một trong những loại xác định giá phức tạp dựa
trên các yếu tố như: chi phí sản xuất, giá trên thị trường và tiêu chuẩn của
từng loại sản phẩm. Có hai phương thức tính giá cơ bản, đó là giá cố định
và giá không cố định
- Trong thanh toán: Các thương lái thường sử dụng phương thức đặt cọc
(30% đến 50%) và thanh toán số tiền còn lại sau khi thu hoạch. Nông dân
hay phá vỡ cam kết với doanh nghiệp để giao dịch với thương lái do được
ứng trước và thực hiện thanh toán kịp thời.
- Các rủi ro bất khả kháng ít được sự quan tâm đúng mức. Khi xảy ra bất
khả kháng việc xử lý cũng không phù hợp pháp luật. Thực hiện hợp đồng
khi thay đổi hoàn cảnh cơ bản là quy định mới của BLDS còn khá xa lạ đối
với cả người sản xuất doanh nghiệp và các tổ chức thực thi pháp luật.
15
- Thực trạng vi phạm thực hiện HĐMBHHNS ở ĐBSCL diễn ra ở tất cả
các hình thức ký kết, một số hành vi sau:
+ Vi phạm hợp đồng khi có sự biến động về giá
+ Vi phạm hợp đồng do không thực hiện đúng thỏa thuận về chất lượng,
quy cách sản phẩm.
+ Vi phạm hợp đồng do không thực hiện nghĩa vụ giao hàng, tiếp nhận
hàng hóa.
+ Vi phạm hợp đồng do chậm thanh toán, không thực hiện đúng thời hạn
thanh toán.
+ Vi phạm hợp đồng do sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh thực hiện
hợp đồng thay đổi cơ bản
+ Vi phạm hợp đồng do trình độ nhận thức về pháp luật
- Khi có tranh chấp các giải pháp giải quyết theo tố tụng thường không
phù hợp với đối tượng HHNS do dễ hao hụt, giảm sút chất lượng trong thời
gian ngắn. Mặt khác lại tốn chi phí và thời gian nhưng hiệu quả mang lại
không cao nên cả phía người nông dân, bên tiêu thụ thường chọn giải pháp
từ bỏ đối tác và không tiếp tục giao dịch ở lần sau.
Nông dân bị thiệt hại có thể sẽ kiện doanh nghiệp để yêu cầu bồi thường.
Nhưng doanh nghiệp thường không có ý định kiện nông dân, vì việc kiện
hàng ngàn hộ sản xuất là một vấn đề hoàn toàn khác, vừa tốn kém và khả
năng thực hiện nghĩa vụ bồi thường thấp.
3.3. Nhận xét thực trạng pháp luật và thực tiễn ký kết, thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
3.3.1. Về thực trạng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
- Pháp luật Việt Nam có xu hướng điều chỉnh các quan hệ về hợp đồng
bằng BLDS và LTM nhưng do tính khái quát của luật khó có thể giải quyết
cụ thể nhiều vấn đề nảy sinh trong quan hệ HĐMBHHNS.
- Hình thức ký kết HĐMBHHNS tương đồng với quy định về hình thức
giao dịch trong BLDS và LTM. Hợp đồng bằng lời nói khá thích nghi với
16
yêu cầu của giao dịch HHNS do tính chất tiện lợi, nhanh chóng. Hợp đồng
bằng văn bản và bằng phương tiện điện tử đang được thực hiện ngày càng
phổ biến hơn trong các HĐMBHHNS cơ bản và HĐSXTT.
- Pháp luật nước ta hiện chưa có những quy định cụ thể nhằm hạn chế sự
mất cân bằng thông tin trong giao kết HĐMBHHNS
- Về đối tượng hợp đồng, khó phân định quyền sở hữu đối với HHNS
khi có sự tham gia của yếu tố liên kết, đầu tư hợp tác sản xuất.
3.3.2. Về thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
nông sản tại Đồng Bằng Sông Cửu Long
- Trong mối quan hệ HĐMBHHNS, vai trò của doanh nghiệp có yếu tố
quyết định trong thị trường Khu vực. Doanh nghiệp bị chi phối mạnh bởi
lợi nhuận do đó có thể dẫn tới những hành vi thương mại gây ra thiệt hại
đối với người sản xuất.
- Các thực thể pháp lý như hộ gia đình, tổ hợp tác, thương lái, tư thương
có ý nghĩa quan trọng trong các giao dịch ở vùng ĐBSCL.
- Sự không cân bằng về thông tin thị trường có ảnh hưởng lớn tới kết
quả sản xuất và tiêu thụ, lợi ích kinh tế của người nông dân.
- Về hình thức pháp lý của HĐMBHHNS đang tồn tại tình trạng thiếu sự
quan tâm của các bên tham gia, khi có tranh chấp thường không đủ các cơ
sở pháp lý để bảo vệ bên hợp pháp.
- Khả năng thực thi HĐMBHHNS kém đã tác động tới ý thức pháp luật
và chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia.
- Các chủ thể tham gia chưa có nhận thức tôn trọng hợp đồng. Sự không
tuân thủ hợp đồng một cách tự nhiên có thể xem như là một hiện tượng
pháp lý đáng quan tâm.
- Đối với doanh nghiệp thì năng lực giao kết, soạn thảo và quản lý việc
thực hiện hợp đồng kém cũng là những nguyên nhân dẫn đến không tôn
trọng hợp đồng.
17
- Xem thêm -