Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế Huế em luôn được sự chỉ
bảo tận tình chu đáo của các thầy cô giáo trong trường, giúp em tích lũy và có nhiều
kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức xã hội đến nay em đã kết thúc kỳ thực tập
và hoàn thành báo cáo thực tập.
Nhân dịp này em xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường. Đặc biệt
em xin cảm ơn đến ThS. Nguyễn Hữu Thủy và các anh chị trong Công ty TNHH xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Vạn Xuân đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành
báo cáo này.
Mặc dù em đã làm việc nghiêm túc và rất cố gắng để hoàn thành báo cáo thực
tập nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự cảm thông và tận tình chỉ bảo
của quý Thầy Cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Ngọc Thái
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
-1-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................8
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XK VÀ VAI TRÒ CỦA XK TRONG NỀN
KINH TẾ QUỐC DÂN……………………………………………………….…..8
I.XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XK TRONG NỀN KT QD……….…...8
1. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu……………………..….8
1.1.Khái niệm………………………………………………………………….…..8
1.2.Đặc điểm……………………………………………………………...............8
2. Vai trò của hoạt động XK trong nền kinh tế quốc dân……………….……9
II.QUY TRÌNH XUẤT KHẨU…………………………………………….…11
1. Nghiên cứu thị trường quốc tế……………………………………….…12
2. Lập phương án kinh doanh………………………………………….….17
3. Nguồn hàng cho xuất khẩu………………………………………….….18
4. Đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng…………………………….…20
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP NƯỚC TA………………………………………………….…23
1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng trong nước………………………….….23
1.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp……………………….….23
1.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp………………….…..25
1.3 Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý……………………….…26
2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng ngoài nước……………………………..26
3. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới……………………..27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU NHÓM HÀNG MÂY TRE
ĐAN VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT KHẨU VẠN
XUÂN……………………………………………………………………………...28
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY…………………………………...28
1.1 Thông tin cơ bản………………………………………………………..28
1.2 Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính…………………………………….28
1.3 Khái quát những hoạt đô ông sản xuất kinh doanh chính của công ty trong
thời gian qua…………………………………………………………………………………29
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty…………………………………………………..30
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban…………………………………….30
II. VAI TRÒ CỦA HĐ XK MÂY TRE ĐAN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VN VÀ VỚI
CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VẠN XUÂN……32
1. Đối với nước ta………………………………………………………………………..32
2. Đối với Công ty TNHH xuất khẩu hàng thủ công mây tre Vạn Xuân………...35
3. Số liê êu xuất khẩu mây và tre của Viê êt Nam……………………………………
36
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
-2-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT
KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VẠN XUÂN…………………………………39
1. Đặc điểm thị trường kinh doanh của Công ty…………………………………39
1.1.
Đặc điểm về khu vực KD…………………………………………………….39
1.2.
Đối thủ cạnh tranh……………………………………………………...40
2. Đặc điểm mặt hàng mây tre đan XK của Công ty…………………………….40
IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY…………………………………………………………………………………….41
1. Triển vọng XK hàng mây tre đan ở Việt Nam………………………………..41
2. Phương hướng, chiến lược phát triển của Công ty TNHH xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ Vạn Xuân………………………………………………………44
2.1.Kế hoạch tuyển dụng nhân sự tại Vạn Xuân giai đoạn 1(2010 – 2013)…..44
2.2.Dự án đầu tư xây dựng nhà máy gia công, hoàn thiện hàng thủ công mỹ
nghệ xuất khẩu tại khu công nghiệp Bắc Đồng Hới…………………………..49
a. Địa điểm đầu tư xây dựng nhà máy………………………………………...49
b. Mục tiêu của dự án…………………………………………………………....49
c. Thực hiện dự án……………………………………………………………….50
d. Tính toán hiệu quả kinh tế của Dự án………………………………………52
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XK HÀNG MÂY TRE
ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VẠN
XUÂN…………………………………………………………………………………54
I.GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG…………………………………………....54
II.CÔNG TY CẦN XÁC ĐỊNH ĐÚNG ĐẮN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM………...57
1.Xác lập chính sách giá cả hợp lý…………………………………………….57
2. Xác định đúng đắn chính sách sản phẩm…………………………………...58
III. VỀ MẶT NHÂN SỰ……………………………………………………………...59
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ VẠN XUÂN……………………………………………………..61
1. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty………………………………...61
2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất khẩu…………….62
3. Tạo lập được các nguồn hàng xuất khẩu ổn định, phù hợp, nâng cao chất
lượng hàng xuất khẩu………………………………………………………63
PHẦN III: KẾT LUẬN……………………………………………………………….64
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………………..65
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
-3-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT:
STT
1
2
3
4
5
6
Chữ Viết Tắt
KTQD
TNHH
XK
KNXK
KN
KD
Nội Dung
Kinh Tế Quốc Dân
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Xuất Khẩu
Kim Ngạch Xuất Khẩu
Kim Ngạch
Kinh Doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Tên bảng biểu, sơ đồ
Biểu đồ 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Biểu đồ 2 Số liệu mây tre xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2011
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
Trang
30
36
-4-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
Số liệu XK sản phẩm mây, tre, cói & thảm của Việt
Nam 2010 và 2011
Giá trị xuất khẩu mô êt số mă t hàng chủ yếu của Viê êt
ê
Nam năm 2008, 2009
KÕ ho¹ch tuyÓn dông nh©n sù c«ng ty V¹n Xu©n thùc
hiÖn dù ¸n giai ®o¹n 1(2010 - 2013)
Tính toán hiệu quả kinh tế của Dự án
37
38
44 - 48
52 - 53
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, hoạt động xuất khẩu hàng hoá có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ
một quốc gia nào trên thế giới. Xuất khẩu được coi là phương thức đầu tiên của hoạt
động kinh doanh thương mại quốc tế. Nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến
khích cho hoạt động xuất khẩu phát triển nhằm đạt được những mục tiêu phát triển
kinh tế và chính trị.
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
-5-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay, hoạt động xuất
khẩu thực sự giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Nó tạo
nguồn tài chính cho hoạt động nhập khẩu, duy trì và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu,
đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán. Chính hoạt động xuất khẩu buộc các nhà
sản xuất trong nước phải tiết kiệm trong sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
Điều đó có nghĩa là việc bán ra nước ngoài sẽ hỗ trợ cho sản xuất trong nước. Xuất
khẩu cho phép hạ giá bán ở thị trường nội địa và tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu trong sự phát triển của nền
kinh tế nói chung, em muốn kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để có thể hiểu rõ hơn về
hoạt động kinh doanh trong xuất khẩu, vì vậy, em đã chọn đề tài: "Hoạt động xuất
khẩu hàng mây tre đan của Công ty TNHH xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Vạn
Xuân – Thực trạng và giải pháp".
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Chỉ ra các phương hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Vạn Xuân
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: 2011 – 05/2012
- Không gian: Công ty TNHH xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Vạn Xuân
4. Phương pháp nghiên cứu:
Báo cáo thực tập này đã được nghiên cứu dựa vào các phương pháp thu thập sau:
- Thu thập thông tin tại chỗ qua việc gặp mặt, tiếp xúc và làm việc trực tiếp với
nhân viên của Công ty.
- Thu thập thông tin qua việc đọc sách báo, tài liệu có liên quan, thu tập thông
tin qua các báo cáo, tổng kết của Công ty. Ngoài ra còn có các phương pháp thu thập
thông tin, ý kiến đóng góp của các nhà quản trị và nhân viên trong Công ty để bổ sung
thêm cho nội dung của báo cáo thực tập.
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
-6-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
5. Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm
có 3 chương:
CHƯƠNG I : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu
trong nền kinh tế quốc dân.
CHƯƠNG II : Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan
và chiến lược phát triển của Công ty TNHH xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Vạn
Xuân
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng mây tre đan ở
Công ty TNHH xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Vạn Xuân
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XK VÀ VAI TRÒ CỦA XK TRONG
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
I. XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XK TRONG NỀN KT QD
1. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu
1.1 Khái niệm
Từ sự ra đời của hoạt động thương mại quốc tế có thể nói: Thương mại quốc tế là
quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới thông qua các
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
-7-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
quan hệ mua bán quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế là biểu hiện của một hình
thức quan hệ xã hội ở phạm vi quốc tế và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt.
Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế
của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nó là quá trình bán những hàng hoá
của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên thế giới nhằm thu ngoại tệ.
Như vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động buôn bán trong nước đều
là một quá trình trao đổi hàng hoá (bán hàng), đó là quá trình thực hiện giá trị hàng
hoá của người sản xuất hoặc người bán. Tuy nhiên, về hình thức và phạm vi thì hoạt
động xuất khẩu có nhiều điểm khác biệt mà các nhà xuất khẩu cần nhận thấy để có sự
vận dụng hợp lý.
1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài. Do đó, khi
muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện pháp giống hoàn toàn
như khi chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì, giữa hai loại khách hàng này có
nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục tập quán. . . Điều
này sẽ dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu. Vì vậy,
nhà xuất khẩu cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
nước ngoài để đưa ra những hàng hoá phù hợp.
Thứ hai, thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp cận
hơn thị trường kinh doanh trong nước. Bởi vì thị trường xuất khẩu vượt ra ngoài
phạm vi biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, phức tạp hơn và có
nhiều nhân tố ràng buộc hơn.
Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán qua
hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả.
Thứ tư, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán, vận
chuyển, ký kết hợp đồng. . . đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán trong nước ra
nước ngoài, điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
-8-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
kết quả cao hơn hoạt động kinh doanh trong nước nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro
hơn.
2. Vai trò của hoạt động XK trong nền kinh tế quốc dân
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia được thực hiện bởi các đơn vị
kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua các doanh nghiệp ngoại thương.
Do vậy, thực chất của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của quốc gia là hoạt động xuất
khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia.
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên
trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trong trong quá
trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Nó là một
trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc
gia:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nước.
Ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng
trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nước ngoài
được coi là nguồn chủ yếu cuả họ cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư
hoặc vay nợ từ nước ngoài và các quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho
vay thấy được khả năng xuất khẩu của nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo
nước này có thể trả được nợ.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã, đang
và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế:
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
-9-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
- Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cụ thể là:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo ra lợi thế nhờ qui mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở
rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động ngoại thương cho phép một
nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần so với khả
năng sản xuất của quốc gia đó.
+ Xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ
từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất
mới.
+ Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao
động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ
phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm
này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp
sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, từng nước không nhất thiết phải sản xuất ra tất cả các
loại hàng hoá mà mình cần, mà thông qua xuất khẩu họ có thể tập trung vào sản xuất
một vài loại mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng hoá mà mình
cần.
- Một cách nhìn nhận khác lại cho rằng, chỉ xuất khẩu những sản phẩm hàng hoá
thừa trong tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát
triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản
xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các
ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân.
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
- 10 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm: Xuất khẩu thu hút hàng ttriệu lao động
thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động.
Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá, đáp ứng nhu
cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân dân.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại, phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động cơ bản, là hình thức ban
đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế,
bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế. . . phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các
ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
II.QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
Chúng ta đều biết rằng, xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất trong
nước ra thị trường nước ngoài. So với hoạt động buôn bán trong nước thì nó chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố phức tạp hơn do phải thực hiện trong môi trường kinh doanh
quốc tế. Vì vậy, nó được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu: từ nghiên
cứu thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, giao dịch đàm phán ký kết
hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá đến cảng và chuyển giao
quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ
đều phải nghiên cứu kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt
được các lợi thế nhằm đảm bảo xuất khẩu đạt hiệu quả cao nhất.
1. Nghiên cứu thị trường quốc tế
Có thể nói, đây là hoạt động đầu tiên cần tiến hành hết sức cẩn thận, chu đáo.
Nghiên cứu thị trường tốt tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận
động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu cung cấp và giá cả hàng
hoá đó trên thị trường, giúp cho họ giải quyết được những vấn đề thực tiễn kinh doanh,
theo yêu cầu thị trường, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Công việc này bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới:
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
- 11 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng
hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có thị trường.
Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới phải bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ
quá trình sản xuất của một ngành sản xuất cụ thể, tức là việc ngiên cứu không chỉ giới
hạn ở lĩnh vực lưu thông mà cả ở lĩnh vực sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hoá.
Những biến đổi trong quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá cụ thể
được biểu hiện tập trung trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá đó.
Nghiên cứu thị trường hàng hoá nhằm đem lại sự hiểu biết về quy luật vận động
của chúng. Mỗi thị trường hàng hoá cụ thể có quy luật vận động riêng, quy luật đó
được thể hiện qua những biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hoá trên thị
trường, nắm chắc các quy luật của thị trường hàng hoá để vận dụng giải quyết hàng
loạt các vấn đề của thực tiễn kinh doanh liên quan ít nhiều đến vấn đề thị trường như
thái độ tiếp thu của người tiêu dùng, yêu cầu của thị trường đối với hàng hoá các
ngành tiêu thụ mới, các hình thức và biện pháp thâm nhập thị trường.
Trong nghiên cứu thị trường thế giới, đặc biệt khi muốn kinh doanh xuất khẩu
thành công, điều không thể thiếu được là phải nhận biết sản phẩm xuất khẩu có phù
hợp với thị trường và năng lực của doanh nghiệp hay không.
Muốn vậy, ta phải xác định các vấn đề sau:
-
Thị trường cần mặt hàng gì?
-
Tình hình tiêu dùng mặt hàng đó như thế nào?
-
Mặt hàng ở thời kỳ nào của chu kỳ sống?
-
Tình hình sản xuất mặt hàng đó như thế nào?
-
Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó?…
b) Dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng:
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi
thị trường nhất định. Nhưng nó không xác định mà thay đổi tình hình theo những nhân
tố tổng hợp theo những giai đoạn nhất định. Có thể chia làm ba nhóm nhân tố ảnh
hưởng đối với dung lượng thị trường.
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
- 12 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
+Nhóm 1: Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi có tính chất chu
kỳ như sự vận động của tình hình kinh tế của các nước trên thế giới, đặc biệt là các
nước phương Tây, tính chất thời vụ trong quá trình sản xuất, phân phối và lưu thông
hàng hoá.
+Nhóm 2: Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến đổi của dung lượng thị
trường như tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các biện pháp, các chế độ chính
sách của Nhà nước, thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng và ảnh hưởng của hàng hoá
thay thế…
+Nhóm 3: Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời tới dung lượng thị trường. Nhóm
nhân tố này có thể kể ra như: hiện tượng đầu cơ trên thị trường gây ra những biến đổi
về cung cầu, bão lụt hạn hán… cũng có thể gây ra những biến đổi về cung cầu đối với
những loại hàng hoá nhất định.
Như vậy, khi nghiên cứu thị trường các loại hàng hoá khác nhau phải căn cứ
vào đặc điểm của chúng để đánh giá đúng ảnh hưởng của các nhân tố, xác định nhân tố
chủ yếu có ý nghĩa quyết định tới xu hướng vận động của thị trường trong giai đoạn
hiện tại và tương lai. Đặc biệt, trong kinh doanh quốc tế nói chung và kinh doanh xuất
khẩu nói riêng, việc nắm vững dung lượng thị trường giúp cho các nhà kinh doanh cân
nhắc để đề ra những quyết định kịp thời chính xác, nhanh chóng chớp lấy thời cơ,
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Cùng với việc nghiên cứu dung lượng thị trường, người kinh doanh còn phải
nắm được nhiều thông tin khác như: tình hình kinh doanh các mặt hàng đó trên thị
trường, các đối thủ cạnh tranh của mình. Quan trọng hơn nữa là phải nắm và hiểu được
các điều kiện chính trị, luật pháp, văn hoá, tập quán buôn bán ở từng khu vực để có thể
hoà nhập với thị trường, nhằm giảm tối đa những sơ xuất trong giao dịch kinh doanh.
c) Lựa chọn đối tác buôn bán:
Mục đích của hoạt động này là lựa chọn bạn hàng sao cho công tác kinh doanh
an toàn và có lợi. Nội dung cần thiết để nghiên cứu lựa chọn đối tác bao gồm:
-
Quan điểm kinh doanh của thương nhân đó.
-
Lĩnh vực kinh doanh của họ.
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
- 13 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
-
Khả năng vốn và cơ sở vật chất của họ.
-
Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ.
-
Những người được uỷ quyền và phạm vi chịu trách nhiệm của họ đối với
nghĩa vụ của công ty.
Lựa chọn đối tác giao dịch để xuất khẩu tốt nhất nên chọn những người nhập
khẩu trực tiếp, hạn chế các hoạt động trung gian vì nó chỉ thích hợp khi thâm nhập thị
trường mới, mặt hàng mới… cần nắm bắt các thông tin thị trường. Có thể nói, việc lựa
chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng
lợi các hoạt động mua bán trong thương mại quốc tế. Song việc lựa chọn đối tác giao
dịch cũng tuỳ thuộc một phần vào kinh nghiệm của người nghiên cứu và truyền thống
trong mua bán của mình.
d) Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện một cách
tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
như: quan hệ cung cầu hàng hoá, tích luỹ tiêu dùng…giá cả luôn gắn liền với thị
trường và chịu tác động của nhiều nhân tố. Trong kinh doanh quốc tế, giá cả thị trường
càng trở nên phức tạp do buôn bán ở các khu vực khác nhau, thời gian dài hơn, hàng
vận chuyển qua nhiều nước với các chính sách thuế khác nhau. Để thích ứng với sự
biến động của thị trường, các nhà kinh doanh tốt nhất là thực hiện định giá linh hoạt,
phù hợp với mục đích cơ bản của doanh nghiệp.
Thông thường việc định giá dựa vào:
-
Giá thành sản xuất sản phẩm.
-
Sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng.
-
Giá cả các hàng hoá cạnh tranh.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải xem xét đến các quy định của chính phủ
nước chủ nhà và nước xuất khẩu để có thể định giá sản phẩm đáp ứng đòi hỏi của các
quy định này.
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
- 14 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
Khi định giá cần tuân thủ các bước:
- Bước 1: Phân tích chi phí.
-
Bước 2: Phân tích, dự đoán thị trường.
-
Bước 3: Vùng giá và các mức giá dự kiến.
-
Bước 4: Lựa chọn giá tối đa.
-
Bước 5: Xác định cơ cấu giá.
-
Bước 6: Báo giá cho khách hàng.
Nghiên cứu giá cả được coi là vấn đề chiến lược vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức
tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Định giá đúng sẽ đem lại thắng lợi cho nhà
xuất khẩu, tránh cho họ những rủi ro và thua lỗ.
e) Thanh toán trong thương mại quốc tế:
Thanh toán quốc tế là một khâu rất quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá. Hiệu quả kinh tế trong kinh doanh xuất khẩu phần nhiều nhờ vào sự lựa
chọn phương thức thanh toán. Thanh toán là bước đảm bảo cho người xuất khẩu thu
được tiền và người nhập khẩu nhận được hàng.
Thanh toán quốc tế có thể hiểu đó là việc chi trả những khoản tiền tệ, tín dụng
có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá đã được thoả thuận trong hợp đồng
kinh tế. Trong xuất khẩu hàng hoá việc thanh toán phải xem xét đến các vấn đề:
-
Tiền tệ trong thanh toán quốc tế: Việc sử dụng tiền tệ nào được hai bên thoả
thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Đồng tiền được chọn thường là tiền tệ có khả
năng chuyển đổi cao và ổn định. Ngoài ra còn cần phải xác định tỷ giá dùng trong
thanh toán và thời điểm xác định tỷ giá để tránh được những rủi ro và tranh chấp có
thể xảy ra sau này.
-
Địa điểm thanh toán: Có thể ở nước người nhập khẩu hoặc ở nước người
xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba. Nhưng trong thực tế việc xác định địa điểm thanh toán
là do sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định, đồng thời cũng còn thấy rằng dùng
đồng tiền thanh toán của nước nào thì địa điểm thanh toán thương ở nước ấy.
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
- 15 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
Thời hạn thanh toán: Trong thanh toán quốc tế, điều kiện thời hạn thanh
toán trong các nghiệp vụ ngoại thương là phức tạp hơn cả, thường theo các cách sau:
thanh toán trước khi giao hàng( CBD ), thanh toán khi giao hàng( COD ), thanh toán
ngay sau khi giao bộ chứng từ( CAD ), thanh toán sau khi giao hàng… tuỳ thuộc vào
mối quan hệ làm ăn giữa các bên và điều kiện của người bán cũng như người mua mà
có thể chọn một trong các cách đó hay cũng có thể vận dụng kết hợp các kiểu thanh
toán đó.
-
Phương thức thanh toán: tức là chỉ người bán dùng cách nào để thu tiền về,
người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, người ta có thể lựa chọn nhiều
phương thức thanh toán khác nhau để thu tiền về hoặc trả tiền, nhưng xét cho cùng
việc lựa chọn phương thức nào cũng đều xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền
nhanh, đầy đủ, đúng và yêu cầu của người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất
lượng, đúng hạn. Các phương thức thanh toán thường dùng trong ngoại thương gồm:
+ Phương thức chuyển tiền: là phương thức mà trong đó khách hàng( người trả
tiền )yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác( người hưởng lợi )ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu. Có thể chuyển tiền bằng điện, bằng thư…
+ Phương thức ghi sổ: Người bán mở một tài khoản( hoặc một quyển sổ ) để ghi
nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định
kỳ( tháng, quý, năm) người mua trả tiền cho người bán.
+ Phương thức nhờ thu: Người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc
cung ứng một dịch vụ cho khách hàng thì uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số
tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Nhờ thu có hai loại là nhờ
thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
+ Phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng(
ngân hàng mở thư tín dụng )theo yêu cầu của khách hàng( người yêu cầu mở thư tín
dụng )sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác( người hưởng lợi số tiền của thư
tín dụng )hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
- 16 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong thư tín dụng.
+ Phương thức thư uỷ thác mua( Authority to purchase, viết tắt là A/P )
+ Thư đảm bảo trả tiền( Letter of Guarantee-L/G )
+ Thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài(Escrow Account)
2 Lập phương án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thị trường, đơn vị
kinh doanh lập phương án kinh doanh cho mình. Phương án này là kế hoạch hoạt động
của doanh nghiệp nhằm đạt tới những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây
dựng phương án này bao gồm:
+ Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về
hoạt động kinh doanh và những thuận lợi khó khăn.
+ Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa chọn
này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
+ Đề ra mục tiêu cụ thể: khối lượng, giá bán, thị trường xuất khẩu. Đề ra và thực
hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Những biện pháp này bao gồm : đầu tư
vào cải tiến bao bì, ký kết hợp đồng kinh tế, quảng cáo, tham gia hội chợ quốc tế, mở
rộng đại lý…
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua các chỉ tiêu chủ
yếu như: Tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất doanh lợi, điểm hoà vốn…
3. Nguồn hàng cho xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty hoặc một địa
phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và bảo đảm điều kiện xuất khẩu
được. Khi nói đến nguồn hàng cho xuất khẩu phải gắn với một địa danh cụ thể, không
thể nói đến một nguồn hàng chung chung, không phải là của ai, có đảm bảo chất lượng
quốc tế hay không. Do vậy, không phải toàn bộ khối lượng hàng hoá của một đơn vị,
một công ty, một địa phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ một
phần hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.
Một nguồn hàng xuất khẩu mạnh là rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
- 17 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
kinh doanh xuất khẩu vì nó góp phần đáp ứng kịp thời, chính xác nhu cầu thị trường,
thực hiện đúng hợp đồng với chất lượng tốt. Vì vậy, công việc tạo nguồn hàng cho
xuất khẩu là một công việc rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể đầu tư trực tiếp hoặc
gián tiếp cho sản xuất, có thể là thu gom hoặc có thể ký kết hợp đồng mua với các
chân hàng, các đơn vị sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của ngành hàng mà người ta có thể
tự sản xuất hoặc ký hợp đồng mua kết hợp với việc hướng dẫn kỹ thuật.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu bao gồm các công đoạn:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: là nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất
khẩu trên thị trường như thế nào? Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn
hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và
đang sẵn sàng đưa vào lưu thông. Với nguồn hàng này chỉ cần thu mua, phân loại, bao
gói là có thể xuất khẩu được. Nguông hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện,
nó có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện trên thị trường. Đối với nguồn hàng này các
doanh nghiệp ngoại thương phải có đầu tư, có đơn hàng, có hợp đồng kinh tế…thì
người sản xuất mới tiến hành sản xuất.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích
cỡ, mẫu mã, công dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ, những đặc điểm riêng của từng
loại mặt hàng.
Mặt khác, nghiên cứu nguồn hàng phải xác định được giá cả trong nước của hàng
hoá so với gia cả quốc tế. Sau khi đã tính đủ chi phí vào giá thu mua như chi phí thu
mua hàng, vận chuyển, bao gói, phân loại thì lợi nhuậnthu về là bao nhiêu.
Cuối cùng, việc nghiên cứu nguồn hàng phải nắm được chính sách quản lý của
Nhà nước về mặt hàng đó. Mặt hàng đó có được phép xuất khẩu hoặc có chính sách
khuyến khích xuất khẩu hay không. Trong thực tế các chính sách này có thể thay đổi
do vậy, công tác dự báo có ý nghĩa hết sức quan trọng.
-
Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa
phương, các khu vực có mặt hàng thu mua. Hệ thống thu mua phải gắn với các phương
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
- 18 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
án vận chuyển hàng hoá, với điều kiện giao thông của các địa phương. Sự phối hợp
nhịp nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở đảm bảo tiến độ thu mua và chất
lượng hàng hoá.
- Ký kết hợp đồng: Thông thường, các doanh nghiệp ngoại thương bằng các
hoạt động marketing của mình tìm được đối tác nước ngoài có nhu cầu về một mặt
hàng nào đó mà trong nước có khả năng sản xuất được rồi ký kết hợp đồng xuất khẩu
với họ sau đó mới giao dịch ký hợp đồng với các nhà sản xuất, các chân hàng để thực
hiện hợp đồng ngoại thương. Hai hợp đồng này có nhiều điều khoản giống nhau, hợp
đồng ngoại thương là cơ sở cho hợp đồng thu mua tạo nguồn.
Tuy nhiên trong buôn bán quốc tế không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng
tìm được khách hàng trước rồi mới tiến hành thu mua tạo nguồn nên các doanh nghiệp
có thể chủ động thu mua theo kế hoạch, đồng thời tiến hành tìm kiếm bạn hàng để tiêu
thụ hàng hoá.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu: Sau khi ký kết hợp đồng với các
chân hàng và các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp ngoại thượng phải lập kế hoạch thu
mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế
hoạch.
- Tiếp nhận, bảo quản và giao hàng cho xuất khẩu: Phần lớn các hàng hoá
trước khi xuất khẩu đều phải trải qua một số kho để phân loại, đóng gói hoặc đợi làm
các thủ tục xuất khẩu. Bảo quản hàng hoá nhằm giữ gìn hàng hoá đủ về số lượng, chất
lượng và giảm thiểu các hao hụt mất mát cho hàng xuất khẩu. Giao hàng là khâu cuối
cùng, khi giao hàng cần quan tâm tới quy cách thủ tục giao hàng và phải có đầy đủ
giấy tờ, hoá đơn hợp lệ.
4. Đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng:
a)
Các hình thức đàm phán
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau về các điều kiện mua bán giữa các
nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Thường có các hình thức
sau:
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
- 19 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Hữu Thủy
Đàm phán qua thư tín: ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ biến để
giao dịch giữa các nhà điều kiện xuất khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua
thư tín. Ngay cả sau này khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì
quan hệ cũng phải qua thư tín. Sử dụng thư tín để giao dịch đàm phán phải luôn nhớ
rằng thư là sứ giả của mình đến với khách hàng bởi vậy, viết thư, gửi thư cần thể hiện
tính lịch sự, chính xác, khẩn trương.
Đàm phán qua điện thoại: bằng hình thức này sẽ giảm bớt thời gian, giúp cho các
nhà kinh doanh tiến hành đàm phán khẩn trương, kịp thời cơ. Nhưng trao đổi qua điện
thoại không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định nên sau khi trao
đổi bằng điện thoại cần có thủ tục xác nhận nội dung đã đàm phán.
Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Đây là hình thức cẩn thận, có tác dụng đẩy
nhanh tốc độ giải quyết các vấn đề mà các bên cùng quan tâm tuy nhiên phương pháp
này rất tốn kém.
Các bước tiến hành đàm phán:
+ Bước 1: Chào hàng( phát giá )là lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía người bán
đưa ra. Trong buôn bán thì chào hàng là việc người xuất khẩu thể hiện ró ý định bán
hàng của mình. Tuỳ vào loại đơn chào hàng nào mà chúng có tính chất pháp lý khac
nhau.
+ Bước 2: Hoàn giá là một đề nghị mới do bên nhận chào hàng đưa ra sau khi đã
nhận được đơn chào hàng của bên kia nhưng không chấp nhận hoàn toàn giá chào
hàng. Khi hoàn giá thì coi như chào hàng trước đó bị huỷ bỏ. Trong kinh doanh quốc
tế, mỗi lần giao dịch thường phải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc.
+ Bước 3: Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện chào hàng mà
phía bên kia đưa ra, khi đó tiến hành ký kết hợp đồng.
+ Bước 4: Xác nhận: sau khi hai bên đã thoả thuận với nhau về điều kiện giao
dịch thì ghi lại tất cả những điều đã thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn bản có chữ
ký của cả hai bên.
b) Hợp đồng kinh tế về xuất khẩu hàng hoá:
SVTH: Hoàng Ngọc Thái
- 20 -
- Xem thêm -