Lời nói đầu
Qua hơn mười năm đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã gặt hái
được những thành công đáng kể. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều phải nỗ
lực vươn lên, phải lấy thước đo hiệu quả kinh doanh để quyết định sự thành bại của
mình, mọi thành phần đều có quyền tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và tự do
cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật quy định. Cơ chế thị trường bắt buộc các doanh
nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao trinh độ và cải tiến về quản lý, lao động và công
nghệ. Có làm như vậy các doanh nghiệp mới đứng vững, phát triển và cạnh tranh thắng
lợi. Thực tế đã chứng minh những doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách khá hiệu quả. Vậy làm thế nào
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng và là một câu
hỏi lớn đối với mọi doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty vận tải thuỷ I, được sự giúp đỡ
tận tình của các cán bộ lãnh đạo Công ty cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên
hướng dẫn trong việc tìm hiểu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải và thông
qua đó em đã chọn đề tài:
Hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải tại Công ty vận tải Thuỷ I - Thực trạng và
giải pháp
NỘI DUNG ĐỂ TÀI GỔM BA PHẦN NHƯ SAU:
Phần I: Lý luận chung về sản xuất kinh doanh vận tải .
Phần II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải tại Công ty Vận tải
Thuỷ I.
Phần III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiêu quả hoạt động kinh
doanh vận tải tại Công ty Vận tải Thuỷ I.CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ SẢN XUẤT KINH DOANH VẬN
TỔNG QUAN VỀ VẬN TẢI VÀ KINH DOANH VẬN TẢI.
I.
1. Khái niêm, vai trò và bản chất của vân tải:
1.1.
Khái niêm vân tải:
Vận tải là một nghành hoạt động sản xuất của con người sử dụng nó để thoả mãn
những yêu cầu của xã hội.
Vận tải là một nghành sản xuất vật chất độc lập, vô cùng cần thiết trong tất cả các
giai đoạn của quá trinh sản xuất, đối với bất cứ một sản phẩm nào .
1.2 Vai trò của vân tải:
Vận tải là hoạt động dịch vụ trong phạm vi sản xuất(vận chuyển nguyên nhiên vật liệu,
nhân lực).Không có hoạt động vận tải, thì sản xuất xã hội không hoạt động được,và
nếu như có ngoại lệ nào đấy thì sản xuất cũng trở nên vô nghĩa .
Đặc điểm lớn nhất của hoạt động vận tải là tính phục vụ và nhu cầu đòi hỏi.Sự phục
vụ của vận tải (thường gọi tắt là nhu cầu vận chuyển) là nhu cầu mang tính thứ cấpĐiều đó có nghĩa là nhu cầu vận tải được sinh ra từ một nhu cầu nguyên thuỷ nào đó.
Thí dụ để sản xuất ra Điện cần có Than tại nhà máy Điện, do đó mới phát sinh ra nhu
cầu vận chuyển Than cho nhà máy Điện .
1.3. Bản chất của vận tải:
Hiệu quả kinh doanh vận tải thể hiện khả năng mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào
và việc vận chuyển nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm dịch vụ cao
trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng với chi
phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu được lợi nhuận tối đa và có ảnh hưởng tích
cực đến xã hội và môi trường.
2.
Tổ chức vân tải, đăc trưng vân tải và Muc đích sản xuất vân tải:
2.1.
Tổ chức vân tải:
Quá trinh vận tải hoạt động ở phạm vi hoạt động đa nghành phụ thuộc vào tổ chức có
tốt hay không. Các chức năng tổ chức sản xuất phát triển theo quy mô sản xuất và cũng
từ đó nảy sinh ra sự phân công lao độngA. Sự phân công lao động trong vận tải ngày
nay tạo ra mỗi Xí nghiệp chỉ thực hiện một công đoạn của quá trinh vận chuyển.
Hệ thống vận tải quốc gia bao gồm nhiều nghành, vì vậy cần có một tổ chức nhằm
hợp nhất các nghành, và các Xí nghiệp riêng lẻ vào một mục tiêu chung: tổ chức và
thực hiện tốt các quá trình vận chuyển nhằm thoả mãn nhu cầu vận chuyển của xã hội.
Nền kinh tế Việt nam đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ . cũng nhu Enh vực
khác trong vận tải còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Việc cải tạo xã hội chủ nghĩa
và công nghiệp hoá nhằm xây dựng một nền sản xuất lớn XHCN, và do đó xoá bỏ
đuợc tình trạng trên. Hiện nay trong vận tải ngoài lực luợng quốc doanh còn có lực
luợng tác xã và cả tu nhân. Lực luợng quốc doanh dựa trên nền tảng sở hữu toàn dân.
2.2.
Đặc trưng vân tải:
Tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ, ở đây sản xuất và tiêu thụ gắn liền làm
một, nghĩa là không có sản phẩm nào không đuợc tiêu thụ ngay và nguợc lại không có
tiêu thụ nào gắn chặt với sản xuất đồng thời.
Tính thống nhất giữa sản xuất với tiêu thụ đuợc xem xét trên 3 mặt: thời gian ,địa
điểm và quy mô . Điều đó có nghĩa là vận tải không thể có sản xuất
2.3.
Muc đích của vân tải:
Là vận chuyển người hay hàng hoá trong không gian từ nơi này đến nơi kia. Nhu vậy
là quy mô sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố là khối luợng vận chuyển và cự ly vận
chuyển. Do đó người ta lấy tích số của hai đại luợng trên làn đại lượng đo khối lượng
sản xuất vận tải.
3. Chức năng và nhiêm vu vân tải;
3.1.
Chức năng của vân tải:
Là dịch chuyển hàng hoá và khách hàng thoả mãn nhu cầu vận chuyển của nền kinh
tế quốc dân và nhu cầu đi lại của nhân dân với yêu cầu tiết kiệm lao động xã hội tới
mức tối đa .
3.2.
Nhiêm vu của vận tải: (những nhiệm vụ chủ yếu của kinh doanh
vận tải)
- Thoả mãn tối đa nhu cầu của nền kinh tế quốc dân về vận chuyển hàng và ngườitức là về phương tiện giao thông vận tải;
-
Thu hút về vận tải sông những loại hàng trở bằng đường thuỷ nội địa có
lợi về nền kinh tế, khảo sát và khai thác những luồng hàng mới;
-
Sử dụng hợp lý các phương tiện kỹ thuật của vận tải sông: trọng tải và
dung tích của tàu, năng lực thông qua của cảng, bến và kho tàng;
-
Giảm chi phí khai thác và kinh doanh, tăng lợi nhuận và doanh lợi của
vận tải sông;
-
Tăng tốc độ kinh doanh và rút ngắn thời gian chuyển hàng;
-
Đảm bảo độ tin cậy và an toàn hàng hoá của vận tải;
-
Nâng cao trinh độ nghiệp vụ vận tải phục vụ khách gửi hàng, khách
nhận hàng và hành khách;
-
Hoàn thành mọi kế hoạch vận chuyển và trao đổi hàng đối với từng
khách gửi, khách nhận hàng trong vận tải sông.
4. Sản phẩm của vân tải và các dang vân tải
4.1. Sản phẩm của vân tải:
Sản phẩm của vận tải là quá trình vận chuyển( hàng hoá và con người) có nghĩa là
vận tải không sản xuất ra hàng hoá mà chỉ vận chuyển hàng hoá, không tạo ra sản
phẩm vật chất mới mà về tính chất,kiến thức,hình dáng khác với đối tượnglao động.
Trong nghành vận tải, sản phẩm của nó không tách khỏi chính quá trình sản xuất,
không thể tổn tại độc lập ngoài quá trình sản xuất.
Sản phẩm của vận tải có hình thái riêng của nó, khác với các sản phẩm của các
nghành sản xuất vật chất khác,và chính là: sự di chuyển, thay đổi tổn tại không gian
của hàng hoá, chứ không phải thay đổi tính chất lý học, hoá học hay hình dạng,vàng
quay tiền vốn giao thông cũng khác với vòng quay tiền vốn công nghiệp.
4.2. Các dạng vân tải:
Các dạng vận tải có mức độ tham gia khác nhau vào việc vận chuyển hàng hoá và
khách hàng .
Mỗi dạng vận tải, bản thân nó đã là một lĩnh vực kinh tế đa nghành phức tạp và
mang các dậc tính riêng biệt, với cơ sở vật chất kỹ thuật khác nhau, điều kiện khai thác
khác biệt, hình thức tổ chức sản xuất và lao động cũng khác nhau.
Người ta phải xác định phạm vi hoạt động có hiệu quả của từng phương thức vận
tải để trên cơ sở đó có thổ có những chính sách giúp các nghành vận tải phát triển mà
vẫn giữ được sự cân đối có hiệu quả của toàn hệ thống.Phạm vi sử dụng hợp lý của
nghành vận tải này hay khác tuỳ thuộc vào các nhân tố kinh tế quốc dân, cũng như các
nhân tố vận tải.
Các nhân tố vận tải bao gồm: Sự phân bố của mạng lưới đường xá, điều kiện khai
thác, khả năng thông qua và khả năng vận tải, trang bị kỹ thuật, hệ thống tổ chức vận
tải.
Các nhân tố này có ảnh hưởng quyết định tới sự hoạt động, hiệu quả kinh tế, vốn
đầu tư của mỗi phương thức vận tải.
Dưới đây Công ty sẽ xem xét lần lượt các phương thức vận tải với tư cách là một
nghành vận tải riêng và đồng thời là một bộ phận của hệ thống vận tải quốc gia .
-
Vận tải đường sắt
-
Vận tải ôtô
-
Vận tải sông
-
Vận tải biển
-
Vận tải hàng không
-
Vận tải đường ống
-
Vận tải thô sơ.
II. CẤC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOAT ĐÔNG KINH DOANH VẬN TẢI:
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chủ yếu rơi vào hai nhóm
nhân tố là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan .
1. Các nhân tố khách quan ;
Bao gổm các nhân tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh, chính sách Nhà nước, tính thời
vụ và sự phát triển của các nghành kinh tế khác.
+ Khách hàng: Đối với doanh nghiệp vận tải , khách hàng thực chất là thị trường. Thị
trường của một doanh nghiệp vận tải là tập hợp khách hàng có nhu cầu mua và tiêu
dùng, dịch vụ của Công ty có khả năng thanh toán đến thời điểm Công ty cần nghiên
cứu.
Theo triết lý kinh doanh thì khách hàng là thượng đế và điều này càng có ý nghĩa đối
với các doanh nghiệp vận tải. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp vận tải.
+ Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong nghành vận tải cũng
như trong các nghành dịch vụ khác là rất lớn. Thể hiện về những cuộc chiến tranh về
giá, các chiến dịch khuy ếch trương. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường
khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty .
+ Các chính sách,luật lệ,chế độ của Nhà nước: Chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp nói chung
và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, thông qua các yếu tố như chính
sách thuế, tín dụng và các thủ tục tác động đến cả người kinh doanh và khách hàng .
+ Tính thời vụ: Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh vận tải. Tính thời vụ trong kinh doanh vận tải gắn liền với yếu tố tự nhiên như
thời tiết, khí hậu,..đó là một quá trình lặp đi lặp lại hàng năm của hoạt động kinh doanh
vận tải.
+ Sự phát triển của các nghành kinh tế khác: Kinh doanh vận tải là nghành cần có sự
hỗ trợ của nhiều nghành kinh tế khác như nghành xây dựng, Ngân hàng,.. Sự phát triển
của doanh nghiệp kinh doanh vận tải không thể độc lập, nó thực sự có hiêu quả cao khi
các nghành kinh tế khác lớn mạnh, đủ đáp ứng nhu cầu tổng hợp của toàn xã hội.
2. Các nhân tố chủ quan ;
Bao gổm vốn kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng phục vụ:
-
Vốn kinh doanh : Để có thể tổn tại và phát triển, không chỉ doanh
nghiệp kinh doanh vận tải mà tất cả các doanh nghiệp nói chung đều cần có
vốn. Vì vậy vốn rất quan trọng, tuy nhiên kinh doanh đạt hiệu quả thì cần phải
biết sử dụng đổng vốn mạng lại lợi nhuận cao nhất.
-
Cơ sở vật chất kỹ thuật: là phương tiện lao động, trang bị và sử dụng cơ
sở vật chất hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp. Mặc dù vậy cơ
sở vật chất kỹ thuật cần được đầu tư, nâng cấp liên tục - phù hợp với sự phát
triển chung của toàn xã hội và quan trọng hơn cả phục vụ thị trường tốt nhất
cho quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
-
Chất lượng phục vụ-. Đây là nhân tố đẩm bảo thành công cho các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, phục vụ khách
hàng là quy trình phức tạp nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng, ngày càng
cao về vật chất cũng như chất lượng dịch vụ của khách hàng. Nâng cao chất
lượng phục vụ sẽ làm tăng chi phí kinh doanh song chất lượng phục vụ tốt sẽ là
yếu tố quyết định đến khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ được bán ra và
tiêu thụ có nghĩa là nó gắn liền với lợi nhuận của doanh nghiệp. Vấn đề ở đây là
doanh nghiệp phải làm như thế nào đổ tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tiêu
thụ sản phẩm và dịch vụ .Khi đó nâng cao chất lượng phục vụ sẽ là một biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
III. Ý nghĩa của viêc nâng cao hiêu quả kinh doanh vân tải và tầm quan trong
của nó;
Trong công tác kế hoạch hoá nghành vận tải xác định được khối lượng hàng hoá
cần vận chuyển và mới chỉ nêu nên được yêu cầu nhiệm vụ của nghành. Phần quan
trọng tiếp theo là phải xác định được nhu cầu về cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm
vụ vận chuyển. Yêu cầu của nền kinh tế quốc dân đối với nghành vận tải là phải tận
dụng triệt để năng lực của nghành để vận chuyển được khối lượng hàng hoá, lớn
nhất với thời gian và chi phí ít nhất. Nghành vận tải phải xác định được năng lực
của toàn nghành và năng lực của từng chuyên nghành, cân đối nhu cầu với năng
lực và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, đổng thời mở rộng và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
-
Cơ sở vật chất và kỹ thuật của nghành vận tải bao gổm phương tiện vận
tải(đầu máy, tầu, salan, nhà xưởng, cầu cống..). Phát triển hợp lý cơ sở vật chất
cho toàn nghành tạo điều kiện nâng cao khả năng vận chuyển của nghành, tăng
năng suất lao động, hạ giá thành vận tải.
Khả năng vận chuyển của nghành vận tải là khối lượng vận chuyển lớn nhất là
nghành có thể đạt được trong khoảng thời gian nhất định với trạng thái kỹ thuật,
điều kiện khai thác, điều kiện tổ chức , quản lý cụ thổ trong nghành vận tải . khi
nói đến cơ sở vật chất truớc tiên nguời ta nói đến phuơng tiện vận tải ; nói đến
năng lực vận chuyển của nghành. Vì vậy phuơng tiện vận tải là đối tuợng cần
nghiên cứu cải tiến nhằm nâng cao năng lực của chúng trong sử
dụng .CHƯƠNGII:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI
I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỂ CÔNG TY VẬN TẢI THUỶ I:
1.
Khái quát về sư hình thành Công ty vân tải thuỷ I:
-
Công ty Vận tải Thuỷ I là một doanh nghiệp Nhà nước (trực thuộc tổng
Công ty Đường sông Miền Bắc).
-
Trụ sở chính tại: 78 Bạch Đằng - Hai bà Trưng - Hà Nội.
Công ty Vận tải Thuỷ I được thành lập năm 20/09/1962-với tên ban đầu là: Công
ty Vận Tải sông Hồng gồm bốn đơn vị thành viên:
1.
Đường sông Hà Nội
2.
Đường sông Hải Dương
3.
Đường sông Phú Thọ
4.
Đường sông Ninh Bình.
Nhiệm vụ chính của Công ty là vận tải đường sông các mặt hàng chủ yếu như:
Than, cát, muối, lương thực,... giữa các vùng Quảng Ninh, Tuyên Quang, Việt
Trì,...
Từ khi thành lập đến năm 1967, Công ty có sự thay đổi lớn. Đó là vào năm
1965, Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc.Công ty vận tải sông Hồng đổi tên thành
Công ty Vận tải 204 và nhận thêm nhiệm vụ mới là vận chuyển lương thực cho
liên khu V, phạm vi hoạt động từ bến Thuỷ trở ra.
Từ năm 1967 - 1968, do chiến tranh ác liệt, Cục Đường sông phân chia phương
tiện thành các Xí Nghiệp:
-
Xí nghiệp Vận tải Đường sông 201 tại Ninh Bình;
-
Xí nghiệp Vận tải Đường sông 208 tại Hải Phòng;
-
Xí nghiệp Vận tải Đường sông 204 tại Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp Vận tải Đường sông 204 lúc đó là chở than cho
một số Nhà máy điện, lương thực cho Hà Nội, Hoà Bình, Vĩnh Phúc.
Năm 1983 khi đất nước hoà bình, để phù hợp với tình hình sản xuất, Xí nghiệp vận
tải Đường sông 204 được đổi thành Công ty Vận tải Đường sông I. Cho đến ngày
23/4/1999 theo quyết định số 966/1999/QĐ - BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải về việc: Đổi tên Công ty Vận tải Đường sông I thành Công ty Vận
tải Thuỷ I, trực thuộc Tổng Công ty Đường sông miền Bắc - Bộ Giao thông Vận
tải với các đơn vị thành viên gồm:
-
Xí nghiệp Cơ khí Thuỷ Mạo Khê;
-
Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Thượng Trà - Hải Hưng;
-
Xí nghiệp Cơ khí Thuỷ và bốc xếp Hà nội;
-
Trung tâm Cơ khí Hà Nội.
2.
Công tv có những chức năng, nhiêm vu sau:
Chức năng chính của Công ty là vận tải hàng hoá, vật tư theo nhu cầu vận chuyển
thuê của các tổ chức hoặc cá nhân, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất Công - Nông
nghiệp, xây dựng cơ bản và tiêu dùng của nhân dân, phù hợp với chức năng được
Nhà nước quy định và pháp luật hiện hành.
Bên cạnh những chức năng cơ bản này, Công ty còn thực hiện các hoạt động sửa
chữa lớn nhỏ và bảo dưỡng địng kỳ đối với các phương tiện vận tải của Công ty
nhằm nâng cao nâưng suất phương tiện.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty :
-
Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quyết định
thành lập;
-
Quản lý và sử dụng vốn theo chế độ quy định hiện hành, có hiệu quả
bao gổm cả vốn do Nhà nước cấp và vốn tự có;
-
Tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi;
-
Tuân thủ các hợp đổng kinh tế đã ký kết thuộc phạm vi kinh doanh của
Công ty;
-
Nắm bắt nhu cầu trên thị trường để cải tiến phương thức kinh doanh ,
khai thác tiềm năng sẵn có của Công ty ;
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt
động vận tải và sản xuất.
• Đặc điểm bộ máy tổ chức của Câng ty vận tải Thuỷ I
Trong Công ty, Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời chịu
trách nhiệm trước Tổng Công ty và Nhà nước về hoạt động của Công ty mình.
Hai Phó giám đốc vận doanh và nội chính giúp đỡ và chịu trách nhiệm với giám
đốc trong việc ra một số quyết định, điều hành trực tiếp các phòng ban và các xí
nghiệp thành viên.
Các phòng chức năng trực trực tiếp giúp việc Ban giám đốc( Giám đốc và hai phó
giám đốc) về các nhiệp vụ chuyên môn. ở mỗi phòng ban đều có trưởng phòng, phó
phòng và các nhân viên thừa hành.
-
Phòng pháp chế: Có nhiệm vụ giải quyết vấn đề liên quan đến pháp
luật.
-
Phòng TC- LĐ - TL:CÓ nhiệm vụ giải quyết vấn đề về nhân sự, chế độ
chính sách đối với người lao động.
-
Phòng tài vụ: có nhiệm vụ giải quyết vấn đề tài chính của toàn Công ty .
-
Phòng KH - CN: Cải tiến áp dụng những sáng kiến KHKT vào sản
xuất.
-
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ XD các định mức sửa chữa, phương tiện
thuỷ, đổng thời thanh quyết toán sản phẩm sửa chữa.
-
Phòng vật tư: Tổ chức việc XD định mức vật tư,tiêu hao,nguyên nhien
vật liệu cho phương tiện vận tải,cho sửa chữa phương tiện vận tải.
-
Phòng hành chính: Có nhiệm vụ nhận văn bản,hồ sơ,chứng từ,công
văn,điện tín, điện thoại từ cơ quan cấp trên và các tổ chức liên quan.
-
Phòng điều độ vận tải: Có nhiệm vụ KD,thương vụ tìm kiếm khách
hàng.
-
Ban đại lý xi măng : Kinh doanh xi măng chinphon.
-
Đội cơ giới: Điều hành cẩu xếp dỡ và trục đắm cho Công ty và bên
ngoài Công ty.
xuất.
Ban chấp hành đội vận tải: có nhiệm vụ điều động và thực hiện lệnh sản
Các đơn vị vận tải có trách nhiệm vận chuyển hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng
theo đúng lịch trình do phòng vận tải (phòng điều độ) đưa ra.Các đơn vị dịch vụ có
chức năng tạo thêm việc làm cho người lao động .( bốc xếp, bổ sung người vào ban đại
lý Ximăng...)đổ nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động.
Tại các xí nghiệp thành viên cũng tổ chức bộ máy xí nghiệp nhưng tuân thủ các quy
tắc của Công ty và chịu sự quản lý, thực thi các quyết định của Ban giám đốc. Họ cũng
có trách nhiệm tham mưu, góp ý với Ban giám đốc để đưa ra các quyết định có chất
lượng cao, hợp lý và phù hợp với các đặc điểm riêng, cụ thể của xí nghiệp mình.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây :BẢNG: 2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY
TT Chỉ tiêu
đơn vị
Năm 1998
Năm 1999
Năm2000
Thực hiện
%(98/99) Thực hiện
%(99/98)
Thực hiện
%(00/99)
4
5
7
1
2
8
10
11
1
Năng lực vận tải
Cv Tpt
7.590
102,4
7.305
96,2
8.705
110,5
2
3
4
5
6
7
8
Khối lượng hàng vc
Doanh thu SXKD: -Vận
tải, bốc xếp,...
-KD Ximăng
ChiphíSXKD: -Vận tải
Tkm
Triệu đồng
Triệu đồng
-KD Xi măng
Lợi nhuận lãi(+), lố(-)
Triệu đồng
Thu nhập blq
đ/n/tháng
Đầu tưXDCB
Triệu đồng
Sửa chữa hoàn cải, đóng Chiếc Cv
mới phương tiện:- Tàu
Chiếc Cv
- Sở lan
38.200
97,9
39.200
102,6
36.600
93,36
126.253.280
34.049.922
73,3
87,8
106.969.542
60.614.657
84,7
178
134.603.690
80.820.767
125,8
133,3
32.897090
89,6
28.386.881
86,05
36.042.233
126.9
90,5
179,1
44.778.534
80.333.231
138.9
34.023.868
32.227.886
60.936.259
33 196.598
90,86
29.179.655
87,89
35.930.215
+ 26,054
728.890
5.165.400
24
2,208
97,07
77,6
96
31.756.604
+3.712.341
705.000
3.739.244
10
142.486,4
96,72
72,23
41,6
44.403.016
+5.054.656
761.900
4.640.813
9
123,0
136,2 5
108,07
124,1
90
3.240
96
1.350
41,6
1.265
93,7
112
65,88
80
71,4
78
97,5
131.8
Nguồn : Phòng kế toánNhìn vào biểu bảng ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty không có những biến động lớn, thổ hiện sự ổn định và có nhịp độ
tăng trưởng trung bình trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
-
Năng lực vận tải: ổn định qua các năm.
-
Doanh thu tăng dần: Năm 1998/ 1997 tăng 87,8%;
Năm 1999/1998 tăng 178%;
Năm 2000/1999 tăng 133,3%.
-Lợi nhuận: Lý do chính dãn đến lợi nhuận thấp là do các mặt hàng vận chuyển
truyền thống của Công ty giảm sút mạnh nên phải chiến tranh với nhiều lực
lượng vận tải với ưu thế cạnh tranh riêng mới xuất hiện như: Các đoàn tàu của
nghành điện, nghành than của các địa phương và tư nhân, nhưng đến năm 1999
Công ty được khấu trừ thuế giá tậ gia tăng lên sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí
cộng giá tậ gia tăng được khấu trừ thì lợi nhuận của Công ty đạt được
3.712.341.000đ, đến năm 2000 đạt được 5.054.656.000đ.
-Thu nhập bình quân: Đời sống của cán bộ công nhân viên nói chung là ổn định.
Về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Công ty mau và thực hiện đầy đủ với
100% công nhân viên chức trong doanh nghiệp .
5 . Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Là một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường Công ty VÍT I
cũng gặp ít nhiều khó khăn,tuy nhiên cũng tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty
môi trường rèn luyện mới, khắc nghiệt hơn.Chính vì vậy đội ngũ cán bộ quản lý của
công ty không ngừng đổi mới phương thức quản lý, tìm tòi sáng tạo, bảo đảm công ăn
việc làm cho đội ngũ nhân viên và đã có chỗ đứng vững chắc trong ngành vận tải.Tuy
nhiên, trong những năm tớiđối với Công ty vận tải là cả một khó khăn và thử thách lớn
đòi hỏi sự cố gắng,nỗ lực của toàn cán bộ công nhân viên Công ty và một chiến lược
phát triển đúng đắn.
Trên tinh thần đó Câng ty đã đề ra một số chiến lược phát triển:
- Củng cố và duy tri thị trường hiện có của Công ty trong đó bao gồm các mặt hàng
chủ yếu: Than,Cát,Ximăng.
- Thực hiện các hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm thị trường mới, tập trung chủ
yếu vào thái độ phục vụ khách hàng và cước phí vận chuyển.
- Chú trọng hơn nữa vào thị trường vận tải phía Nam,nơi có nguồn hàng dồi dào để
nâng cao sản lượng và vận chuyển có lãi.
- Thực hiện tốt việc hoàn thiện bộ máy quản lý nâng cao nghiệp vụ,kinh nghiệm điều
khiển tàu cho các thuyền viên,giảm các vụ tai nạn thuỷ.
II.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VẬN TẢI TẠI CÔNG TY VẬN TẢI THUỶ I:
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải tại công ty:
1.1 Về cơ sở vât chất máy móc thiết bị:
*
Về cơ sở vật chất của Công ty hiện nay gồm 2 toà nhà 3 tầng trên một
diện tích đất hơn 4000m2 được xây dựng cách đây 20 năm. Thực hiện chủ
trương tinh giảm biên chế hành chính, tổ chức lại văn phòng công ty gọn nhẹ,
do đó việc sử dụng một khu văn phòng quá lớn rất lãng phí.
Để khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có ở 2 khu văn phòng,Công ty chủ
trương thành lập 1 Trường trung học phổ thông dân lập và dạy nghề tại khu văn phòng
hiện nay.
*
Về máy móc thiết bị:
Cty có 4 kho nổi chứa nguyên liệu tại Hải Phòng, Mạo Khê, Phả Lại, Cầu
Đuống. Đội tàu gổm 58 đoàn tàu gổm các loại tàu kéo,tàu đẩy, xà lan 1.500 tấn, 400
tấn, 800 tấn, 1000 tấn... do Công ty trực tiếp quản lý.Ngoài ra còn có trang thiết bị sau
đây:
+ Neo, xích,dây cáp, dây dứa, nilông.
+ Trang bị cứu sinh: phao tròn, phao cá nhân...
+ Trang bị cứu hoả: Bạt cứu hoả,bình cứu hoả...
+ Trang bị ám hiệu, tín hiệu:gổm đèn pha, đèn xanh đỏ,còi điện...
+ Trang bị sinh hoạt: giường tủ cá nhân, đài, TV...
+ Trang thiết bị sửa chữa máy: kin, mỏ nết,clê...
Cty áp dụng thưởng phạt sử dụng vận tải quá liên hạn sử dụng: ắc quy, bạt che
hàng.Cty còn trang bị điện thoại di động, bộ đàm, Ti vi, quạt điện.., máy phát điện.
Trang bị sinh hoạt: bát đũa, xoong...Cty thanh toán bằng tiền 6 tháng 1 lần đỡ mất thời
gian của các nhân viên thuyền viên.
1.2.
Về khách hàng (thị trường), đối thủ canh tranh của Công tv:
* Về khách hàng:(Thị trường)
Là một DNNN trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển với những đặc trưng
mới nên Công ty đã gặp phải nhiều khó khăn. Quan hệ cung cầu mất cân đối, sức tiêu
thụ của thị trường đang trong giai đoạn giảm sút, trong khi đó nhiều lực lượng vận tải
với những ưu thế cạnh tranh riêng mới xuất hiện như các đoàn tàu của ngành điện ,
ngành than, của các địa phương và tư nhân đã tác động trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Cho nên Công ty đã phải nghiêm khắc khắc phục những thiếu sót trong việc chấp
hành các quy trình kỹ thuật, nâng cao chất lượng sửa chữa phương tiện vận tải và còn
mạnh dạn thực hiện các chương trình khoa học công nghệ do đó đã có tác dụng to lớn
trong việc cạnh tranh, thu hút khách hàng bên ngoài.
Công ty còn thực hiện một số hoạt động trước vận tải, nghiên cứu thị trường các
loại sản phẩm hàng hoá để khi có hợp đồng vận chuyển về hàng hoá đó mà bên thuê
chưa có nguổn hàng thì Công ty căn cứ vào các nghiên cứu trên sẽ tìm ra nguổn hàng
rẻ nhất để mua và vận chuyển cho khách hàng.
Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty trải rộng ở miền Nam và miền Bắc.
Nhưng hiện nay Công ty chủ yếu hoạt động tại miền Bắc.
Công ty thường vận chuyển vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng trọng điểm
như: nhà máy Điện Phả Lại n và các khu công nghiệp mơí khác tại các Tỉnh với các
mặt hàng: cát, sỏi, xi măng, sắt thép,...Công ty còn vận chuyển Than cám cho các nhà
máy nhiệt Điện như: Nhà máy điện Phả Lại, nhà máy điện Uông Bí, nhà máy điện
Ninh Bình- Và một số nhà máy công nghiệp khác như là: nhà máy Đường, nhà máy
Dệt nhà máy Hoá chất, nhà máy Ximăng, nhà máy Giấy Bãi Bằng,...Còn Than cục
phục vụ cho các Nhà máy Cao su, mhà máy Phân đạm và một số nhà máy khác.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện liên doanh liên kết với các đơn vị vận tải khác để
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Củng cố và duy trì thị trường hiện có
của Công ty trong đó bao gồm các mặt hàng chủ yếu: than, cát, ximăng. Thực hiện các
hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm thị trường mới, giảm chi phí và cước phí vận
chuyển.
* Về đối thủ cạnh tranh của Công ty:
Hiện nay Công ty Vận tải Thuỷ I có rất nhiều đối thủ cạnh tranh ở các tỉnh như:
Công ty vận tải Thuỷ Ninh Bình, Công ty vận tải Thuỷ Phú Thọ, Công ty vận tải Thuỷ
Hải Dương Công ty vận tải thuỷ Hải Phòng,... .Và các nghành vận tải địa phương - và
tư nhân như: Doanh nghiệp tư nhân Dũng Hoa, Doanh nghiệp tư nhân Tường Lâm.
Một vấn đề rất khó khăn cho Công ty là giá cước vận chuyển ngày càng giảm, do tư
nhân cạnh tranh rất mạnh vào hầu hết các mặt hàng Công ty đang vận chuyển. Do đó
trong quá trình điều hành sản xuất, Công ty và các chi nhánh phải thật nhậy bén, tích
cực các mặt hàng có năng suất cao để bù đắp giá cước thấp.
Để duy trì quan hệ tốt với khách hàng quen thuộc và khai thác thêm các nguổn hàng
mới, phòng Điều độ vận tải cần phải thường xuyên kiểm tra chất lượng phục vụ ở các
đoàn tàu, nghiêm khắc với các hiện tượng vô trách nhiệm làm mất uy tín của Công ty,
thực hiện chủ trương linh hoạt về giá cước, khối lượng hàng hoá, bến bãi và đội hình
vận chuyển, tìm cách khắc phục khó khăn thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng về
bảo quản và giao nhận hàng hóa.
1.3.
Về dich vu
Công ty phần chính là vận tải hàng hoá, vật tư cho các cá nhân và các tổ chức có nhu
cầu vận chuyển thuê, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất công - nông nghiệp xây dựng cơ
bản và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Các mặt hàng chuyên chở chủ yếu
của Công ty: Than, Cát, Ximăng .... Ngoài ra còn có các hàng hoá phụ khác như là: sỏi,
Container, Clanker, Bột đá Bột giấy, Quặng, Sô đa, v.v...
Bên cạnh hoạt động kinh doanh này Công ty còn thực hiện các hoạt động sửa chữa
lớn, nhỏ và bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo tốt việc đóng mới phương tiện vận
tải thuỷ nhằm nâng cao năng suất phương tiện của Công ty và các yêu cầu của công
ty.
1.4.
Đặc điểm về quy trình vân chuyển
Quy trình vận chuyển là toàn bộ các thao tác của hoạt động vận tải nhằm đưa một số
sản phẩm hàng hoá từ một địa điểm ban đầu tới một nơi đã được xác định sẵn theo yêu
cầu của người thuê. Quy trình vận chuyển bao gồm cả 2 thao tác cơ bản là thao tác bốc
xếp và thao tác trở hàng .
-Thao tác xếp - dỡ: Thao tác này được xem là thao tác hoạt động bốc hàng lên
phương tiện tại cảng đi và dỡ hàng xuống tại cảng đến.
-Thao tác chuyên chở: bao gồm tất cả các hoạt động bên ngoài các hoạt động tại
cảng; chạy có hàng, chạy không hàng, chờ qua cầu...
Trong vận tải thuỷ hoặc vận tải nói chung nhiều khi phải điều động phương tiện
từ bến đỗ tới nơi nhận hàng sau đó mới chở tới đích. Khi chạy không hàng phương tiện
không tạo ra sản phẩm mà vẫn tiêu tốn các chi phí xấp xỉ như khi có hàng. Điều này
làm tăng giá thành vận chuyển. Chính vì vậy việc kết hợp giữa thời gian chạy có hàng
và thời gian không hàng là rất cần thiết nhằm mục tiêu giảm giá thành vận tải cho
Công ty .
QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN TỔNG QUÁT CỦA CÔNG TY
Khi gặp thời tiết không thuận lợi thì từng loại thời gian trong thời gian quay vòng sẽ
được điều chỉnh để tăng thêm
Tuyến
Cự li
Loại
Trọng
Có hàng
hàng
(km)
tàu
tải(tấn)
(ngày)
Chạy
Không hàng
Xếp
hàng
Dỡ hàng Thời gian
Cộng
(ngày) khác (ngày) (ngày)
(ngày)
l.HG-
195
600
4
(ngày)
2,5
800
4,5
3
2
2,5
0,5
12,5
800
4
2,5
2
2,5
0,5
11,5
1000
5
3
2
2,5
0,5
13
800
1
1
2
2,5
-
6,5
1000
1
1
2
2,5
0,5
7
800
3
4,5
2,5
2,5
-
12,5
1000
3,5
5,5
2,5
2,5
0,5
14,5
135
400
3
2,5
1,5
2
-
9
185
800
4
3
2
2,5
-
11,5
135
HN
2.HG-
229
185
Sơn Tây
3.HG-
72
135
HThạch
4.TQ-
311
185
HP
5HLNB
265
2
2,5
-
11
1.5.
Nguồn : Sổ theo dõi phương tiện vận tảiĐặc điểm về phương tiện vận tải của
Công ty:
Đặc điểm về phương tiện vận tải tác động tới giá thành vận tải của Công ty. Xét trên hai
góc độ, đó là tỷ trọng của các chi phí này trong giá thành và thực trạng của phương tiện
vận tải.
Thứ nhất, xét về tỷ trọng. Nếu tỷ trong của các chi phí về phương tiện vận tải,cao hay
thấp sẽ tác động tới cả giá thành và giá thành đơn vị của Công ty. Biểu số 4 chỉ rõ tỷ
trọng của các khoản chi phí về phương tiện vận tải trong giá thành.
Biểu số 4:Tỷ trọng các khoản chỉ phí về phương tiện vận tải
Chỉ tiêu
Năm 1998 (%)
Năm 1999(%)
Năm 2000(%)
1. Sửa chữa
2. khấu hao
24,5
24,3
25,0
14,5
14,1
9,9
Tổng
39
38,4
34,9
Nguồn :SỔ theo dõi phương tiện vận tải
Qua biểu 4 ta thấy chi phí về phương tiện vận tải của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn
trong giá thành, chiếm gần 40%. Trong đó chi phí sửa chữa chiếm gần 25% giá thành
điều này sẽ làm cho giá thành của Công ty tăng cao, đồng thời cũng chỉ ra rằng phương
tiện của Công ty đã khá cũ, Tuy nhiên đây là một tiềm năng giảm gía thành.
Thứ hai, xét về thực trạng phương tiện vận tải của Công ty .
Về mặt số lượng,Công ty vận tải thuỷ I có đội ngũ phương tiện lớn, thể hiện qua Biểu
5.Số lượng phương tiện lớn như vậy bảo đảm cho Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu
vận tải đa dạng, tuy nhiên nó cũng làm tăng chi phí sửa chữa và bảo dưỡng.
- Xem thêm -