Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động ngân hàng ngầm Kinh nghiệm quản lý tại một số nước và bài học cho Việt...

Tài liệu Hoạt động ngân hàng ngầm Kinh nghiệm quản lý tại một số nước và bài học cho Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

.PDF
79
155
93

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH NGỌC TÂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NGẦM: KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TẠI MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH NGỌC TÂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NGẦM: KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TẠI MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Chuyên ngành:.Tài chính ngân hàng Mã số:8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ XUÂN ANH HÀ NỘI, năm 2018 2 MỤC LỤC CHƢƠNG 1: KHUNG LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NGẦM ........................................................................................................ 12 1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng ngầm ................................... 12 1.2. Quản lý hoạt động ngân hàng ngầm ............................................................. 20 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động ngân hàng ngầm ................. 24 CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NGẦM TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI .................................................. 25 2.1. Hoạt động quản lý ngân hàng ngầm tại Singapore ...................................... 25 2.2. Hoạt động quản lý ngân hàng ngầm tại Trung Quốc ................................... 35 2.3. Hoạt động quản lý ngân hàng ngầm tại Malaysia ........................................ 43 2.4. Hoạt động quản lý ngân hàng ngầm tại Ấn Độ. ........................................... 51 CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NGẦM TẠI VIỆT NAM ............................................................................ 58 3.1. Nhận diện hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam .................................... 58 3.2. Quy mô hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam ....................................... 66 3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................. 67 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 77 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái Tên đầy đủ bằng tiếng Việt Tên đầy đủ bằng tiếng Anh REPO Hợp đồng mua lại Repurchase agreement SPV Công ty có mục đích đặc biệt Special Purpose Vehicle FSB Vụ giám sát ổn định tài chính Financial Stability Board NHTM Ngân hàng thƣơng mại CTCK Công ty chứng khoán ABCP Giấy tờ có giá có tài sản bảo Asset-backed viết tắt commercial lãnh paper CDO Nghĩa vụ nợ thế chấp Collateralized debt obligation ABS Chứng khoán đƣợc đảm bảo Structured asset-backed bằng tài sản TBR security Các khoản vay vốn dựa trên uy Trust beneficiary rights tín của ngƣời vay products WMP Sản phẩm quản lý tài sản Wealth management products NBFI Trung gian tài chính phi ngân None NBFC bank hàng intermediation Công ty tài chính phi ngân hàng None company 4 banking financial financial RBI Ngân hàng trung ƣơng Ấn Độ CBI Văn phòng điều tra trung ƣơng India Ấn Độ FIU-IND Reserve bank of India central bureau of investigation Cơ quan tình báo tài chính Ấn Financial intelligence unit Độ CIS Quỹ đầu tƣ tín thác Collective investment scheme MAS Ủy ban tiền tệ Singapore Moneytary authority of authority of Singapore MASA Đạo luật Tiền tệ Singapore Moneytary Singapore Act MMFs Quỹ thị trƣờng tiền tệ Money market funds NAV Giá trị tài sản ròng Net asset value OFIs Các thể chế tài chính khác Other financial institution OIFs Các quỹ đầu tƣ khác Other investment funds P2P cho vay ngang hàng Peer to peer REITs Quỹ tín thác đầu tƣ bất động sản Real estate investment trust SFA Luật Chứng khoán và hợp đồng Securitíe and futures act Tƣơng lai SFV Tổ chức tài chính cấu trúc 5 Structred financial vehicle DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Quy mô hệ thống ngân hàng ngầm tại Mỹ và Eurozone năm 2015, 2016 Biểu đồ 1.2: Quy mô các hệ thống ngân hàng ngầm lớn nhất thế giới năm 2017 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các OFIs tại Singapore năm 2017 Biểu đồ 2.2: Quy mô hệ thống ngân hàng ngầm Trung Quốc năm 2014-2016 Biểu đồ 2.4: Khung giám sát hệ thống ngân hàng ngầm tại Malaysia Biểu đồ 2.5: Cơ cấu hệ thống NBFCs tại Ấn Độ năm 2014 Biểu đồ 3.1: Quy mô hoạt động ngân hàng ngầm trên GDP năm 2014 Biểu đồ 3.2: Quy mô hoạt động ngân hàng ngầm trên tổng dƣ nợ tín dụng toàn hệ thống ngân hàng 2014 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.3: Tài sản của ngân hàng và NBFIs tại Malaysia giai đoạn 2000-2010 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề về hoạt động ngân hàng ngầm đang trở thành một nội dung thu hút rất nhiều sự chú ý của thị trƣờng tài chính quốc tế, đặc biệt sau việc sụp đổ dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009 và của ngân hàng Lehman Brothers. Hoạt động ngân hàng ngầm là những giao dịch đƣợc phép, mang tính chất ngân hàng do các định chế tài chính thực hiện nhƣng chƣa nằm trong sự kiểm soát của Ngân hàng trung ƣơng. Các định chế này cung cấp dịch vụ cho vay dƣới hình thức tín dụng phi truyền thống, xuất hiện trên thị trƣờng phi tập trung (OTC) và không có quy chuẩn. Việc chuyển đổi kỳ hạn, tín dụng và thanh khoản tại ngân hàng ngầm đƣợc thực hiện mà không có sự tiếp cận nguồn thanh khoản của ngân hàng trung ƣơng hoặc các bảo đảm tín dụng công. Theo báo cáo của Cơ quan giám sát ổn định tài chính FSB (2018), Mỹ là nƣớc có hệ thống ngân hàng ngầm lớn nhất với tổng giá trị vào khoảng 14.200 tỷ USD. Tại khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), giá trị này vào khoảng 10.100 tỷ USD. Trong khi đó, ở Trung Quốc, FSB (2018) ƣớc tính các ngân hàng ngầm giá trị khoảng 7000 tỷ USD. Nếu tính trên quy mô tài chính toàn cầu, hiện có hơn 45.200 tỷ USD tài sản trên thế giới đang đƣợc vận hành bởi hệ thống ngân hàng ngầm. Hoạt động của hệ thống ngân hàng ngầm còn đang có xu hƣớng mở rộng phạm vi và khối lƣợng hoạt động trong khi hệ thống các ngân hàng chính thống đang phải áp dụng các quy tắc khắt khe hơn, đi kèm lãi suất thấp, điều này khiến cho các nhà đầu tƣ chuyển đổi sang gửi tiền tại các định chế có lãi suất cao hơn. Với quy mô rất lớn trong hệ thống ngân hàng toàn thế giới, ngân hàng ngầm đang là nguồn cung cấp vốn quan trọng với rất nhiều cá nhân, doanh 7 nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động này có nguy cơ đe dọa đến sự ổn định tài chính toàn cầu nếu nhƣ không đƣợc giám sát quản lý chặt chẽ. Tại Hội nghị thƣợng đỉnh Seoul 2010, các nhà lãnh đạo các nƣớc G20 đã kêu gọi việc tập trung lớn hơn nữa vào hoạt động ngân hàng ngầm. Xuất phát từ việc phụ thuộc vào nợ ngắn hạn để thực hiện các dịch vụ tín dụng đƣợc thực hiện bởi các trung gian tín dụng, hoạt động ngân hàng ngầm này có nguy cơ rủi ro rất cao. Tại Việt Nam, hoạt động ngân hàng ngầm cũng đã xuất hiện và có nguy cơ phát triển tiềm tàng dƣới các hình thức đa dạng. Tuy ảnh hƣởng và tác động của hoạt động ngân hàng ngầm lên nền kinh tế nƣớc ta vẫn còn ở dạng tiềm năng nhƣng cũng cần có sự cần thiết nhất định trong việc nhận diện các hoạt động này để có thể đánh giá, đo lƣờng về hoạt động, và cần thiết có sự nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại các nền kinh tế trên thế giới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về hoạt động ngân hàng ngầm đƣợc công bố ở quốc tế bao gồm các báo cáo của cơ quan giám sát ổn định tài chính FSB đã công bố liên tiếp từ năm 2010 đến năm 2018, tài liệu “Green paper on shadow banking” của Ủy ban Châu Âu năm 2012, tài liệu “Global financial stability report” của IMF năm 2014, tài liệu “What is shadow banking ?” của tác giả Laura E. Kodres năm 2013 , tài liệu “The rise and fall of shadow banking system” của tác giả Zoltan Pozsar năm 2008 và tài liệu “Shadow banking” của nhóm tác giả Zoltal Pozscar, Tobias Adrian, Adam Ashcraft, Hayley Boesky đã đƣa ra đƣợc các quan điểm liên quan tới khái niệm hoạt động ngân hàng ngầm, nguyên nhân hình thành, các đặc điểm, các tiêu chí nhận diện, nghiên cứu cụ thể về quy mô hoạt động ngân hàng ngầm trên toàn cầu và có nêu một số điển hình của một số quốc gia, bên cạnh đó các nghiên cứu nhƣ tài liệu “Shadow banking in Singapore” của tác giả 8 Christian Hoffman năm 2017 đã đƣa ra tổng quan chung về hoạt động ngân hàng ngầm và đo lƣờng quy mô hệ thống ngân hàng ngầm cùng với các hoạt động quản lý của Singapore với hoạt động ngân hàng ngầm. Tài liệu “Shadow banking in China: a looming shadow” của cơ quan Caixabank Research năm 2017, tài liệu “Shadow banking in China” của tác giả Pieter Bottelier năm 2015, tài liệu “Mapping shadow banking in China: structure and dynamics” năm 2018 đã đƣa ra tổng quan, quy mô của hệ thống ngân hàng ngầm tại Trung Quốc, đánh giá các thách thức, rủi ro của hoạt động ngân hàng ngầm gây ra đối với Trung Quốc, sau đó đƣa ra đƣợc các biện pháp quản lý của Trung Quốc với hoạt động ngân hàng ngầm trong những năm trở lại đây. Tài liệu “Shadow banking crisis” của tác giả Gurmeet Kaur năm 2018, tài liệu “Monitoring shadow banking and its challenges: the Malaysian experience” của tác giả Muhamad Amar Mohd năm 2010 cũng đƣa ra tổng quan hoạt động ngầm tại Malaysia, đánh giá quy mô và các hoạt động quản lý hoạt động ngân hàng ngầm với kinh nghiệm của Malaysia. Tiếp theo, tài liệu “Re-designing regulatory framework for NBFCs” của cơ quan RBI năm 2014, và tài liệu “Danger posed by shadow banking systems to the global financial system – the Indian case” của Shri R.Gandhi năm 2014 nghiên cứu trƣờng hợp hoạt động ngân hàng ngầm tại Ấn Độ với tình hình hoạt động ngân hàng ngầm, đo lƣờng và đánh giá về quy mô hoạt động ngân hàng ngầm tại đây, sau đó trình bày các hoạt động của quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại Ấn Độ. Nghiên cứu về hoạt động ngân hàng ngầm đƣợc công bố tại Việt Nam hiện nay là đầu tiên và duy nhất, đó là tài liệu “Hoạt động ngân hàng ngầmnhững tác động đến an toàn hệ thống ngân hàng và giải pháp” của nhóm tác giả TS Nguyễn Vân Hà và TS Trần Thị Xuân Anh vào năm 2016. Đây là công trình 9 nghiên cứu công phu, nghiên cứu rất đầy đủ, đã đƣa ra đƣợc tổng quan chung về hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam cùng các các tiêu chí nhận diện, nhận diện hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam, những tác động của hoạt động ngầm tới thị trƣờng tài chính, thị trƣờng vốn cùng với đó đã đƣa ra đƣợc tổng quan hoạt động ngân hàng ngầm và quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại một số quốc gia. Luận văn của tác giả tập trung vào nghiên cứu hoạt động ngân hàng ngầm biểu hiện ở một số lĩnh vực tại Việt Nam, cùng với nghiên cứu hoạt động quản lý ngân hàng ngầm tại các quốc gia khác đã đƣợc nghiên cứu và từ đó rút ra bài học quản lý cho Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về hoạt động ngân hàng ngầm, về đặc điểm, nhận diện hoạt động ngân hàng ngầm - Nghiên cứu hoạt động ngân hàng ngầm và hoạt động quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại một số nƣớc trên thế giới - Đề xuất bài học đối với hoạt động quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Hoạt động ngân hàng ngầm nói chung, một số hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam và công tác quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại một số nƣớc: Singapore, Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở tiếp cận hệ thống và logic, luận văn đã sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và tổng kết thực tiễn nhằm làm nổi bật các những nội dung trọng tâm giữa nhóm đối tƣợng nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện 10 luận văn, tác giả đã sử dụng nhiều nguồn tài liệu tin cậy chủ yếu từ các ấn phẩm đã đƣợc đăng tải bằng tiếng Việt và tiếng Anh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn “Hoạt động ngân hàng ngầm: kinh nghiệm quản lý tại một số nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” nêu khái niệm và đặc điểm của hoạt động ngân hàng ngầm. Sau đó đƣa ra thực trạng hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam tại một số lĩnh vực, hoạt động ngân hàng ngầm tại một số quốc gia nhƣ Singapore, Trung Quốc, Malaysia, Ấn độ và cách thức quản lý hoạt động ngân hàng ngầm ở các quốc gia này. Trên cơ sở đó, đƣa ra một số bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý hoạt động ngầm tại Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có kết cấu 3 chƣơng: Chƣơng 1: Khung lý luận về hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam Chƣơng 2: Kinh nghiệm quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại một số nƣớc trên thế giới Chƣơng 3: Bài học kinh nghiệm về quản lý hoạt động ngân hàng ngầm cho Việt Nam 11 CHƢƠNG 1 KHUNG LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NGẦM 1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng ngầm 1.1.1. Khái niệm hoạt động ngân hàng ngầm Shadow banking đƣợc dịch một cách đơn giản theo Tiếng Anh đó là: Ngân hàng ngầm, ngân hàng bóng, ngân hàng trong bóng tối, ngân hàng song hành … Theo Mr Paul McCulley, công ty PIMCO, vào năm 2007, phát biểu ở Jackson Hole, Wyoming:“Ngân hàng ngầm chủ yếu ám chỉ đến những định chế tài chính phi ngân hàng ở Mỹ có sử dụng sự dịch chuyển kỳ hạn (maturity transformation), Trong khi các ngân hàng thương mại thì thực hiện việc chuyển đổi kỳ hạn bằng việc sử dụng tiền gửi ngắn hạn để tài trợ các khoản vay dài hạn, thì ngân hàng ngầm thì thực hiện điều đó tương tự, họ huy động ( chủ yếu là vay ) các quỹ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và sử dụng để mua tài sản có kỳ hạn dài hơn. Nhưng do không phải tuân thủ quy định theo sự quản lý như đối với ngân hàng truyền thống, họ không thể vay trong trường hợp khẩn cấp từ FED.” [10, tr.1] Theo FSB (2013): “Ngân hàng ngầm bao gồm các tổ chức nằm ngoài hệ thống ngân hàng chính thống có thực hiện các chức năng ngân hàng chính yếu (core banking functions), thực hiện chức năng trung gian tài chính (nhận tiền gửi, và thực hiện cho vay).” [4, tr.5] Thông qua việc nghiên cứu các quan điểm trên có thể đi đến khái quát về hoạt động ngân hàng ngầm đó là: Hoạt động ngân hàng ngầm là hình thức tín dụng phi truyền thống đƣợc thực hiện bởi các định chế tài chính, thực hiện hoạt 12 động huy động vốn và cho vay tƣơng tự nhƣ ngân hàng truyền thống nhƣng không chịu sự kiểm soát của ngân hàng trung ƣơng. Nghiên cứu về lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng ngầm đã bắt đầu đƣợc hình thành từ những năm 70 thế kỷ trƣớc dƣới dạng các quỹ mở, thực hiện huy động vốn từ công chúng với lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng và đầu tƣ vào chứng khoán nợ có độ an toàn cao gồm tín phiếu chính phủ Mỹ và thƣơng phiếu của các công ty lớn. Sự ra đời của các công cụ phái sinh dƣới dạng chứng khoán có bảo đảm là các khoản vay của các ngân hàng thƣơng mại và trái phiếu có thời hạn còn lại dài vào giai đoạn 1987 – 1988, đánh dấu một bƣớc tiến lớn của hệ thống ngân hàng ngầm. Hoạt động chứng khoán hóa các khoản vay và các công cụ nợ dài hạn tại các thị trƣờng tài chính phát triển đƣợc đẩy mạnh, tạo thanh khoản cho các danh mục và các khoản vay dài hạn của ngân hàng mà trƣớc đây thanh khoản rất thấp mà từ đó tạo nguồn vốn mới cho hệ thống tài chính. [17, tr.1] Trƣớc khủng hoảng cho vay dƣới chuẩn năm 2008 tại Mỹ, hệ thống tài chính của Mỹ đã đƣợc chia làm hai nhánh: là các ngân hàng thƣơng mại truyền thống và các ngân hàng đầu tƣ. Nhánh thứ 2 là các ngân hàng đầu tƣ còn mở rộng hoạt động sang khu vực cho vay thƣơng mại thông qua việc chứng khoán hóa các khoản vay truyền thống để từ đó tạo vốn cho các chu kỳ tín dụng mới, hình thành nên loại hình hệ thống ngân hàng ngầm hay là những định chế tài chính hoạt động song hành với hệ thống ngân hàng chính thống, nhƣng ở ngoài khuôn khổ giám sát của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) và Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi (FDIC). Sự phát triển của những dịch vụ của hệ thống ngân hàng ngầm diễn ra khá nhanh và mạnh bởi lý do các ngân hàng chính thống đang bị kiểm soát và siết 13 chặt bởi sự thua lỗ trong khủng hoảng tài chính và những quy định từ cơ quan quản lý, cùng với yêu cầu về vốn tối thiểu nâng lên và những khoản phạt rất lớn. Trong bối cảnh khó khăn sau cuộc khủng hoảng, các ngân hàng truyền thống buộc phải cắt giảm hoạt động cho vay, dừng một số mảng hoạt động khác không cần thiết. Và từ đó ngân hàng ngầm xuất hiện để lấp đầy những khoảng trống này. Khảo sát về quy mô hệ thống ngân hàng ngầm, báo cáo của cơ quan giám sát ổn định tài chính FSB (2018) , thì kết thúc năm 2016, cuộc điều tra đƣợc tiến hành ở 29 nƣớc/lãnh thổ và chủ yếu là các nƣớc thuộc nhóm G20. Số liệu thống kê cho thấy tỉ lệ hoạt động ngầm trên GDP đã tăng từ 62% vào năm 2011 lên 73% vào năm 2016; quy mô hệ thống ngân hàng ngầm ở Mỹ vẫn là lớn nhất, chiếm đến 31% (trên tổng số 29 nƣớc/ lãnh thổ đƣợc điều tra). Nguồn: Báo cáo của FSB năm 2017 và 2018 Biểu đồ 1.1: Quy mô hệ thống ngân hàng ngầm tại Mỹ và Eurozone năm 2015, 2016 ( tỷ USD ) Quy mô hệ thống ngân hàng ngầm ở các khu vực đƣợc khảo sát đạt mức 45.200 tỷ USD vào năm 2016 tại 29 nƣớc và vùng lãnh thổ, tăng trung bình 7,6%. [5, tr.3] 14 Quy mô các hệ thống ngân hàng ngầm lớn nhất 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0 Quy mô hệ thống ngân hàng ngầm Mỹ Eurozone Trung Quốc Quần đảo Cayman Nhật Bản Nguồn: Báo cáo của FSB năm 2018 Biểu đồ 1.2: Quy mô các hệ thống ngân hàng ngầm lớn nhất thế giới năm 2017 (tỷ USD) Là nền kinh tế lớn nhất thế giới song Mỹ cũng là nƣớc có hệ thống ngân hàng ngầm lớn nhất toàn cầu với tổng giá trị vào khoảng 14.100 tỷ USD. 8 nƣớc/lãnh thổ Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đứng thứ hai với 10.100 tỷ USD; tiếp theo là Trung Quốc với 7.000 tỷ USD; Quần đảo Cayman với 4.700 tỷ USD; Nhật Bản với 2.800 tỷ USD. [5, tr.50] 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động ngân hàng ngầm Nhƣ nghiên cứu ở phần đầu tiên, hoạt động ngân hàng ngầm về cơ bản cũng thực hiện hoạt động huy động vốn và cho vay tƣơng tự nhƣ nghiệp vụ ngân 15 hàng truyền thống song không chịu sự kiểm soát của ngân hàng trung ƣơng và cũng do đó không nhận đƣợc sự cứu trợ của ngân hàng trung ƣơng nhƣ một cứu cánh cho vay cuối cùng trong trƣờng hợp mất khả năng thanh khoản. Đặc điểm cơ bản của hoạt động ngân hàng ngầm đó là thực hiện các nghiệp vụ huy động, tín dụng nằm ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng trung ƣơng cũng nhƣ chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, ngân hàng ngầm cũng có những vai trò cung ứng vốn tƣơng tự nhƣ ngân hàng thƣơng mại truyền thống do đó nó vẫn đang tồn tại song hành cùng hệ thống ngân hàng truyền thống tại rất nhiều quốc gia. Theo Cục dữ trữ liên bang Mỹ (2010) [16, tr.2], hoạt động ngân hàng ngầm trƣớc tiên là có những đặc điểm của ngân hàng truyền thống nhƣ: - Dịch chuyển kỳ hạn (maturity transformation): lấy nguồn tiền ngắn hạn đi đầu tƣ vào các tài sản dài hạn. - Dịch chuyển thanh khoản (liquidity transformation): đây là khái niệm tƣơng tự nhƣ dịch chuyển kỳ hạn, nhƣng chi tiết hơn là sử dụng các khoản nợ giống nhƣ tiền mặt (thanh khoản cao) để mua các tài sản rất khó bán đi (thanh khoản thấp hơn) nhƣ các khoản tín dụng. - Đòn bẩy (leverage): vay mƣợn thêm tiền để mua tài sản nhằm khuếch đại lợi nhuận đầu tƣ tiềm năng. - Chuyển rủi ro tín dụng (credit risk transfer): chuyển rủi ro ngƣời đi vay bị vỡ nợ từ ngƣời cho vay ban đầu sang ngƣời khác. Tuy nhiên, do sự đặc thù của mình mà ngân hàng ngầm có các đặc điểm riêng nhƣ sau: - Có độ minh bạch rất thấp về các loại tài sản sở hữu và giá trị tài sản. Các tổ chức có hoạt động ngân hàng ngầm do ít chịu sự quản lý của cơ quan quản lý và thực hiện chế độ báo cáo nhƣ các ngân hàng truyền thống nên 16 khi xem xét đánh giá về các loại tài sản sở hữu cũng nhƣ giá trị tài sản tại các tổ chức này có độ minh bạch rất thấp. - Ít bị ràng buộc bởi các quy định pháp lý so với ngân hàng truyền thống. Đối với các ngân hàng truyền thống, trong quá trình hoạt động của mình, mọi thứ đều đã đƣợc ràng buộc với các quy định pháp lý. Còn đối với tổ chức có hoạt động ngân hàng ngầm có thể đã có một số quy định nhƣng về cơ bản là chƣa có các quy định pháp lý tập trung, cụ thể nhƣ là những bộ luật quy định về hoạt động ngân hàng ngầm. - Không hề có đủ nguồn vốn để hấp thụ các khoản lỗ và không đủ tiền mặt để hoàn trả. Đối với các ngân hàng truyền thống, với nguồn vốn đƣợc huy động từ tiền gửi nên rất dồi dào và bền vững, trong khi đó với tổ chức có hoạt động ngân hàng ngầm do quy định không đƣợc huy động tiền gửi, tổ chức này tiến hành huy động hoặc vay từ các quỹ ngắn hạn để đầu tƣ tài sản dài hạn hơn, nên trong trƣờng hợp kinh doanh lỗ, họ không có đủ nguồn vốn để hấp thụ các khoản lỗ này và cũng không đủ tiền mặt để hoàn trả. - Không tiếp cận đƣợc các kênh hỗ trợ thanh khoản chính thức. Thông thƣờng đối với các ngân hàng chính thống, việc tiếp cận kênh hỗ trợ thanh khoản chính thức là hết sức đơn giản, và đã đƣợc luật quy định. còn đối với tổ chức có hoạt động ngân hàng ngầm nằm ngoài khung quản lý của cơ quan nhà nƣớc nên họ không tiếp cận đƣợc với các kênh hỗ trợ thanh khoản chính thức nhƣ các khoản vay ngân hàng trung ƣơng. 1.1.3. Tiêu chí nhận diện hoạt động ngân hàng ngầm Dƣới góc độ quản lý, việc nhận diện hoạt động ngân hàng ngầm là hết sức quan trọng và cần thiết, tác động rất lớn tới công tác quản lý tại các quốc gia, 17 nhƣng việc nhận diện vẫn còn tồn tại rất nhiều khó khăn. Dựa trên quan điểm FSB (2013) về ngân hàng ngầm: “Là hệ thống trung gian tín dụng bao gồm các tổ chức cùng các hoạt động nằm ngoài hệ thống ngân hàng thông thƣờng”, đồng thời cơ quan giám sát ổn định tài chính FSB đã đƣa ra bộ tiêu chí nhận diện hoạt động ngân hàng ngầm nhằm giúp các nƣớc xác định rõ các trung gian tài chính tham gia vào hoạt động ngân hàng ngầm. Nhóm tiêu chí này cũng đƣợc áp dụng ở nhiều quốc gia. Cụ thể [1, tr.46]: (1) Hoạt động mang bản chất tín dụng Các tổ chức này cần thực hiện một số hoạt động mang bản chất tín dụng của các ngân hàng truyền thống nhƣ huy động vốn, cho vay. Tuy nhiên tổ chức đó có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần các nghiệp vụ nhƣ cung cấp các sản phẩm tiền gửi hay cung cấp các khoản cho vay, hoặc có thể thực hiện kinh doanh các sản phẩm tƣơng tự hoặc cung cấp các dịch vụ tín dụng. (2) Nguồn vốn huy động phi truyền thống Với các ngân hàng truyền thống thì sử dụng nguồn vốn chủ yếu là từ huy động tiền gửi dân cƣ, trong khi với các tổ chức ngân hàng ngầm gây dựng nguồn vốn bằng cách tự tài trợ thông qua phát hành một số loại giấy tờ có giá ngắn hạn nhƣ thƣơng phiếu, repo, kinh doanh các sản phẩm chứng khoán hóa… mà không đƣợc huy động tiền gửi dân cƣ do chỉ tổ chức đƣợc cấp phép là ngân hàng thì mới đƣợc huy động vốn qua các sản phẩm tiền gửi. (3) Không đƣợc nhận đảm bảo thanh khoản chính thức từ nguồn tài trợ công Thông thƣờng, với các ngân hàng thƣơng mại thì có các khoản bảo đảm của nhà nƣớc đó là: Một là, bảo hiểm tiền gửi bảo đảm cho ngƣời gửi tiền và phòng tránh hiện tƣợng hoảng loạn và rút tiền cùng lúc ồ ạt khỏi các ngân hàng. 18 Hai là, các dịch vụ cho vay và hỗ trợ thanh khoản từ ngân hàng trung ƣơng với vai trò ngƣời cho vay cứu cánh cuối cùng. Do việc ít chịu sự quản lý từ ngân hàng trung ƣơng, dẫn tới các tổ chức ngân hàng ngầm không đƣợc tiếp cận các khoản đảm bảo này. (4) Ít bị điều tiết bởi ngân hàng trung ƣơng Các ngân hàng thƣơng mại chịu sự giám sát và quản lý chặt chẽ từ ngân hàng trung ƣơng và các tổ chức Chính phủ khác, chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản luật, các quy định pháp lý ngặt nghèo, thì trong khi đó các tổ chức ngân hàng ngầm lại ít bị quản lý hơn rất nhiều. Ví dụ nhƣ có thể đã có một số quy định điều chỉnh hoạt động của một số đối tƣợng ngân hàng ngầm nhất định, nhƣng vẫn chƣa có nguyên một bộ các quy định hay bộ luật nào đối với các tổ chức này một cách hệ thống. Với bộ tiêu chí do FSB xây dựng nhƣ trên, các tổ chức có đƣợc đầy đủ các tiêu chí thì đƣợc coi là tổ chức hoạt động ngân hàng ngầm. Với các tiêu chí theo FSB (2013) đƣa ra, Ủy ban Châu âu (European commission) đã đƣa ra các tổ chức tham gia hệ thống ngân hàng ngầm bao gồm nhƣ sau: - Các tổ chức tài chính chuyên biệt (SPVs) thực hiện các hoạt động hoán đổi kỳ hạn/thanh khoản bằng thao tác chứng khoán hóa. - Các quỹ quản lý tiền hoặc các quỹ đầu tƣ cung cấp các dịch vụ có đặc trƣng tƣơng tự tiền gửi. - Các quỹ đầu tƣ cung cấp dịch vụ tín dụng, cho vay. - Các công ty tài chính, tổ chức chứng khoán cung cấp dịch vụ tín dụng hoặc bảo lãnh tín dụng hoặc thực hiện các thao thác hoán đổi kỳ hạn/thanh 19 khoản mà không bị quản lý giống nhƣ đối với ngân hàng thƣơng mại thông thƣờng. - Các tổ chức bảo hiểm, tái bảo hiểm phát hành các sản phẩm tín dụng hoặc bảo lãnh tín dụng. Ngoài ra, một số doanh nghiệp tƣ nhân cũng tham gia vào hệ thống ngân hàng ngầm (hiện tƣợng xảy ra khá phổ biến tại Trung Quốc). [3, tr 1] 1.2. Quản lý hoạt động ngân hàng ngầm 1.2.1. Khái niệm Quản lý hoạt động ngân hàng ngầm là hoạt động của cơ quan quản lý trung ƣơng tác động hƣớng đến tất cả các chủ thể ngân hàng ngầm, các ngân hàng chính thống có hoạt động ngân hàng ngầm, các định chế tài chính khác bằng hoạt động xây dựng khung quản lý, nhận diện, đo lƣờng hoạt động ngân hàng ngầm và quản lý, giám sát hoạt động ngân hàng ngầm, nhằm đạt đến mục tiêu gia tăng mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của hoạt động ngân hàng ngầm và đƣa vào khuôn khổ quản lý hoạt động này. Mục tiêu quản lý hoạt động ngân hàng ngầm: đối với cơ quan quản lý là gia tăng mặt tích cực và hạn chế tiêu cực của hoạt động ngân hàng ngầm và đƣa vào khuôn khổ quản lý hoạt động này; đối với hệ thống ngân hàng là đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thƣơng mại trong điều kiện ngành ngân hàng thế giới đang phát triển nhanh; đối với các ngân hàng ngầm là hạn chế những tác động rủi ro đến hệ thống tài chính, ngân hàng, nền kinh tế; đối với nền kinh tế là đảm bảo nền kinh tế vận hành ổn định bên cạnh sự tác động của những hoạt động bất ổn mới của thị trƣờng. 1.2.2. Vai trò quản lý hoạt động ngân hàng ngầm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng