ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG TRẦN CƢỜNG
HO¹T §éNG KINH DOANH TRONG LÜNH VùC §IÖN ¶NH
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG TRẦN CƢỜNG
HO¹T §éNG KINH DOANH TRONG LÜNH VùC §IÖN ¶NH
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đặng Trần Cƣờng
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, bên
cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên
và hướng dẫn của thầy cô trong tổ bộ môn, các phòng ban của Khoa Luật- Đại
học Quốc gia Hà Nội, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến TS. Nguyễn Thị Lan Hương đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi trong toàn bộ quá trình thực hiện nghiên cứu
luận văn của mình.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Chủ nhiệm Khoa
Luật cùng toàn thể quý thầy cô, cán bộ phòng Đào tạo, Bộ môn Luật Kinh
doanh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn bên cạnh, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận
văn thạc sĩ của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm
luận văn đã cho tôi những góp ý quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
ĐIỆN ẢNH VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH................................ 6
1.1.
Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
điện ảnh ........................................................................................... 6
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực điện ảnh...................................................................................... 6
1.1.2.
Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh điện ảnh ......................... 9
1.2.
Khái niệm pháp luật về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
điện ảnh ......................................................................................... 11
1.2.1.
Khái niệm pháp luật về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
điện ảnh .......................................................................................... 11
1.2.2.
Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực điện ảnh ......................................................... 15
1.2.3.
Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực điện ảnh ................................................................... 18
1.2.4.
Vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
điện ảnh .......................................................................................... 19
1.3.
Vấn đề điều chỉnh pháp luật hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực điện ảnh của một số quốc gia trên thế giới .......... 22
1.3.1.
Pháp luật của Hoa Kỳ về kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh ......... 22
1.3.2.
Pháp luật Trung Quốc về kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh ......... 23
1.3.3.
Pháp luật Hàn Quốc về kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh ............ 25
1.3.4
Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................... 26
Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN ẢNH .......... 29
2.1.
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh .... 29
2.1.1.
Hoạt động kinh doanh của nhà sản xuất .......................................... 29
2.1.2.
Hoạt động kinh doanh của nhà phát hành ........................................ 35
2.1.3.
Hoạt động kinh doanh của nhà phổ biến.......................................... 37
2.2.
Điều kiện cấp phép và hoạt động của các đơn vị hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh ............................................. 40
2.2.1.
Nhà sản xuất ................................................................................... 40
2.2.2.
Nhà phát hành ................................................................................. 41
2.2.3.
Nhà phổ biến ................................................................................... 42
2.3.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực
điện ảnh ......................................................................................... 44
2.3.1.
Kết quả đạt được ............................................................................. 45
2.3.2.
Những tồn tại và hạn chế của pháp luật điều chỉnh về hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh ................................................. 51
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................... 55
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
ĐIỆN ẢNH Ở VIỆT NAM............................................................ 56
3.1.
Định hƣớng hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực điện ảnh ........ 56
3.1.1.
Tạo ra môi trường pháp lý thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
doanh nghiệp điện ảnh ảnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế ........... 56
3.1.2.
Đa dạng tổ chức thức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh ... 57
3.1.3.
Khắc phục những bất cập phát sinh trong thực thi pháp luật
trong lĩnh vực điện ảnh ................................................................... 59
3.2.
Một số kiến nghị ............................................................................ 59
3.2.1.
Hoàn thiện các quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực điện ảnh............................................................................. 59
3.2.2.
Hoàn thiện trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh sản xuất phim ............................................................... 61
3.2.3.
Về việc quy định thành lập doanh nghiệp nhập khẩu phim.............. 62
3.2.4.
Bổ sung một số các quy định trong luật Điện ảnh ........................... 62
3.2.5.
Quy định về ch nh sách hỗ trợ, khuyến kh ch đào tạo nguồn
nhân lực điện ảnh trong Luật Điện ảnh............................................ 65
3.2.6.
Về xây dựng ch nh sách ưu đãi cho các đoàn làm phim nước
ngoài vào thực hiện các dự án sản xuất phim tại Việt Nam ............. 68
3.2.7.
Ch nh sách đặt hàng sản xuất phim bằng nguồn điện ảnh nhà nước ..... 69
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................... 71
KẾT LUẬN ................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 74
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS:
Bộ luật dân sự
DN:
Doanh nghiệp
ĐKKD:
Đăng ký kinh doanh
ĐKKD:
Điều kiện kinh doanh
GP:
Giấy phép kinh doanh
KT-XH:
Kinh tế xã hội
LHP:
Liên hoan phim
LTM:
Luật thương mại
NN:
Nhà nước
QLNN:
Quản lý nhà nước
QPPL:
Quy phạm pháp luật
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
VH-TT-DL:
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
WTO:
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Bảng 2.1
Danh sách phim điện ảnh Việt Nam có doanh thu cao
nhất (2015-2019)
Bảng 2.2
Trang
47
Danh sách phim nước ngoài có doanh thu cao nhất (tại
Việt Nam (2017-2019)
47
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, yếu tố
thương mại giải tr và vai trò của công nghệ kỹ thuật được chú trọng bên
cạnh yếu tố nghệ thuật, từ đó hình thành cách tiếp cận coi điện ảnh là một
ngành công nghiệp nằm trong ngành công nghiệp văn hóa. Cần thiết phải
đẩy mạnh việc xã hội hóa, mở rộng đầu tư, thu hút nhiều nguồn lực tham
gia vào lĩnh vực điện ảnh, với mục đ ch phim ảnh không chỉ là một ngành
nghệ thuật giúp nâng cao thẩm mỹ, giáo dục, tuyên truyền mà còn là một
ngành sản xuất đem lại nguồn thu cho quốc gia. Theo đó, sản phẩm điện
ảnh cũng chịu sự chi phối của các quy luật thị trường và quy định của
thương mại hàng hóa quốc tế.
Hiện nay, trong bối cảnh Nhà nước ta đang t ch cực hoàn thiện bộ máy
nhà nước, hệ thống pháp luật theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, trong đó có
những bộ luật cơ bản nhằm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh
như: Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự,…..
Hoạt động kinh doanh là một trong các quyền quan trọng và giá trị bất
khả xâm phạm, nó hiện hữu trong nhiều lĩnh vực của đời sống trong đó có
lĩnh vực sản xuất kinh doanh ở mọi lĩnh vực. Do đó, để đảm bảo thực hiện tốt
hơn các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh trong từng lĩnh vực thì
phải có những công trình nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn nhằm tìm ra các
giải pháp hữu hiệu để bảo đảm các quyền đó.
Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh nói chung, vấn đề hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực điện ảnh trong tiếp cận và giải quyết ở nhiều lĩnh vực,
nhưng mỗi công trình đều đề cập đến một khía cạnh khác nhau và phù hợp
với tình hình của từng địa phương. Vì những lý do nêu trên, tác giả chọn đề
1
tài: “Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh theo pháp luật Việt
Nam” làm luận văn thạc sĩ. Đây là vấn đề có tính cấp thiết cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xung quanh đề tài luận văn, đã có một số công trình khoa học và bài
viết nghiên cứu đề cập đến trên nhiều phạm vi và lĩnh vực khác nhau, trong
đó nổi lên một số đề tài sau:
- TS Ngô Phương Lan (2017), Điện ảnh Việt Nam – Thực trạng và
giải pháp.
- PGS.TS. Đinh Dũng Sỹ (2020) hệ thống pháp luật Việt Nam trong
tiến trình đổi mới và phát triển đất nước.
Qua khảo sát, cho thấy: nhiều công trình đã làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về vị trí, vai trò của hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện
ảnh. Tuy nhiên trên thực tế chưa có một đề tài nào nghiên cứu sâu, cụ thể về
vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua hoạt động nghiên cứu, tác giả mong muốn cung cấp cho
người đọc một cách tổng thể các quy định cũng như thực tiễn của công tác hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng
về việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực điện ảnh để có thể
đánh giá được mức độ tham gia trong hoạt động này của các doanh nghiệp Việt
Nam. Đồng thời, thực tế vai trò hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Qua đó, đánh giá tình hình áp dụng các quy
định của pháp luật kinh doanh ở nước ta trong lĩnh vực trên nói riêng và cả
nước nói chung. Đồng thời dựa vào thực trạng đó để nghiên cứu về nguyên
nhân từ đó đưa ra những giải pháp để tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại.
2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể đạt được mục đ ch đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi đề tài
phải giải quyết các vấn đề sau:
Đề tài có nhiệm vụ hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
điện ảnh trong Hiến pháp, pháp luật Việt Nam; nội dung hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực điện ảnh theo quy định hiện hành..
Thực tiễn thực hiện vai trò hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện
ảnh ở nước ta. Qua đó, tìm hiểu các thành tựu, hạn chế và các nguyên nhân
của hoạt động hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh tại đơn vị ở nước
ta hiện nay;
Đề xuất những giải pháp nâng cao vai trò hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực điện ảnh nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật hướng tới thúc đẩy
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh phát triển.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số các luật có liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp điện ảnh.
Các doanh nghiệp nhà nước trong và doanh nghiệp tư nhân hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu các doanh nghiệp hoạt động SXKD trong lĩnh vực
điện ảnh trên toàn quốc và các bài học kinh nghiệp từ các quốc gia phát triển
trong lĩnh vực điện ảnh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Ch Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính
3
sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện
ảnh để phân tích, lý giải các vấn đề.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến vai trò hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực điện ảnh thông qua các đề tài khoa học, chương trình, dự
án, các tham luận hội nghị, các cuốn sách bài học và kinh nghiệm của các tập
đoàn lớn đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh, các bài báo
đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
- Phương pháp phân t ch, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này
để nêu lên cơ sở lý thuyết về vai trò hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện
ảnh và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý
luận cho luận văn.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở
chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích
làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra
những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực
tiễn, tạo một cái nhìn sâu hơn, rộng hơn về hoạt động hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực điện đáp ứng với yêu cầu trong công cuộc cải cách hệ thống
kinh doanh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, thông qua quá trình nghiên cứu và những kết quả đã đạt
được thì luận văn có ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ cả về phương diện lý luận
và thực tiễn, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về vai trò hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh theo quy định của pháp luật cũng
như những chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.
4
Đồng thời, điểm mới của luận văn ch nh là trên cơ sở nghiên cứu, tham
khảo các công trình khoa học, bài viết nghiên cứu có liên quan thì luận văn đã
tiến hành phân tích, tổng hợp, đưa ra dẫn chứng từ đó rút ra kết luận về sự
phù hợp của các quy định pháp luật trong vai trò hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực điện ảnh được đối chiếu thực tiễn tại Việt Nam hiện tại cũng như
tương lai. Đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà ban hành pháp luật,
các cơ quan thực thi pháp luật, phát hiện của đề tài của những tồn tại của pháp
luật, những vướng mắc trong quá trình thực thi cũng như các kiến nghị nêu ra
có thể được xem là sự đánh giá, là ý kiến đóng góp được cân nhắc kĩ lưỡng,
góp phần không nhỏ tạo điều kiện cho họ trong công tác chuyên môn trong
công tác hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh cả nước nói chung
trong giai đoạn hiện nay.
Đặc biệt, đối với sinh viên nghiên cứu, kết quả của đề tài là nguồn tài
liệu có giá trị tham khảo khi học tập, nghiên cứu, nhất là khi hoàn thành các
báo cáo khoa học cấp khoa, cấp trường trong công tác nghiên cứu về hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh ở nước ta. Ngoài ra, đề tài còn có ý
nghĩa thiết thực đối với một số đối tượng khác quan tâm đến lĩnh vực này ở
nước ta hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực điện ảnh và pháp luật điều chỉnh.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực điện ảnh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kinh doanh
trong lĩnh vực điện ảnh ở Việt Nam.
5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN ẢNH VÀ
PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
1.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
điện ảnh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực điện ảnh
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập thương mại
quốc tế đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội trong sân chơi của khu vực và
quốc tế. Với vai trò là trung tâm của hoạt động của nền kinh tế thì doanh
nghiệp có vị trí vô cùng quan trọng. Một nền kinh tế thị trường đa dạng về
thành phần kinh tế cùng các hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta đã và
đang củng cố, phát triển nhằm phù hợp với yêu cầu của tình hình hiện nay.
Trong đó, xu hướng thành lập doanh nghiệp kinh doanh nhằm kinh doanh các
mặt hàng giải trí kinh doanh ngày càng gia tăng ở nước ta. Vấn đề pháp lý về
hoạt động thành lập, SXKD lĩnh vực điện ảnh của các doanh nghiệp ở đất
nước ta càng trở nên quan trọng và được nhiều đối tượng chú trọng. Đặc biệt
là đối với hoạt động SXKD.
Trải qua một thời gian dài, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn thi hành ra đời và phát triển đã tạo nên khung pháp lý cơ bản, tạo nền
tảng pháp lý vững chắc cho các hoạt động đăng ký các doanh nghiệp. Hiện
nay, Luật doanh nghiệp 2014 đã quy định một cách chi tiết và cụ thể về vấn
đề đăng ký kinh doanh doanh nghiệp; tuy nhiên trong thực tế việc hiểu và áp
dụng các quy định về SXKD lĩnh vực điện ảnh thì không phải là việc làm
dễ dàng. Có rất nhiều định nghĩa về các doanh nghiệp và mỗi định nghĩa
6
đều mang một nội dung nhất định, bởi lẽ mỗi tác giả đứng trên nhiều quan
điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để đưa ra những khái niệm khác
nhau, song tựu chung lại thì đa phần các khái niệm đều hiểu: Các doanh
nghiệp là do các cá nhân hoặc một nhóm người sản xuất kinh doanh lĩnh
vực điện ảnh và hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế
thế giới sự tồn tại của các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và góp
phần quan trọng cho hoạt động xây dựng và phát triển nền kinh tế. Thông
qua các quy định pháp lý thì các doanh nghiệp được hình thành và phát
triển và đây cũng là nơi để con người sử dụng nhằm hiện thực hóa các ý
tưởng kinh doanh.
Dưới góc độ của pháp lý, doanh nghiệp được tạo nên bởi một sự kiến
pháp lý (thành lập các doanh nghiệp). Theo quy định thì các doanh nghiệp
được hình thành bằng thủ tục được pháp luật quy định và tham gia vào các
mối quan hệ xã hội được luật pháp điều chỉnh. Việc hình thành và phát
triển phải thỏa mãn những yêu cầu mà pháp luật quy định và dưới một hình
thức mà các doanh nghiệp lựa chọn. Đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ điện ảnh. Điện ảnh là loại hình nghệ thuật tổng hợp thể hiện bằng
hình ảnh động, kết hợp với âm thanh, được ghi trên vật liệu lưu trữ để phổ
biến đến công chúng thông qua các phương tiện kỹ thuật. Sản phẩm điện
ảnh là sản phẩm nghệ thuật được biểu hiện bằng hình ảnh động kết hợp với
âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh.
Sản xuất phim là quá trình tạo ra tác phẩm điện ảnh từ kịch bản văn học
đến khi hoàn thành bộ phim.
Trên cơ sở phân tích thì có thể đưa ra khái niệm về hoạt động sản
xuất kinh doanh lĩnh vực điện ảnh được Luật điện ảnh năm 2006 quy định:
Hoạt động điện ảnh là hoạt động bao gồm sản xuất phim, phát hành phim
và phổ biến phim.
7
Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ điện ảnh gồm nhiều loại
khác nhau, trên cơ sở khái niệm thì hoạt động sản xuất điện ảnh có một số
đặc điểm sau:
Một là, sản xuất phim là quá trình chuyển thể từ kịch bản văn sang tác
phẩm điện ảnh trải qua các công đoạn: Quay phim, dựng phim, hòa âm….
Hai là, phát hành phim là quá trình lưu thông phim thông qua hình thức
bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu.
Bốn là, phổ biến phim là việc đưa phim đến công chúng thông qua
chiếu phim, phát sóng trên truyền hình, đưa lên mạng Internet và phương tiện
nghe nhìn khác.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh lĩnh vực điện ảnh
Hoạt động sản xuất kinh doanh lĩnh vực điện ảnh gắn liền với sản phẩm
điện ảnh và mang t nh đặc th của sản phẩm điện ảnh: Sản phẩm điện ảnh là
sản phẩm sáng tạo, duy nhất, không trùng lặp: Mỗi sản phẩm điện ảnh là một
sản phẩm sáng tạo duy nhất và không lặp lại, được tạo ra bởi nhiều chủ thể
sáng tạo biên kịch, đạo diễn, thiết kế mỹ thuật, hóa trang, quay phim, dựng
phim, thiết kế âm thanh, thiết kế ánh sáng, diễn viên . Do đặc th của quá
trình sản xuất, từ khâu sáng tác kịch bản đến khâu sản xuất, nên mỗi tác phẩm
điện ảnh đều là một sản phẩm của một tập thể, là sản phẩm duy nhất và không
tr ng lặp. Đây là đặc điểm riêng biệt để phân biệt sản phẩm điện ảnh với các
sản phẩm của các ngành công nghiệp khác. Là quá trình kinh doanh một sản
phẩm nghệ thuật được tạo ra bới một tập thể. Dựa trên sản phẩm nghệ thuật
đó thu hút người xem để bán vé nhằm thu lợi nhuận.
Sản phẩm điện ảnh có tuổi thọ kinh doanh ngắn: Thông thường các sản
phẩm điện ảnh (phim) sau khi sản xuất sẽ được chiếu trên màn ảnh rộng tại
các rạp chiếu phim trong một khoảng thời gian nhất định. Ở Việt Nam, thời
gian chiếu phim tại rạp ở các thành phố lớn vòng 1 thường là 30 ngày đến
8
45 ngày, sau đó phim được chuyển đến chiếu tại các địa phương khác để tận
thu vòng 2 cũng trong khoảng 30 đến 45 ngày. Sau khi kết thúc các vòng
chiếu tại rạp, phim có thể được bán cho các kênh truyền hình trả tiền (truyền
hình cáp), hoặc chuyển sang đĩa DVD để bán. Và cuối cùng, sau khoảng 02
năm, phim có thể được bán cho các đài truyền hình để chiếu trên các kênh
truyền hình miễn ph . Như vậy, có thể thấy, tuổi thọ kinh doanh của một bộ
phim chỉ khoảng 02 năm, tuy nhiên, giá trị tư tưởng và giá trị nội dung, nghệ
thuật của phim thì còn sống mãi với thời gian [1].
Ngành công nghiệp điện ảnh là ngành có tỉ lệ rủi ro rất cao: William
Goldman, đạo diễn huyền thoại của Hollywood, người từng hai lần nhận được
giải thưởng của Viện Hàn lâm (giải Oscar đã nói như vậy về những bộ phim
bom tấn của mình. D có huy động chi phí sản xuất khổng lồ, chưa chắc đã
tạo ra một tác phẩm ăn khách; có những lúc không kỳ vọng gì nhiều thì lại thu
về thành công ngoài mong đợi. Điện ảnh là ngành thương mại mà không ai
biết trước được kết quả, một ngành mà tất cả những người đã đổ hết sức lực,
tiền bạc vào một tập phim luôn ở trạng thái tinh thần căng thẳng cho tới tận
ngày bộ phim được khởi chiếu. Một ngành công nghiệp khắc nghiệt, nơi
thành tích của tuần công chiếu đầu tiên sẽ quyết định đoàn làm phim sẽ phải
đối diện với thiên đường hay địa ngục, bất chấp số tiền đầu tư họ đã bỏ ra lớn
đến bao nhiêu hay tâm huyết mà họ bỏ ra nhiều đến mức nào [5].
1.1.2. Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh điện ảnh
“Thế kỷ 21, công nghiệp văn hóa sẽ là thứ tối thượng quyết định thành
bại của mỗi quốc gia”
-Peter DruckerCùng với quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thì hoạt động giải
tr luôn được chú trọng. Trong đó, phải kể đến điện ảnh - môn nghệ thuật thứ
bảy. Điều này khẳng định vì sao không chỉ riêng Việt Nam mà các quốc gia
9
trên thế giới hoạt động sản xuất kinh doanh điện ảnh có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, điều này thể hiện trên một số phương diện như sau:
Với nhiệm vụ cung cấp cho một loại hình giải tr cho đất nước, những
năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh điện ảnh đã có bước phát triển vượt
bậc. Từ chỗ là nền tảng cơ bản cho quá trình phục vụ cho quá trình kháng
chiến thống nhất đất nước trong chiến tranh, cho đến nay, hoạt động của điện
ảnh ở nước ta đã có một hệ thống sản xuất điện ảnh vững chắc với nhiều loại
hình giải trí, phủ khắp cả nước với nhiều doanh nghiệp kinh doanh với nhiều
hoạt động. Đây ch nh là nền tảng quản trọng đóng góp cho nền văn hóa - xã
hội của nước ta trong giai đoạn hội nhập và phát triển đất nước.
Cùng với đó doanh nghiệp điện ảnh đã thực hiện thành công chương
trình xây dựng và phát triển hệ thống điện ảnh trong quá trình hội nhập và
phát triển đất nước, nối nông thôn và đồng bằng, miền xuôi và miền ngược.
Tăng cường quảng bá đất nước và con người Việt Nam đối với bạn bè trong
khu vực và trên thế giới.
Nhiều năm qua, Doanh nghiệp điện ảnh đã nỗ lực thực hiện chương
trình xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thế kỷ 20
và nền công nghệ 4.0 trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, doanh nghiệp điện ảnh cũng không ngừng đổi
mới, tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ thông tin nhằm
nâng cao năng lực quản lý, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khách
hàng. Xây dựng và hoàn thành các doanh nghiệp có chiến lược phát triển,
phát triển nhiều ấn phẩm điện ảnh có chất lượng, phản ánh lịch sử về đất
nước, con người, cuộc sống hiện đại... từ đó, lồng ghép vào các nội dung
tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đưa hình ảnh con người, đất
nước Việt Nam quảng bá đất nước ra thế giới.
10
Một thành tựu khác, có thể nói thêm là trong quản lý, doanh nghiệp
điện ảnh đã chuyển từ độc quyền, chịu nhiều phàn nàn của xã hội sang cơ chế
thị trường với nhiều chỉ tiêu dịch vụ ngày càng tốt hơn. Việc tư nhân hóa và
hình thành nền tảng pháp lý về sản xuất, kinh doanh điện ảnh trên để tại điều
kiện quan trọng để hình thành hệ thống giải trí ở nước ta trong thực tế.
Muốn phát triển kinh tế đất nước thì bên cạnh phát triển hệ thống nền
kinh tế thì việc nâng cao chất lượng dân trí, giải trí của đất nước phải song
hành và phát triển toàn diện. Các dự án điện ảnh không chỉ tạo ra nhiều lợi
ích kinh tế - xã hội cho địa phương như gia tăng giá trị công nghiệp, tạo
việc làm, an sinh xã hội, nguồn thu điện ảnh, tạo môi trường thu hút đầu
tư... đồng thời còn góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất khác từ công
nghiệp, xây dựng, nông nghiệp đến thương mại, dịch vụ... Cứ nhìn vào
thành tựu của ngành Công thương, của đất nước trong những năm qua có
thể thấy đóng góp của doanh nghiệp điện ảnh. Từ chỗ không đáng kể đến
nay doanh nghiệp điện ảnh đã có dự phòng, cung cấp đủ cho nhu cầu phụ
tải với chất lượng, dịch vụ không ngừng tăng lên, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia, thu hút đầu tư; giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng miền, tăng cường xây dựng và phát triển đất nước và quản lý xã hội
của nhà nước trong quá trình áp dụng trong thực tế.
1.2. Khái niệm pháp luật về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
điện ảnh
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
điện ảnh
Trong quá trình phát triển thì hoạt động SXKD lĩnh vực điện ảnh của
các chủ thể có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế. Đặc biệt là cùng với sự phát triển của nền kinh tế của các quốc gia
trên thế giới hiện nay thì vấn đề SXKD lĩnh vực điện ảnh luôn là điều là các
11
- Xem thêm -